Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu marketing mix honda việt nam 9d...

Tài liệu Nghiên cứu marketing mix honda việt nam 9d

.DOC
31
283
140

Mô tả:

1 TRƯỜNG ………………….. Khoa…………………….. -------- BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Nghiên cứu Marketing Mix Honda Việt Nam 1 2 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU....................................................................................................................................................1 PHẦN A: CƠ SỞ LÍ LUẬN:...................................................................................................................................2 I. Khái niệm và các thành phần của Marketing Mix:...................................................................................2 II. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing Mix:...............................................................................................2 III. Các nguyên tắc của Markeing Mix:........................................................................................................3 PHẦN B: THỰC TRẠNG MARKETING MIX CỦA HONDA VIỆT NAM......................................................3 I. Giới thiệu về Tập đoàn HONDA và Công ty HONDA Việt Nam:............................................................3 1. Tập đoàn HONDA:..................................................................................................................................3 2. Công ty Honda Việt Nam:.......................................................................................................................4 II. Thực trạng Marketing Mix của Honda Việt Nam:....................................................................................5 1. Sản phẩm:.................................................................................................................................................5 2. Giá cả:.....................................................................................................................................................10 3. Phân phối:...............................................................................................................................................12 4. Xúc tiến:..................................................................................................................................................12 PHẦN C: GIẢI PHÁP:..........................................................................................................................................14 I. Định hướng phát triên của Honda Việt Nam:..........................................................................................14 1. Mở rộng hơn nữa thị trường trong và ngoài nước:.............................................................................14 2. Nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với chất lượng dịch vụ sau bán hàng:.....................................14 3. Quan tâm đến các hoạt động xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống:......................................15 II. Một số đối thủ cạnh tranh của Honda Việt Nam:....................................................................................16 1. Công ty Yamaha Motor Việt Nam:.......................................................................................................16 2. Công ty Suzuki Motor Việt Nam:..........................................................................................................17 III. 1. Điểm mạnh của công ty:........................................................................................................................17 2. Điểm yếu của công ty:............................................................................................................................21 3. Cơ hội:.....................................................................................................................................................22 4. Thách thức đối với công ty:...................................................................................................................24 IV. V. Phấn tích ma trận SWOT:.....................................................................................................................17 Phân tích phiếu khảo sát về các sản phẩm của Honda Việt Nam:......................................................25 Giải pháp đề xuất:......................................................................................................................................27 2 3 PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÁC SẢN PHẨM CỦA HONDA VIỆT NAM 28 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng không ngừng và đời sống của người dân vì thế cũng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng xe máy cũng tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe máy bây giờ không chỉ là một phương tiện đi lại thông thường mà hơn thế nữa nó còn xem như là một vật có tác dụng làm đẹp, nâng cao giá trị của người sử dùng đi kèm đó là nhiều tính năng hiện đại và phải tiết kiệm nhiên liệu – một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn một chiếc xe máy trong thời buổi giá xăng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Honda Việt Nam đã liên tục cải tiến, sáng tạo ra những dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của từng loại đối tượng sử dụng. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít các hãng sản xuất xe máy đang cạnh tranh nhau một cách khốc liệt như: Honda, Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggio,… Tuy nhiên, trong số đó thì Honda là chiếm ưu thế hơn cả với hơn 50% thị phần (năm 2009), hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với thương hiệu Honda, bằng chứng là khi nói đến xe máy, người dân Việt Nam hay gọi đó là Honda chứ không gọi đó là xe máy. Thương hiệu Honda đã đi sâu vào tiềm thức của người dân Việt Nam. Có được sự thành công như ngày hôm nay đó là nhờ vào bàn tay tài hoa cùng với tâm huyết, sự nỗ lực hết mình của toàn thể nhân viên Honda mà trước hết là Soichiro Honda, cha đẻ của Tập đoàn Honda Motor. Ước mơ đem lại sự tiện lợi, thoải mái và tiết kiệm chi phí đã thôi thúc Soichiro Honda sáng tạo ra những sản phẩm với chất lượng có thể nói là đạt đến sự hoàn hảo. Tuy nhiên, bên cạnh chất lượng thì với chiến lược marketing phù hợp cũng có vai trò không kém phần quan trọng. Vì thế chúng em đã nghiên cứu và tìm hiểu về Marketing Mix của Honda Việt Nam để có một cái nhìn sâu sắc hơn về sự thành công của Honda Việt Nam nói riêng trên thị trường Việt Nam và của Tập đoàn Honda trên toàn thế giới. Tuy nhiên đây là đề tài đầu tiên của nhóm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, mong nhận được sự giúp đỡ của thầy để nhóm hoàn thiện hơn bài nghiên cứu. 3 4 PHẦN A: CƠ SỞ LÍ LUẬN: I.Khái niệm và các thành phần của Marketing Mix: Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. 4P là một khái niệm trong marketing, đó là:  Product (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều hành máy tính.  Price (Giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,...  Place (Phân phối): đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào.  Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng... [1] II. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing Mix: Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay đổi theo các yếu tố ảnh hưởng như:  Vị trí uy tín của Doanh nghiệp trên thị trường: nếu doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần cao thì lúc đó không cần phải tốn nhiều chi phí cho hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng. 4 5 Yếu tố sản phẩm: mỗi sản phẩm khác nhau có cách bán hàng, cách xúc tiến khác nhau. Do đó doanh nghiệp cần phải thiết kế hệ thống phân phối khác nhau cùng với công cụ xúc tiên khác nhau cho mỗi sản phẩm.  Thị trường: tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh nghiệp phải có Marketing Mix khác nhau. Ví dụ như sức mua ở thị trường thành thị cao hơn nhiều so với thị trường nông thôn vì vậy Marketing Mix của mỗi thị trường là khác nhau.  Giai đoạn chu kì sống sản phẩm: mỗi giai đoạn chu kì sống có đặc điểm khác nhau nên cũng cần có Marketing Mix khác nhau. III. Các nguyên tắc của Markeing Mix:  Phải cố gắn kết Marketing Mix với môi trường của doanh nghiệp.  Phải cố gắn kết Marketing Mix với tiềm lực của doanh nghiệp.  Phải cân đối liều lượng và phối hợp chặt chẽ các yêu tố Marketing Mix với nhau.  Phải cố gắn kết Marketing Mix theo thời gian.  PHẦN B: THỰC TRẠNG MARKETING MIX CỦA HONDA VIỆT NAM I.Giới thiệu về Tập đoàn HONDA và Công ty HONDA Việt Nam: 1. Tập đoàn HONDA: Nếu như người Mỹ tự hào có Henry Ford thì người Nhật lại tự hào về Soichiro Honda, người sáng lập ra công ty Honda – công ty số 1 thế giới về sản xuất môtô. Người ta đã nói rằng, khó hình dung nổi chiếc mô tô hai bánh sẽ như thế nào nếu như không có một thiên tài kỹ thuật như Soichiro Honda. Không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp ô tô mà đặc biệt là lĩnh vực xe máy, ngày nay không thể thiếu được các sản phẩm của Nhật Bản mà thương hiệu Honda là số một. Honda là tập đoàn quan trọng hàng đầu thế giới, số 1 về sản xuất mô tô và đứng thứ 7 về sản xuất ô tô. Hiện nay, Tập đoàn Honda – trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản, có 95 nhà máy sản xuất đặt tại 34 nước trên thế giới với gần 100.000 công nhân. Trung bình mỗi năm Honda cho xuất xưởng 5,5 triệu xe máy và 2,3 triệu xe ôtô. Ngoài ra, tập đoàn còn cung cấp hơn 3 triệu sản phẩm hàng công nghiệp khác như máy nông nghiệp, động cơ tàu thuỷ. Soichiro Honda sinh ngày 17/11/1906 tại Komyo, một ngôi làng ở miền trung Nhật Bản. Ngay từ khi còn nhỏ, Soichiro đã giúp cha sửa chữa xe đạp và năm lên 8 cậu bé này lần đầu tiên trông thấy một chiếc ô tô. Khi ấy, câu bé đã quả quyết sau này sẽ chế tạo những chiếc xe như vậy. Về sau, Soichiro đến Tokyo để học nghề trong một xưởng sửa chữ ô tô, tham gia chế tạo xe đua và trở thành một tay đua rất thành công, cùng với người anh trai lập kỷ lục tốc độ đua xe 120 km/h mà phải đến 20 năm sau mới bị phá ở Nhật Bản, nhưng rồi phải giải nghệ sau một lần bị tai nạn. Năm 1937, Honda thành lập công ty Tokai Seiki Heavy Industry Co. Ltd. chuyên sản xuất séc - măng cho động cơ ô tô. Ngày ấy, ngay đến hãng Toyota cũng là khách hàng của công ty. Ông tự học về luyện kim và gia công kim loại để cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 1946, Soichiro Honda thành lập "Honda Technical Research 5 6 Institute" (Viện Nghiên cứu kỹ thuật Honda) - nghe kêu vậy nhưng thực tế chỉ là một ngôi nhà gỗ nhỏ. Đó là thời kỳ ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, cơ sở hạ tầng ở nước Nhật bị tàn phá, nước Nhật bị kiềm chế và kiểm soát bởi những thỏa thuận của phe đồng minh. Honda đã nhận ngay ra rằng, một trong những nhu cầu cấp thiết nhất đối với người Nhật là khả năng di chuyển và phương tiện vận tải đơn giản. Sau khi mua lại được 500 động cơ điện do quân đội thải ra, Honda có ngay ý tưởng kinh doanh đầu tiên đơn giản mà độc đáo, tính khả thi về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế rất cao, đó là cải tiến xe đạp thành xe đạp máy. Thương hiệu Honda phát tích từ ngôi nhà gỗ nhỏ ấy và ra đời cùng với sản phẩm đầu tiên ấy. Từ xe đạp máy, Honda nghiên cứu và chế tạo ra xe máy động cơ hai kỳ, rồi xe máy động cơ bốn kỳ. Ngày 24/9/1948, Honda thành lập công ty Honda Motor Co. Ltd cùng với Takeo Fujisawa với tổng số vốn 1 triệu Yên, liên kết cả công ty ban đầu của mình. Chỉ mấy năm sau, động cơ của Honda đã chiếm được 60% thị phần ở Nhật. Năm 1949, Honda cho ra xưởng chiếc xe máy đầu tiên của hãng, đồng thời cũng là chiếc xe máy đầu tiên được chế tạo và lắp ráp hoàn toàn ở Nhật Bản, đương nhiên với cái tên "Dream". Năm 1955, Honda dẫn đầu thị trường Nhật Bản. Năm 1963, Honda chế tạo chiếc ô tô đầu tiên và là chiếc ô tô đua thể thao S500, mở ra thời kỳ mới. Từ đó là quá trình Honda vượt qua ranh giới nước Nhật để vươn ra thế giới, có thể cả những sản phẩm mới thuộc diện đỉnh cao của khoa học và công nghệ như máy bay hay người máy công nghiệp. 2. Công ty Honda Việt Nam: Vào những năm 90 của thế kỉ trước, nền kinh tế của Việt Nam đang dần phát triển, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao, bằng chứng là số lượng xe gắn máy đã qua sử dụng được nhập từ Nhật Bản hay mới sản xuất nhập từ Thái Lan đang tăng dần. Nhận thấy Việt Nam sẽ là một thị trường tiềm năng, Công ty Honda Motor đã quyết định xâm nhập thị trường này. Bằng chứng là sự ra đời vào năm 1996 của Công ty Honda Việt Nam – một Công ty Liên doanh với 3 đối tác là: - Công ty Honda Motor Nhật Bản - Công ty Asia Honda Motor tại Thái Lan - Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam Với tổng vốn đầu tư là 209.252.000 USD, trong đó, Công ty Honda Motor Nhật Bản góp 42%, Công ty Asia Honda Motor góp 28% và Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam góp 30%. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động và đến ngày 6/12/1997 đã cho xuất xưởng chiếc xe đầu tiên mang 6 7 tên Super Dream. Ngày 14 tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Nhà máy có công suất 1 triệu/năm, tạo việc làm cho 3.560 lao động với số tiền đầu tư xây dựng là 290.427.084 USD, đây được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam. Giai đoạn 1996-2006 đánh dấu sự phát triển thần kì của Honda Việt Nam, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Ngày 6/4/2005,Honda Việt Nam đã xuất xưởng chiếc xe thứ 2 triệu. Số lượng không ngừng tăng lên đi kèm với đó là chất lượng luôn được đảm bảo. Tất cả các sản phâm của Honda Việt Nam đều đạt tiêu chuẩn Honda toàn cầu, tiêu chuẩn ngành, TCVN, tiêu chuẩn thế giới… Ngày 6/5/2002, Honda Việt Nam đã xuất khẩu chiêc xe máy đầu tiên sang Phillipin, đánh dấu sự mở rộng thị trường sang các nước khác trong khu vực. Với nhiều ưu điểm về chất lượng, mẫu mã cùng với uy tín của thương hiệu Honda nên việc chiếm lĩnh thị trường trong nước là tất yếu. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước. Tổng vốn đầu tư cho nhà máy này là 65 triệu USD. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới. Theo thời gian, sản phẩm của Honda Việt Nam cũng ngày càng đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân: thời trang, tiết kiệm nhiên liệu, sang trọng, tiện ích... Bằng chứng là từ khi thành lập đến trước năm 2002 thì Honda Việt Nam chỉ có 2 dòng sản phẩm đó là Super Dream và Future nhưng tính đến nay thì Honda Việt Nam đã có tổng cộng 39 loại khác nhau của 9 dòng sản phẩm: Super Dream, Wave, Wave RSX FI.AT, Future, Click, Air Blade, Lead, PCX, Sh. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Honda Việt Nam cũng không quên mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam thông qua các hoạt động xã hội liên quan đến các lĩnh vực: môi trường, an toàn, giáo dục và hoạt động từ thiện. Những chương trình này luôn được sự hưởng ứng nhiệt tình của xã hội, đơn cử như: “Tôi yêu Việt Nam”. Với những đóng góp của mình, Honda Việt Nam đã được vinh dự nhận bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ (3/2001), bằng khen của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (8/2003), Huân chương Lao động hạng ba (7/2005)… II. Thực trạng Marketing Mix của Honda Việt Nam: 1. Sản phẩm: a. Chất lượng: 7 8 Nhắc đến các sản phẩm của thương hiệu Honda là nhắc đến chất lượng. Thế mới biết tại sao Honda Super Cub b. Đối tượng sử dụng: Đến nay, có thể nói rằng khách hàng mục tiêu mà Honda Việt Nam hướng đến đó chính là tất cả người dân có nhu cầu đi lại bằng xe máy. Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm của mình, Honda Việt Nam dã có rất nhiều sản phẩm xe máy phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính, tình hình kinh tế của mỗi gia đình… Từ khi ra đời đến nay, Honda Việt Nam đã có tất cả 39 loại khác nhau của 9 dòng sản phẩm. Mỗi sản phẩm của Honda Việt Nam ra đời đều hướng đến một đối tượng khách hàng nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng khách hàng đó. c. Nhãn hiệu sản phẩm: - Tên gọi: HONDA, được lấy theo tên của người sáng lập ra hãng: Soichiro Honda. Chữ HONDA được viết hoa, nét đậm, màu đỏ thể hiện sự nổi bật, mạnh mẽ, ổn định và bền vững. - Logo: hình cánh chim màu đỏ, thể hiện cho mơ ước và khao khát được chắp cánh bay đi xa và lên cao, vừa thật lại vừa ảo, giản dị mà có thể ẩn chứa nhiều thông điệp. - Slogan: “The Power of Dreams”, (tạm dịch là “Sức mạnh của giấc mơ”), câu nói ngắn gọn nhưng ẩn chứa trong đó là một 8 9 thông điệp to lớn, khi bạn có ước mơ, nó sẽ thôi thúc bạn làm việc để đạt được ước mơ đó. Câu nói này nói lên sứ mạng của Honda là nỗ lực hết mình vì mơ ước đem lại sự an toàn, tiện nghi và hạnh phúc cho mọi người dân. - Tên gọi từng sản phẩm: mỗi sản phẩm cảu Honda Việt Nam đều được đặt tên rất ý nghĩa, nói lên được đặc điểm nổi bật cảu sản phẩm. Ví dụ như: Click – một chiếc xe nhỏ gọn, mang lại sự nhẹ nhàng cho người sử dụng đúng như tên gọi của nó; Future – một sản phẩm với những ưu thế vượt trội, nổi bật hơn những sản phẩm khác, là một sản phẩm của tương lai; Super Dream – một sản phẩm hướng đến tầng lớp có kinh tê trung bình, với tầng lớp này thì một chiếc xe máy là mơ ước lớn lao nên Super Dream sẽ làm thỏa mãn ước mơ đó của họ… d. Các sản phẩm hiện nay của Honda Việt Nam: các sản phẩm hiện nay của Honda Việt Nam đều có mặt trong tất cả các khúc thị trường. i. Honda Sh (gồm: Sh 125cc và Sh 150cc): - Màu sắc: vàng, bạc, nâu, đen. - Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập cao, thương gia. - Đặc điểm nổi bật: + Dung tích động cơ lớn mang lại sức mạnh vượt trội cho chiếc xe. + Hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI đảm bảo phân phối nhiên liệu chính xác cho quá trình đốt cháy nhiên liệu. Nhờ đó, nhiên liệu được chuyển hóa 1 cách hiệu quả thành công suất mạnh mẽ của động cơ. Đồng thời khí thải cũng sẽ trở nên sạch hơn, đạt tiêu chuẩn EURO 3. + Mặt đồng hồ thiết kế rộng giúp dễ dàng quan sát công tơ mét, xung quanh được trang bị đèn báo nhiệt độ làm mát, đồng hồ đo chỉ số nhiên liệu và đồng hồ báo giờ LCD. + Yên xe SH được thiết kế phù hợp với mọi dáng vóc khác nhau của người điều khiển mang đến tư thế ngồi thoải mái nhất. + Bánh xe lớn 16 inch bám đường cực tốt và ổn định tuyệt vời ngay cả trên mặt đường gồ ghề. Trong trường hợp gặp đinh hay các vật nhọn cắm vào lốp xe, lốp xe sẽ xuống hơi từ từ hơn so với lốp có săm khác. ii. Honda PCX: - Màu sắc: đen, vàng, đỏ, trắng. - Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập khá. - Đặc điểm nổi bật: + Hệ thống "ngắt động cơ tạm thời": có khả năng tự động ngắt động cơ khi xe dừng lại quá 3 giây. Xe sẽ được khởi động lại êm ái ngay khi người lái tăng ga mà không cần ấn nút khởi động. Hệ thống ngắt động cơ tạm thời giúp xe đi 9 10 iii. - iv. - thêm một đoạn đường dài đến 3,7km/ 1 lít xăng. Hiệu suất nhiên liệu tổng thể nhờ đó đạt đến mức ấn tượng là 51,5km/lít. + Hệ thống phanh CBS tiên tiến: cần phanh trái sẽ kiểm soát hoạt động của cần phanh sau và của cả phanh trước thông qua bộ phận cân bằng. Hệ thống phanh có phản ứng nhạy giúp phanh xe nhẹ nhàng, dễ kiểm soát và rút ngắn khoảng cách phanh. + Công tắc chân chống bên: giúp ngăn xe khởi động ngoài ý muốn khi khởi động và tự động tắt máy tức thì ngay khi chân chống hạ xuống, mang lại an toàn cho người sử dụng. + Hộc đựng đồ U-box: Có dung tích đến 37 lít đồ, đặt vừa mũ bảo hiểm cùng những vật dụng khác. + Động cơ làm mát bằng hệ thống dung dịch. + Hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI. + Honda PCX là chiếc xe tay ga đầu tiên sản xuất tại VN được trang bị hệ thống báo động chống trộm từ xa. Hệ thống này sẽ phát ra tiếng còi báo động lớn khi xe bị dịch chuyển hay rung lắc. Hệ thống này cũng rất tiện lợi khi tìm vị trí của xe bạn trong bãi xe bằng tín hiệu. Honda Air Blade FI (gồm: Air Blade FI và Air Blade FI Magnet): Màu sắc: trắng, đỏ, đen, Repsol đối với Air Blade FI; đỏ, vàng với Air Blade FI Magnet. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập khá, thích mạnh mẽ. Đặc điểm nổi bật: + Sử dụng công nghệ sơn từ tính hiện đại (loại Magnet). + Lẫy khóa phanh ngăn không cho xe chuyển động đột ngột khi khởi động máy. + Khóa từ an toàn và tiện lợi. + Công tắc chân chống bên. + Hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI. + Động cơ làm mát bằng hệ thống dung dịch. + Hệ thống phanh CBS tiên tiến. Honda Lead: Màu sắc: Vàng EZ Flip ngọc trai, vàng đồng, nâu, đỏ, bạc, trắng, đen. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập khá, thích sự tiện nghi. Đặc điểm nổi bật: + Khóa từ an toàn và tiện lợi. + Công tắc chân chống bên. 10 11 v. - vi. - vii. - + Hộc đựng đồ U-box: dung tích cực đại lên đến 35 lít. Với hộc đựng đồ lớn, xe LEAD thực sự tiện lợi. + Hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI. + Động cơ làm mát bằng hệ thống dung dịch. + Hệ thống phanh CBS tiên tiến. Honda Click (gồm: Click Play và Click Exceed) Màu sắc: đỏ, đen, trắng, hồng, xanh, trắng cam. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập trung bình khá, thích gọn nhẹ. Đặc điểm nổi bật: + Động cơ làm mát bằng hệ thống dung. + Hệ thống phanh CBS tiên tiến. + Lẫy khóa phanh ngăn không cho xe chuyển động đột ngột khi khởi động máy. + Công tắc chân chống bên. Honda Future X (gồm: Future X FI và Future X): Màu sắc: đen, đỏ, trắng. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập trung bình khá. Đặc điểm nổi bật: + Mặt nạ trước được thiết kế cách điệu với những đường góc cạnh tạo nên một phong cách mới cho phần đầu xe. + Thiết kế khóa từ “4 trong 1” an toàn và tiện lợi: khóa điện (khóa công tắc), khóa chống trộm, khóa cổ, khóa yên. + Thiết kế 3D nổi với các hình khối chắc khỏe và thanh lịch. Kết hợp sáng tạo các mảng màu trầm làm bật lên vẻ nam tính, thể thao đầy cuốn hút. + Tiện lợi và chính xác hơn, đồng hồ điện tử thông minh với đèn LED cao cấp sẽ hiển thị đầy đủ thông tin cho người lái ngay khi mở khóa điện. Honda Wave RSX FIAT: Màu sắc: đen, vàng, đỏ. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp thu nhập trung bình khá. Đặc điểm nổi bật: + Động cơ Honda CV-matic- Hệ thống truyền động vô cấp dành cho xe số- Công nghệ đột phá của Honda. + Động cơ 110cc mạnh mẽ và tiết kiệm hàng đầu. + Hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI. + Mặt đồng hồ rộng được thiết kế góc cạnh với những đường sáng bạc cứng cáp thực sự nổi bật cả vào ban ngày lẫn ban đêm và giúp tăng khả năng quan sát lên mức tối đa. 11 12 + Nút khóa phanh sau giúp ngăn xe lao về phía trước khi khởi động và rất an toàn cho người sử dụng. viii. Honda Wave (gồm: 110RSX, 110RS, 110S, alpha) Màu sắc: đa dạng. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp thu nhập thấp, thanh niên. Đặc điểm nổi bật: + Động cơ mạnh mẽ, bền bỉ và tiết kiệm nhiên liệu. + Tem xe trẻ trung, năng động đầy cá tính. + Hộc đựng đồ di động, rất tiện lợi để đựng những vật dụng cá nhân. + Mặt đồng hồ thiết kế hiện đại, hiển thị thông tin rõ ràng. + Khóa từ an toàn và tiện lợi. + Tất cả hệ thống điều khiển đã được hoán đổi vị trí cho nhau một cách khoa học, giúp người lái sử dụng dễ dàng hơn (loại 110cc). ix. Honda Super Dream: - Màu sắc: tím. - Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập thấp, nhu cầu chuyên chở. - Đặc điểm nổi bật: + Tay nắm sau thiết kế mới - gia tăng độ cứng để lắp giá chở hàng. + Động cơ Honda - Hiệu suất cao, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường. + Giảm sóc (phuộc nhún) sau - Thiết kế mới tăng cường độ cứng. 2. Giá cả: Các sản phẩm của Honda Việt Nam có giá cạnh tranh, hợp lí, phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu của sản phẩm đó. - 12 13 1 BẢNG BÁO GIÁ HONDA Loại xe Giá (VNĐ) Chú thích SH 150cc 121.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) SH 125cc 99.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) PCX 58.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Air Blade FI sơn từ tính (Magnet) 34.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Air Blade Repsol 32.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Air Blade FI 32.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 34.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Click Play 2010 26.490.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Click Exceed 2010 25.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Future X FI - Loại vành đúc, phanh đĩa (bánh mâm) 27.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Future X FI - Loại nan hoa, phanh đĩa (bánh căm) 26.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Future X - Loại vành nan hoa, phanh đĩa 22.500.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Future X - Loại vành nan hoa, phanh cơ 21.500.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 27.590.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 18.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Wave 110 RSX - Loại bánh căm (vành nan hoa) 17.490.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Wave 110 RS Loại phanh đĩa /bánh mâm (vành đúc) 17.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Wave 110 RS Loại phanh đĩa /bánh căm (vành nan hoa) 16.490.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Super Dream 16.390.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Wave 110 S - Loại phanh đĩa / vành nan hoa 16.490.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Wave 110 S - Loại phanh cơ / vành nan hoa 15.490.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Wave α 14.190.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) LEAD (5 màu: Đỏ,Nâu, Trắng, Bạc, Vàng)35.490.000 LEAD (Màu đặc biệt: Ánh Vàng) Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Wave RSX FI AT -Loại phanh đĩa/ bánh mâm (vành đúc) Wave 110 RSX - Loại bánh mâm (vành đúc)26.590.000 Wave RSX FI AT - Loại phanh đĩa/ bánh căm (vành nan hoa) 13 14 3. Phân phối: Công ty Honda Việt Nam phân phối sản phẩm xe máy thông qua hệ thống cửa hàng bán hàng và dịch vụ do Honda ủy nhiệm (gọi tắt là HEAD). Honda Việt Nam có mạng lưới phân phối rộng khắp trên cả nước, cho đến nay, Honda Việt Nam đã có tổng cộng 397 HEAD tại 63 tỉnh/thành. Honda Việt Nam luôn cố gắng hết mình để đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng qua các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng chu đáo. Hằng tháng công ty Honda Việt Nam sẽ kết hợp với các cửa hàng HEAD tổ chức các chương trình khuyến mại dịch vụ cho các khách hàng ở xa, không có điều kiện đến HEAD để làm dịch vụ. Với số lượng lớn cùng chất lượng cao của HEAD thì có thể nói Honda Việt Nam đã mang các sản phẩm đảm bảo chất lượng của mình đến tận tay người tiêu dùng. 4. Xúc tiến: a. Hoạt động quảng cáo: được Honda Việt Nam sử dụng nhiều trên các phương tiện khác nhau: - Nhóm phương tiện quảng cáo trên các tạp chí, báo chí: các chuyên mục quảng cáo trên các báo Thanh Niên, Tuổi Trẻ, … - Nhóm phương tiện truyền thanh, truyền hình, Internet: tuy chi phí quảng cáo qua truyền hình thì cao nhưng nó lại đem lại hiệu quả thực sự to lớn, bởi sức lan tỏa cảu nó rộng khắp cả nước. Bằng các đoạn quảng cáo, Honda Việt Nam có thể gửi thông điệp của mình đến với mọi người dân Việt Nam. - Nhóm phương tiện quảng cáo ngoài trời như pano, áp-phích,… cũng được Honda Việt Nam áp ụng rộng rãi. b. Tuyên truyền và quan hệ công chúng, hoạt động xã hội: - Quan hệ với báo chí, cung cấp những thông tin có giá trị cho các phương tiện để tuyên truyền hơn nữa về hình ảnh của Honda Việt Nam. - Tài trợ cho nhiều chương trình truyền hình. - Tổ chức các chương trình ca nhạc, biểu diễn motor để giới thiệu các sản phẩm của Honda Việt Nam đến với tầng lớp thanh niên – khách hàng tiềm năng trong tương lai. 14 15 - Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn “An toàn Giao thông” trong các trường học, tổ chức các buổi hướng dẫn lái xe an toàn, chương trình “Tôi yêu Việt Nam”,… nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của người dân Việt Nam trong việc đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. - Honda Việt Nam luôn quan tâm đến các hoạt động từ thiện, gây quỹ hỗ trợ bệnh nhân bị ung thư, hỗ trợ người dân nghèo sau thiên tai, quỹ bảo trợ trẻ em… Công ty Honda Việt Nam luôn quan tâm đến việc hỗ trợ giáo dục thông qua các hoạt động như trao tặng giáo cụ giảng dạy, tặng học bổng cho học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc vì tương lai tươi sáng của thế hệ trẻ Việt Nam. - 15 16 PHẦN C: GIẢI PHÁP: I. Định hướng phát triên của Honda Việt Nam: HONDA là một nhãn hiệu lớn và lâu đời trong thị trường xe máy Việt Nam. Vì thế, công ty Honda Việt Nam đã đề ra định hướng phát triển lâu dài, hợp lý, để có thể đưa các sản phẩm xe máy HONDA đến tất cả người dân VIệt Nam. 1. Mở rộng hơn nữa thị trường trong và ngoài nước: Tổng giám đốc Honda Việt Nam, ông Hiroshi Sekiguchi cho biết:”Chúng tôi sẽ phát triển thị trường hướng về nông thôn, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu phụ tùng và xe nguyên chiếc. Công ty sẽ đưa ra những mẫu xe máy được thiết kế và sản xuất tại VN”. Ông Hiroshi Sekiguchi nhận định, so với các nước trong khu vực, Việt Nam vẫn là một thị trường đầy tiềm năng bởi tỷ lệ phổ cập mới đạt 8 người/xe, khu vực nông thôn lại chiếm hơn 70% dân số cả nước. Kết quả cuộc điều tra tháng trước của công ty cho thấy, có trên 50% số người được hỏi quan tâm và có nhu cầu muốn mua xe máy. Để "chinh phục" khách hàng nông thôn, ngoài Wave Alpha, Honda Việt Nam sẽ đưa ra những kiểu xe tương tự. Trung tâm nghiên cứu VN sẽ thu thập, phân tích ý kiến khách hàng tại những vùng khác nhau, nhất là khu vực nông thôn, nhằm giúp công ty nhanh chóng cải tiến sản phẩm và nghiên cứu phát triển mẫu xe mới. Một hướng phát triển chiến lược khác, theo ông Takashi Fujisaki - Giám đốc bán hàng Honda Việt Nam - là tập trung cho xuất khẩu. Công ty sẽ tiến hành xuất khẩu qua các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng như các khu vực lân cận. 2. Nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với chất lượng dịch vụ sau bán hàng: Định hướng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa được thể hiện rõ ràng trong Thư của Giám đốc của Honda Việt Nam Ông Koji Onishi: “ Với mục tiêu rõ ràng vì một cuộc sống hiện đại với chất lượng cuộc sống cao hơn nữa, chúng tôi sẽ cố gắng hết sức mang đến hách hàng Việt Nam những sản phẩm chất lượng cao nhất, đáp ứng tiêu chuẩn Honda toàn cầu”. Các dây chuyền sản xuất của Honda Việt Nam hiện tại đạt tiêu chuẩn của Honda toàn cầu do đó sẽ đảm bảo chất lượng của mỗi sản phẩm mà hãng sản xuất. Hơn thế nữa, những dây chuyền sản xuất mới của hãng còn có chất lượng cao hơn một số nhà máy Honda nổi tiếng 16 17 khác trên thế giới, điển hình là dây chuyền sơn dùng cho dòng Sh của Honda Việt Nam mới và hiện đại hơn Honda Italy. Honda Việt Nam xem chất lượng của dịch vụ sau bán hàng cũng là một tiêu chí quan trọng để nâng cao uy tín cũng như hình ảnh của hãng. Để đảm bảo định hướng này thì Honda Việt Nam đã xây dựng mạng lưới HEAD rộng rãi trên toàn quốc cùng với đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình, tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng. Honda Việt Nam đưa ra những chính sách bảo hành 2 năm hoặc 20.000km cho cụm động sơ, 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết khác. Hằng năm, Honda Việt Nam cũng có những chương trình bảo dưỡng lưu động đến các vùng nông thôn. 3. Quan tâm đến các hoạt động xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống: Là một trong những công ty xe máy lớn và nổi tiếng tai Việt Nam, nên Honda Việt Nam cũng rất quan tâm đến các vấn đề của xã hội, các hoạt động từ thiện, giáo dục, môi trường….cụ thể: a. Giáo dục: Nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với tương lai đất nước, Honda Việt Nam đã có nhiều hoạt động nhằm khuyến khích, hỗ trợ thế hệ trẻ Việt Nam thông qua các hoạt động như trao tặng giáo cụ giảng dạy, tặng học bổng cho học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc. Có thể kể ra nhiều hoạt động của Honda Việt Nam như: cuộc thi “Ý tưởng trẻ thơ”, chương trình trao tặng thiết bị dạy nghề sửa chữa xe gắn máy cho các trường đào tạo nghề trên toàn quốc, Giải thưởng Honda YES dành cho Kỹ sư và Nhà khoa học trẻ Việt Nam, … b. Hoạt động từ thiện: Với tinh thần, “Lá lành đùm lá rách”, cảm thông và chia sẻ trước những nỗi đau, mất mát, Công ty Honda Việt Nam đã luôn hỗ trợ kịp thời cho người dân khi xảy ra thiên tai, bão lũ và tiến hành nhiều hoạt động từ thiện khác như: gây quỹ ủng hộ mua máy chữa bệnh ung thư cho bệnh viện Nhi Trung ương, tặng Quỹ Bảo trợ trẻ em, thành lập Quỹ phát triển cộng đồng, hỗ trợ đồng bào miền Trung sau thiên tai,… c. Hoạt động xã hội khác: Thực hiện mục tiêu trở thành một công ty được xã hội mong đợi, Công ty Honda Việt Nam rất tích cực tham gia xây dựng một đất nước Việt Nam tươi đẹp hơn. Ngoài các hoạt động giáo dục và từ thiện, Công ty còn tổ chức các hội thi “Lái xe an toàn” mang tên “Tôi yêu Việt Nam” tại hơn 20 tỉnh thành trên cả nước; tài trợ cho các hoạt động thể thao, văn hóa như “Sao 17 18 Mai Điểm Hẹn 2006”, “Con đường âm nhạc”… Cũng như các thành viên Honda khác trên toàn cầu, Công ty Honda Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường. II.Một số đối thủ cạnh tranh của Honda Việt Nam: 1. Công ty Yamaha Motor Việt Nam: Yamaha Motor Việt Nam bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích cực của cộng đồng Việt Nam, nhanh chóng góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực xe máy. Phương châm của Yamaha là “hướng vào thị trường và hướng vào khách hàng”. Phương châm này bắt đầu từ ý kiến phản hồi của khách hàng sau đó được chuyển tải đến các bên có liên quan của Yamaha Việt Nam. Với phương châm này, công ty sẽ đáp ứng mong đợi của khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ sau bán hàng. Các dòng sản phẩm hiện nay của Yamaha Việt Nam cũng đa dạng, mỗi sản phẩm đều hướng đến một nhóm khách hàng nhất định và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Honda Việt Nam: Nouvo, Mio, Luvias, Cuxi, Exciter, Jupiter, Sirius, Taurus. Các sản phẩm của Yamaha Việt Nam có ưu điểm: kiểu dáng, màu sắc trẻ trung, máy mạnh, êm… 18 19 2. Công ty Suzuki Motor Việt Nam: Gắn liền với đặc tính đáng tin cậy và chính hiệu, Suzuki hiện là thương hiệu được đánh giá cao tại hơn 190 nước với nhiều dòng sản phẩm đa dạng. Không ngừng nỗ lực, Suzuki chấp nhận thách thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm đưa ra những sản phẩm tinh tế đem lại nhiều cảm xúc cho người sử dụng. Những sản phẩm của Suzuki có chất lượng cao với kiểu dáng hiện đại nên cũng là một đối thủ không kém phần nguy hiểm mặc dù thị phần xếp sau cả Yamaha. Các sản phẩm hiện tại của Suzuki gồm có:Hayate 125, Amity 125, SkyDrive, X-bike 125, Smash. III. Phấn tích ma trận SWOT: 1. Điểm mạnh của công ty: a. Honda Việt Nam luôn là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế tạo xe máy: Tính cho đến thời điểm hiện tại, công ty vẫn luôn đi đầu trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm xe máy đến tay khách hàng. Năm 2009, tổng lượng xe máy trên toàn thị trường đạt 2,75 triệu xe, tăng 8% so với năm trước. Thị phần Honda cũng tăng, ước tính đạt khoảng 60%. Doanh số bán hàng của Honda Việt Nam đạt 1,43 triệu xe các loại (tăng 18% so với năm 2008), đạt kỷ lục bán hàng cao nhất từ khi thành lập. 19 20 b. Được người tiêu dùng yêu mến và tin tưởng. Với chất lượng tuyệt vời của các sản phẩm, Honda đã đi vào tiềm thức của mọi người dân Việt Nam cũng như toàn thế giới. Khi nhắc tới xe máy là phải nhắc đến Honda. c. Công ty đã thành công trong việc xây dựng một hình ảnh đẹp cho mình. Nhắc đến Honda Việt Nam, người tiêu dùng hẳn sẽ nghĩ ngay đến thông điệp “Tôi yêu Việt Nam”. Thông điệp như là một sự khẳng định chính sách hướng về khách hàng của công ty. Công ty đã có rất nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của toàn xã hội trên nhiều lĩnh vực như đóng góp vào ngân sách nhà nước, tuyên truyền an toàn giao thông và hướng dẫn lái xe an toàn, hỗ trợ phát triển giáo dục, văn hoá, nghệ thuật…. Honda Việt Nam đã vinh dự được Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia trao tặng bằng khen “Có thành tích to lớn trong công tác ATGT”. Văn hoá doanh nghiệp được coi là chìa khoá trường tồn của DN và góp phần xây dựng hình ảnh của công ty. Xét đến văn hoá của công ty, trước hết, nói đến triết lý kinh doanh của công ty. Honda Việt Nam hoạt động dựa theo 2 niềm tin: tôn trọng con người và niềm vui . Ông Atsushi Kikuchi, giám đốc tài chính và truyền thông của công ty Honda Việt Nam: “Chúng tôi không phải là một công ty Nhật Bản, chúng tôi có trên 3,500 nhân viên người Việt và chưa đến 20 người Nhật. Và chúng tôi đã hoạt động ở Việt Nam được trên 10 năm. Honda có triết lý kinh doanh của riêng mình. Tôi không nghĩ là nó chỉ dành cho một 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất