Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu lưỡng cư ở xã chiềng mung, huyện mai sơn, tỉnh sơn la...

Tài liệu Nghiên cứu lưỡng cư ở xã chiềng mung, huyện mai sơn, tỉnh sơn la

.PDF
40
309
109

Mô tả:

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã Chiềng Mung là một xã miền núi, thuộc huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La có địa hình chủ yếu là đồi núi xen kẽ và núi đá vôi. Khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, có độ ẩm cao. Đây chính là những điều kiện thuận lợi cho các loài Lưỡng cư sinh sống (đặc biệt là ở các khe suối, trong rừng sâu và đồng ruộng ). Lưỡng cư có giá trị khoa học, thẩm mỹ, thực phẩm, dược liệu, có vai trò nhất định trong các hệ sinh thái. Trong nông nghiệp chúng là những loài vật hữu ích do có khả năng tiêu diệt các vật chủ trung gian gây bệnh cho con người và vật nuôi cũng như tiêu diệt sâu bọ phá hoại mùa màng. Nhiều loài Lưỡng cư được dùng làm thực phẩm như ếch đồng, ngóe, chẫu, ếch cây... nhiều loài thuộc họ Cóc được dùng làm dược liệu. Nhiều loài Lưỡng cư được dùng làm mẫu đối chứng để nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm ở các trường đại học, cao đẳng và THPT... Chính vì mang lại rất nhiều lợi ích cho con người nên người dân đã khai thác, săn bắt một cách tràn lan không có ý thức bảo vệ, bảo tồn và phát triển chúng. Ngoài ra do công cuộc cải tạo xây dựng nông thôn, phát triển công nghiệp, mở rộng đường xá cầu cống vv...đã làm cho số lượng cũng như thành phần loài của lớp Lưỡng cư ngày càng giảm, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng. Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về Lưỡng cư ở khu vực Tây Bắc. Tuy nhiên số lượng chưa nhiều, số lượng loài đóng góp cho khoa học còn ít, chưa có tài liệu nào thống kê về thành phần loài Lưỡng cư ở khu vực này. Hơn nữa tình trạng khai thác và buôn bán diễn ra mạnh mẽ ở nhiều nơi làm cho số lượng loài có thể bị suy giảm. Vì vậy việc nghiên cứu thành phần loài và các đặc điểm sinh học - sinh thái của các động vật nói chung và Lưỡng cư nói riêng cho vùng là cần thiết, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, định hướng cho việc khai thác sử dụng tài nguyên một cách hợp lí hơn. Bổ sung và cung cấp thêm cho phòng thí nghiệm một số mẫu vật để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập các nội dung động vật có xương sống của giảng viên và sinh viên khoa Sinh - Hóa. Từ những lí do nêu trên chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu Lưỡng cư ở xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”. 2. Lược sử nghiên cứu Lưỡng cư ở Việt Nam và ở Sơn La. 2.1. Lược sử nghiên cứu Lưỡng cư ở Việt Nam Ngay từ thế kỷ XIV, đã có tác giả thống kê được những vị thuốc có nguồn gốc từ ếch nhái là danh y Tuệ Tĩnh. 1 Đến cuối thế kỷ XIX, các nghiên cứu mới được tiến hành cụ thể và đã thu được nhiều kết quả: - Thời kỳ đầu (những năm trước 1945) các công trình nghiên cứu phần lớn do người nước ngoài thực hiện: Morice A (1875) về khu hệ động vật vùng Đông Dương thuộc Pháp; Ander Son J (1878) mô tả một số loài ếch nhái, bò sát ở Bắc Bộ; Tiran E.H (1885 – 1943) về thành phần loài ếch nhái, bò sát ở Nam Bộ và Campuchia. Ngoài ra còn có các tác giả như Bonlengen G (1920); Smith M.A (1923); Pope C và Bosinh A (1848),...Trong đó nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Bonvret R (1934 – 1943) đã thống kê và mô tả 177 loài thằn lằn, 245 loài rắn, 44 loài rùa, 171 loài ếch nhái ở một số vùng của Việt Nam và các nước Đông Dương khác.[1] - Từ sau năm 1945: xuất hiện nhiều tác giả người Việt Nam ở miền Bắc mở đầu bằng khảo sát của Đào Văn Tiến và cộng sự tiến hành ở khu vực Vĩnh Linh (Quảng Trị) (1965). Tiếp đó là công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu của các trường ĐH Tổng hợp Hà Nội (1961) do Đào Văn Tiến; ĐHSP Hà Nội (1960 1962) do Trần Văn Kiên, phòng động vật viện khoa học Việt Nam,...trong đó có các nghiên cứu của các nhà khoa học như: Võ Quý (1961), Trần Ngọc Tuấn (1965), Đỗ Tước (1969), Nguyễn Văn Sáng (1967),...[1] - Sau khi đất nước thống nhất các công trình nghiên cứu được tiến hành trên diện rộng. Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu phân loại mà còn mở rộng sang lĩnh vực sinh thái và chăn nuôi ứng dụng. Năm 1981, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã tổng hợp và thống kê được ở miền Bắc có 159 loài bò sát, 69 loài ếch nhái. Nguyễn Sáng và cộng sự (1995, 2000, 2002) nghiên cứu thành phần loài ếch nhái, bò sát ở Tam Đảo, Ba Vì, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, vườn quốc gia Cát Tiên, Bắc Giang,...[1] Những nghiên cứu về mặt sinh thái học cũng được tiến hành ở nhiều đối tượng Lưỡng cư khác nhau: Ngô Đắc Chứng (1991) về sinh thái học của cóc nhà trong điều kiện nuôi; Nguyễn Kim Tiến (1997 -1999) về sự biến thái dinh dưỡng, tăng trưởng, sinh thái học nói chung của Ếch đồng; Lê Nguyên Ngật và Đoàn Thị Phương Lý (2000) về đặc điểm sinh thái học của Cá cóc Tam đảo,...[1] Hiện nay việc nghiên cứu Lưỡng cư vẫn được tiến hành trên diện rộng và theo nhiều xu hướng khác nhau, làm dẫn liệu cơ sở cho việc phát hiện và bảo vệ các loài Lưỡng cư quý hiếm. 2.2. Tình hình nghiên cứu Lưỡng cư ở Sơn La và KVNC Động vật rừng nói chung, Lưỡng cư nói riêng của tỉnh Sơn La chưa được nghiên cứu nhiều. Điểm lại lịch sử nghiên cứu có một số công trình nghiên cứu 2 sau: Trước năm 1975 chưa có công trình nghiên cứu nào về Bò sát Lưỡng cư ở Sơn la. Sau năm 1975 với mục đích nghiên cứu tìm hiểu về khu hệ thằn lằn ở Việt Nam, cán bộ Viện hình thái tiến hóa và sinh thái động vật của Liên Xô (cũ) phối hợp với cán bộ Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật của Việt Nam trong hai năm 1990 và 1991 đã tiến hành khảo sát tại huyện Mộc Châu và quanh khu vực thị xã Sơn La thu được 34 mẫu vật của 9 loài, trong đó có một loài mới cho khoa học (Bobrov). Trong những năm 1993, Hồ Thu Cúc và các cộng sự của mình cũng đã có cuộc khảo sát về nhóm này trong khu vực tỉnh Sơn La…[5] Những năm tiếp theo với mục đích thu thập số liệu để xây dựng luận chứng kinh tế - kĩ thuật thành lập một số khu bảo tồn thiên nhiên, cũng như tìm hiểu nguồn tài nguyên động vật rừng trong đó có Bò sát và Lưỡng cư trong tỉnh Sơn La, tháng 11 năm 1991 đoàn khảo sát trường Đại học sư phạm Hà Nội đã tiến hành cuộc khảo sát khu rừng Xuân Nha huyện Mộc Châu, thống kê được 48 loài thú, 160 loài chim, 44 loài bò sát và 27 loài ếch nhái (Lê Nguyên Ngật, 1991)[5]. Năm 2003 đoàn của trường Đại học Lâm nghiệp cùng với các cán bộ Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật tiếp tục khảo sát khu rừng Xuân Nha ở huyện Mộc Châu đã thống kê được 61 loài thú, 217 loài chim, 43 loài bò sát và 23 loài ếch nhái (Trương Văn Lã và Nguyễn Văn Sáng, 2003)[5]. Năm 1995, trong bài viết giới thiệu “Tài nguyên động vật khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp và biện pháp bảo vệ phát triển” Cao Văn Sung và Nguyễn Xuân Đặng đã thống kê được 68 loài thú, 230 loài chim, 38 loài bò sát và 9 loài ếch nhái[5]. Năm 2002 đoàn khảo sát gồm cán bộ trường Đại học Lâm nghiệp và Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tiến hành hai cuộc khảo sát khu rừng Co Mạ huyện Thuận Châu đã thống kê được 51 loài thú, 172 loài chim, 18 loài bò sát và 11 loài ếch nhái (Trương Văn Lã và Nguyễn Văn Sáng, 2002)[5]. Năm 2003, tham gia dự án: “Đánh giá bổ sung điều chỉnh dự án đầu tư khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp tỉnh Sơn La về chuyên đề động vật rừng” tác giả Phạm Nhật và Đỗ Tước đã tiến hành khảo sát từ ngày 24/10 đến ngày 15/11 thống kê được 66 loài thú, 226 loài chim, 34 loài bò sát và 14 loài ếch nhái[5]. Năm 2006, trong đề tài “Góp phần nghiên cứu Lưỡng cư (Amphibia) khu vực thị trấn Thuận Châu và các xã lân cận” của tác giả Vũ Xuân Dương, đã thu được 83 mẫu vật của 17 loài Lưỡng cư[5]. Năm 2010, đề tài của Hà Thị Ban, Phạm Thị Hà, Lê Tuấn Vũ đã thống kê được ở khu vực xã Chiềng Ngần, TP Sơn La có 9 loài thuộc 6 giống, 4 họ của bộ Lưỡng cư Không đuôi[2]. 3 Năm 2012, luận văn tốt nghiệp của Đỗ Trung Kiên đã thống kê được ở khu bảo tồn thiên nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La có 33 loài Lưỡng cư thuộc 17 giống, 5 họ của bộ Lưỡng cư Không đuôi[2]. Tại khu vực xã Tường Thượng, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, Bùi Thị Luyến và Đinh Văn Lâm đã tiến hành nghiên cứu và thống kê được có 10 loài Lưỡng cư thuộc bộ Lưỡng cư Không đuôi[10]. Riêng ở khu vực xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La việc điều tra nghiên cứu về thành phần loài Lưỡng cư chưa được triển khai. 3. Mục tiêu - Nhiệm vụ của khóa luận 3.1. Mục tiêu của khóa luận + Xác định thành phần loài Lưỡng cư ở khu vực nghiên cứu (KVNC ). + Mô tả đặc điểm hình thái và tìm hiểu một số đặc điểm sinh học các loài Lưỡng cư thu thập được. + Tìm hiểu sự phân bố theo sinh cảnh của các loài Lưỡng cư ở KVNC. 3.2. Nhiệm vụ của khóa luận Với những mục tiêu trên chúng tôi đề ra một số nhiệm vụ sau: + Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài. + Xây dựng các phiếu điều tra, chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn người dân trong KVNC. + Thu thập mẫu vật. + Tìm hiểu đặc điểm phân bố của các loài Lưỡng cư ở KVNC. + Xử lý và bảo quản mẫu vật. + Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm, bước đầu định loại theo các tài liệu đã có. + Mô tả đặc điểm hình thái và tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của các loài Lưỡng cư thu thập được. 4. Điều kiện t nhiên - xã h i ở khu v c nghiên cứu .1. V t đ a lý * V t đ a l huyện Mai Sơn Mai Sơn là một huyện thuộc tỉnh miền núi Sơn La. Huyện nằm trong toạ độ từ 200 52'30 đến 210 20'50 vĩ độ bắc và từ 1030 41'30 đến 1040 16' kinh độ đông. Phía Bắc giáp huyện Thuận Châu, thành phố Sơn La và huyện Mường La. Phía Đông giáp huyện Bắc Yên và huyện Yên Châu. Phía Tây giáp huyện Sông Mã. Phía Nam giáp tỉnh Hủa Phăn của Lào với đường biên giới dài 8 km. * V t của khu v c nghiên cứu 4 Chiềng Mung là một xã nghèo thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Phía Bắc giáp Thành phố Sơn La. Phía Đông giáp xã Mường Bằng và Mường Bon. Phía Nam giáp với xã Chiềng Mai và thị trấn Hát Lót. Phía Tây giáp xã Chiềng Ban và xã Chiềng Mai. 5 6 4.2. Đ a hình đ t đai Xã Chiềng Mung có địa hình tương đối cao, bị chia cắt phức tạp bởi một số núi đá vôi xen lẫn đồi, thung lũng, lòng chảo và cao nguyên. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 700 - 800m, xen vào đó là đồng ruộng trồng lúa nước và trồng rau. Ngoài ra còn có nhiều khe suối vừa và nhỏ. Những điều kiện địa hình như trên hứa hẹn mức độ phong phú về thành phần loài Lưỡng cư ở khu vực nghiên cứu. 4.3. Đặc điểm kh hậu của KVNC Cũng như toàn huyện Mai Sơn, xã Chiềng Mung có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Ở đây có bốn mùa rõ rệt: mùa xuân từ tháng 02 đến tháng 05 không khí mát mẻ có mưa vừa và nhỏ là điều kiện tốt để các sinh vật phát triển. Mùa hè từ tháng 05 đến tháng 08 thường có mưa to đôi khi kèm theo gió lớn, dông bão,... Mùa thu từ tháng 08 đến tháng 11 không rõ rệt, là mùa chuyển giao giữa mùa hè và mùa đông. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 02 năm sau, khí hậu khô lạnh, đôi khi có hiện tượng sương muối... Với điều kiện khí hậu như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xen canh luân vụ cây trồng trong trồng trọt, từ đó tạo điều kiện cho các sinh vật phát triển, làm tăng sự đa dạng sinh học ở khu vực này. 4.4. Đặc điểm diện t ch, d n cư và tình hình kinh t ở KVNC * Diện t ch Xã Chiềng Mung với tổng diện tích là 3.610 ha. Theo báo cáo tổng kết cuối năm của xã Chiềng Mung, sự phân bố cây trồng và rừng cụ thể như sau: Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt là 485 ha (trong đó, diện tích Lúa ruộng là 130 ha và cây Ngô là 355 ha); diện tích cây ăn quả 307 ha; cây đậu tương 100 ha; cây rau đậu đỗ các loại 70 ha; các loại cây lấy bột như: Sắn, Dong diềng, Khoai lang, Khoai sọ 270 ha; cây công nghiệp như: Cà phê, Mía 498,5ha, diện tích rừng khoanh nuôi 287 ha, rừng trồng 201,6 ha), tỉ lệ độ che phủ đạt 46%. * D n cư Xã Chiềng Mung có 2.229 hộ với 9.370 người, được chia thành 27 thôn bản, tiểu khu và gồm có 4 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn xã là Thái, Kinh, Mường, Tày. Trong đó: Dân tộc Thái chiếm 69,35%, dân tộc Kinh chiếm 30,47%, dân tộc Mường chiếm 0,15%, dân tộc Tày chiếm 0,03%. Mật độ dân số là 246 người/km2 . Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,8%. Số người đang trong độ tuổi lao động 5.665 chiếm 60,45% tổng số dân trong toàn xã, trình độ dân trí còn thấp, số lao động thiếu việc làm còn khá cao. 7 * Tình hình kinh t : Xã Chiềng Mung có trung tâm xã là trung tâm hành chính kinh tế - văn hoá - giáo dục - y tế ngoài ra trên địa bàn xã còn nằm dọc theo quộc lộ 6, quốc lộ 4G và đường liên xã Chiềng Mung - Hát Lót thuận tiện cho việc đi lại giao lưu hàng hoá. Có sân bay Nà Sản và các đơn vị cơ quan của Trung ương, tỉnh, huyện, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã thuận tiện cho việc trao đổi hàng hoá, tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến và thu hút các vốn đầu tư của các tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên sản xuất chủ yếu là nông nghiệp hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng đang được đầu tư song tốc độ còn chậm, tỷ lệ nghèo còn cao. 5. Giả thuy t khoa học Từ những điều kiện tự nhiên như nóng ẩm, mưa nhiều, thảm thực vật phong phú, có nhiều sinh cảnh và nhiều địa hình khác nhau, do đó thành phần loài Lưỡng cư ở đây sẽ khá đa dạng và phong phú. 6. Đối tượng, thời gian, đ a điểm nghiên cứu 6.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các loài Lưỡng cư (Amphibia) tại khu vực xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. 6.2. Thời gian nghiên cứu Tổng thời gian nghiên cứu: 07 tháng (từ tháng 10/2012 đến tháng 04/2013). + Từ tháng 10/2012 đến tháng 12/2012: lập đề cương, sưu tầm và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài. Tiến hành thu mẫu và xử lí mẫu, chia làm các đợt: - Đợt 1: tháng 10/2012- Khảo sát địa hình, tiến hành thu mẫu. - Đợt 2: tháng 10 - 12/2012 - Thu mẫu, xử lý và phân tích mẫu. + Từ tháng 12/2012- 02/2013: tiếp tục thu mẫu, xử lý, mô tả và định loại mẫu. + Từ tháng 02/2013 - 03/2013: xử lý, mô tả, định loại mẫu, tổng hợp số liệu và viết khóa luận. + Tháng 04/2013: hoàn thiện, chỉnh sửa và báo cáo khóa luận. 6.3. Đ a điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: toàn bộ các sinh cảnh đặc trưng thuộc xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. . Phương h nghiên cứu .1. Phương h nghiên cứu lý thuy t * Thu thậ tài liệu Thu thập tất cả các tài liệu có liên quan tới đề tài như: + Một số tài liệu nghiên cứu về Lưỡng cư ở Việt Nam. 8 + Điều kiện tự nhiên và xã hội ở KVNC. * Phương h h n t ch và tổng hợ lý thuy t + Tổng hợp: tổng hợp và nghiên cứu tất cả các tài liệu có liên quan đến khóa luận. + Phân tích: trên cơ sở những tài liệu thu thập được, phân tích các đặc điểm hình thái, các chỉ số đo, đếm để định loại Lưỡng cư, lựa chọn thông tin cần thiết cho đề tài. * Phương h hệ thống hóa lý thuy t Hệ thống hóa toàn bộ các công trình nghiên cứu về Lưỡng cư trước đó và hệ thống các loài Lưỡng cư trong KVNC, những đặc điểm riêng biệt của KVNC ở các tài liệu để thấy rõ hướng nghiên cứu của khóa luận. .2. Phương h nghiên cứu ngoài th c đ a * Chuẩn b : + Thời gian: thu vào các thời điểm khác nhau trong ngày, chủ yếu vào ban đêm, trước và sau cơn mưa. + Địa điểm: thu ở tất cả các sinh cảnh khác nhau trong KVNC. + Dụng cụ: vợt, đèn pin, túi vải, foocmon, giấy, bút chì, sổ nhật ký thực địa và một số tranh ảnh về Lưỡng cư… * Phương h thu mẫu + Điều tra qua dân địa phương: - Do Lưỡng cư thường xuyên bị săn bắt nên công tác điều tra sẽ giúp ích cho quá trình thực hiện khóa luận. - Đối tượng điều tra: dân hay đi rừng, những người dân hay đi soi bắt Ếch nhái. - Việc điều tra cần linh hoạt, chuẩn bị kỹ lưỡng: phiếu, câu hỏi, bộ ảnh mẫu. + Thu mẫu theo nguyên tắc: - Thu tất cả các loài bắt gặp, số mẫu phải thích đáng, thu với số lượng nhiều các loài lạ. - Thu mẫu với tất cả các phương tiện thích hợp. - Mẫu phải đồng nhất. + Cách thu mẫu - Tiến hành nhiều đợt đi thu mẫu trong năm. Đặc biệt trong mùa mưa tần số đi thu mẫu nhiều hơn. Mỗi đợt có thể đi một mình hoặc có 1 hoặc 2 người đi cùng (có thể là bạn bè, người thân hoặc nhờ người dân địa phương đi cùng). - Thu mẫu nhiều lần ở các địa điểm dự đoán sẽ có số lượng loài phong phú. Ở những địa điểm có sinh cảnh giống nhau chỉ cần thu ở mỗi địa điểm 1-2 lần. - Một số mẫu có thể thu mua ở chợ hoặc qua bạn bè, người quen. 9 * Phương h xử lý sơ b mẫu - Quan sát những đặc điểm hình thái ngoài và hoạt động sống của Lưỡng cư không đuôi. - Ghi chép các thông tin cần thiết như: giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm, sinh cảnh của mẫu. - Chụp ảnh mẫu. - Làm chết mẫu bằng cách cho mẫu vào lọ đựng, bông tẩm foocmon. - Đeo nhãn thực địa cho từng mẫu. - Ngâm mẫu trong dung dịch định hình foocmon 8 - 10%. - Cố định mẫu: Sau khoảng một tuần chuyển mẫu vào dung dịch bảo quản foocmon 4-5%. Phải thường xuyên kiểm tra để thêm hoặc thay dung dịch định hình để giữ nguyên trạng thái ban đầu của mẫu vật. .3. Phương h nghiên cứu t ong h ng th nghiệm * Chuẩn b + Dụng cụ: bộ đồ mổ, thước dây, thước kẻ, compa, panh, kẹp, gang tay, khẩu trang,… + Rửa mẫu: dùng panh gắp mẫu từ bình ra, dùng nước sạch ngâm và rửa nhiều lần. + Phân loại sơ bộ mẫu dựa vào đặc điểm hình thái ngoài (màu sắc, chân,…) * Phương h h n t ch số liệu hình th i Chúng tôi tiến hành đo, đếm, phân tích các chỉ số, đặc điểm hình thái dùng trong phân loại đối với Lưỡng cư (đơn vị đo là mm). Theo R. Bourret, ErMizhao & Kraig Adler, U. Manthey & W. Grossmann, Wirot Nutaphand. 10 C c chỉ số đo của Lưỡng cư L: Dài thân, từ mút mõm đến huyệt. L.tym: Dài màng nhĩ, bề dài lớn nhất của màng nhĩ. Lc: dài đầu từ mút mõm đến chẩm. F: Dài đùi, từ huyệt đến khớp gối. Lr: Dài mõm, khoảng cách từ mút Lt: Rộng ống chân, bề rộng nhất của mõm đến bờ trước của mắt. ống chân. in: Gian mũi, khoảng cách bờ trong L.ta: Dài cổ chân, từ khớp ống cổ đến hai lỗ mũi. khớp cổ bàn. Do: Đường kính mắt, bề dài lớn nhất C.int: Dài củ bàn trong. của ổ mắt. Lp: Rộng mi mắt trên, bề rộng nhất L.orI: Dài ngón chân I, từ bờ ngoài củ của mi mắt trên. bàn trong đến mút ngón I Sp.p: Gian mi mắt, khoảng cách bé L.meta: Dài bàn chân, từ bờ trong củ nhất giữa 2 bờ trong mi mắt trên. bàn trong đến mút ngón dài nhất. 11 4/4 Hình 2. đặc điểm hình th i và c ch đo [1] I: Theo Bourret: A: Lưỡi nhọn phía sau; B: Lưỡi tròn phía sau; C: Lưỡi xẻ phía sau. II. Theo Manthey U. & Grossmann W. III. Theo Manthey U. & Grossmann W. A: 1- lỗ mũi; 2- mắt; 3- màng nhĩ; 4- gian mũi; 5- mí mắt trên; 6- dài mõm; 7-gian mí mắt; 9- huyệt; 10 - đùi; 11- ống chân; 12- cổ chân; 13- dài đùi; 14- dài ống chân; 15 dài bàn chân; 16 – dài thân. B: 1 – dài củ bàn trong; 2- dài bàn chân. 12 - Đặc điểm hình thái sử dụng trong mô tả phân loại mẫu Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng hệ thống các đặc điểm hình thái theo Trần Kiên (1977) để phân loại các mẫu thu được. Tuy nhiên không phải chỉ dựa vào các đặc điểm này mà phân loại được ngay. Đây chỉ là những chỉ tiêu để phân tích làm cơ sở để phân loại. Để có thể phân loại một cách chính xác cần phải có mẫu vật, khóa định loại tới loài, có các tập ảnh về ếch nhái cũng như cần đến chuyên gia thẩm định. Tuy vậy những chỉ tiêu này vẫn hết sức quan trọng trong phân loại ếch nhái. ĐẦU K ch thước đầu: gồm bề ngang và bề dài. Bề dài đo từ lồi cầu chẩm tới mút mõm. Bề ngang là phần rộng nhất của đầu (thường là khoảng cách giữa hai góc mép). Mõm: có bề dài đo từ góc trước ổ mắt tới mút mõm, và bề rộng đo khoảng rộng của mõm ở góc trước ổ mắt. Hình dáng mõm thay đổi. Mõm có thể tù (Ếch cây mép trắng) hay nhọn (Ếch cây mũi), có thể dài bằng hàm dưới (nhiều loại Ếch) hay vượt hàm dưới (vài loài Nhái dế). Trung gian mắt và lỗ mũi thường có một gờ gọi là gờ mõm. Gờ mõm này có thể nổi rõ ràng, sắc cạnh hay tù, hoặc thiếu hẳn. Phía dưới gờ có vùng má, vùng này có thể thẳng đứng hoặc xiên, phẳng hay lõm (các loài Ếch cây). Miệng: coi như rộng hay hẹp, khi bề rộng bằng bề ngang đầu (Cóc) hay kém bề ngang đầu (Nhái dế). Lưỡi: rất thay đổi, thường có gốc gắn với phần trước thềm miệng và mút tự do ở phần sau thềm miệng (họ Ếch); mút có thể hình tròn (cóc núi) hay thuôn nhỏ (Cóc nước) hoặc tù đầu không chẻ đôi (Ếch). Toàn bộ lưỡi có hình tròn đính vào thềm miệng như cái nấm (Nhái bén). Răng: răng lá mía xếp thành hai hàng hình chữ V ở khẩu cái gần lỗ mũi trong (Lỗ khoan) với vị trí thay đổi, răng có thể cách xa lỗ mũi (Nhái bén), có thể giáp lỗ mũi (Ếch), cũng như có thể thiếu (cóc nước). Răng hàm trên thường hình nón (ếch), nhưng đôi khi hình cầu (Cóc giáp), cũng có khi thiếu (Cóc nhà). Mắt: có thể lồi hay không lồi. Gọi là lồi khi nhìn từ trên xuống đường nét mí trên không vượt khỏi bờ hàm trên (Ếch cây). Lỗ mắt có hình dạng khác nhau, thường là hình tròn (đa số loài), đôi khi có hình tam giác (Cóc tía), hoặc hình bầu dục thẳng đứng (Cóc mắt) hay bầu dụ nằm ngang (Nhái bầu vạch). Khoảng gian ổ mắt có thể rộng hay hẹp so với bề rộng mí trên, và có thể lõm hay phồng. 13 Màng nhĩ: thường rõ ràng, nhưng cũng có khi không rõ hoặc thiếu (vài loài Nhái cây, Ếch nhẽo). Đường kính màng nhĩ so với đường kính mắt và khoảng cách màng nhĩ với mút mõm là đặc điểm phân loại. T ang t ở đầu: gồm tuyến mang tai tức khối ở trên màng nhĩ và những gờ xương mà tên gọi tùy theo vị trí trên đầu. Ngoài ra, còn có thể có mấu bì trên mí mắt (vài loài Cóc mày), nếp da trên thái dương, hoặc nếp da ngang sau mắt (Ếch gai). THÂN K ch thước: thân hay dùng trong phân loại là bề dài đo từ mút mõm tới hậu môn và bề rộng bụng đo phía dưới xương mỏ ác. Da: da trần thường nhẵn (Chàng hiu), có thể nháp hay có những nốt sần cỡ lớn và hình dạng khác nhau. Ta phân biệt các loại: hạt tức nốt nhỏ hình tròn (Nhái bầu vạch), nốt ruồi tức nốt lớn hình tròn hay hình bầu dục không cao (Ếch cóc), củ tức nốt sần nổi cao và gai tức nốt sần dài và nhọn (Ếch gai). Da còn nếp da dọc bên thân (nhiều loại Chàng) hoặc nhiều nếp da ngắn, gián đoạn (Ếch đồng, Ếch ang, Ngóe). CHI Bề dài chi sau: là đặc điểm phân loại thường dùng và được ước lượng bằng hai cách: bẻ ngược chi, áp dọc thân và xem khớp chày - cổ chân (hoặc khớp cổbàn chân đối với Cóc) đạt tới phần nào của thân (vai, màng nhĩ, mắt, lỗ mũi, mõm); gập hai ống chân vào đùi - đùi thẳng góc với thân rồi xem khớp chày - cổ chân chạm nhau, không chạm, hoặc chồng lên nhau. Bề dài ống chân thường tỉ lệ với bề rộng ống chân. Bàn tay: có bốn ngón đánh dấu từ ngón I (ngón trong, gần thân) tới ngón IV (ngón ngoài, xa thân). Bề dài các ngón tỉ lệ với nhau cũng là đặc điểm phân loại. Bàn chân: thường có củ nệm ở mặt dưới có vị trí, hình dạng và kích thước khác nhau. Dưới bàn chân còn có củ ngoài và củ trong. Dưới ngón chân và ngón tay cũng có củ khớp nhỏ. Màng da: nối ngón tay và ngón chân cũng là đặc điểm hình thái thông dụng. Người ta thường chia mức độ phát triển của màng da như sau (tỉ lệ với bề dài ngón). Ngón có 1/4; 1/3; 1/2; 2/3; 3/4; 1/1 màng da. Ngón chân: có mút hình dạng thay đổi. Thông thường đầu ngón tù hay phình rộng thành cầu nhỏ (vài loài Ếch núi) có khi thành đĩa rộng, dẹp (đa số các loài Ếch cây). Đôi khi còn thêm rãnh ngang chia đĩa thành hai nửa, nửa trên và nửa dưới (nhiều loài Chàng). 14 7.4. Đ nh tên khoa học của c c loài Sau khi tiến hành đo các số liệu hình thái và tự định loại theo các tài liệu của Đào Văn Tiến 1978[15], Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Vũ Khôi[13; 14]; đối chiếu với các tập ảnh về Lưỡng cư; các mẫu thu đã được kiểm định từ những đề tài nghiên cứu trước đây của các chuyên gia và các đề tài nghiên cứu của trường Đại học Tây Bắc để có những kết quả đáng tin cậy. . Tư liệu nghiên cứu + Tổng số 57 mẫu Lưỡng cư Không đuôi thu thập được tại KVNC. + Các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Các phiếu điều tra, phỏng vấn nhân dân địa phương. + Sổ nhật ký ghi chép và ảnh chụp mẫu vật trên thực địa. 9. Đóng gó của đề tài + Đề tài hoàn thành sẽ góp phần thống kê thành phần loài Lưỡng cư ở khu vực xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nói riêng và khu vực tỉnh Sơn La nói chung. + Làm phong phú thêm số mẫu vật Lưỡng cư trong phòng thực hành khoa Sinh - Hóa, Trường Đại học Tây Bắc. + Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo. 15 PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1. Danh sách thành hần loài lưỡng cư ở KVNC Sau khi tiến hành nghiên cứu thực địa, kết hợp quan sát và tìm hiểu qua nhân dân địa phương tại KVNC, chúng tôi đã phân tích 57 mẫu cùng với nhiều ảnh chụp mẫu. Kết quả nghiên cứu đã thống kê được thành phần loài Lưỡng cư ở KVNC có 12 loài thuộc 9 giống, 5 họ của bộ Lưỡng cư Không đuôi hiện hữu ở Việt Nam. Bảng 1: Danh s ch thành hần loài Lưỡng cư ở khu v c nghiên cứu TT loài Tên khoa học Tên hổ thông Số mẫu ANURA - BỘ KHÔNG ĐUÔI MEGOPHRYIDAE – HỌ CÓC BÙN 01 02 Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937) Megophrys lateralis (Anderson, 1871) Cóc mày sa pa 02 Cóc mắt bên 01 BUFONIDAE - HỌ CÓC 03 Bufo melanostictus (Schneider, 1799) Cóc nhà 05 RANIDAE - HỌ ẾCH NHÁI 04 05 06 07 08 09 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Rana guentheri (Boulenger, 1882) Rana nigrovittata (Blyth, 1856) Limnonectes kuhlii (Tschedi,1838) Limnonectes limnocharis (Boie, 1834) Odorrana bacboensis (Bain, Lathrop, Muphy, Orlov and Ho, 2003) Ếch đồng 04 Chẫu Ếch suối Ếch trơn Ngóe 03 02 04 11 Ếch bắc bộ 02 RHACOPHORIDAE - HỌ ẾCH CÂY 10 Chẫu chàng mép trắng Polypedates leucomystax (Granvenhorst, 1829) 07 MICROHYLIDAE - HỌ NHÁI BẦU 11 12 Microhyla ornate (Dumeril and Bibron, 1841) Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) Tổng số 16 Nhái bầu hoa Nhái bầu vân 14 02 57 mẫu 2. Đ nh gi s đa dạng thành hần loài Lưỡng cư ở KVNC Sự đa dạng thành phần loài Lưỡng cư ở KVNC được tổng hợp trong bảng 2: Bảng 2: Thành hần c c loài Lưỡng cư ở KVNC Họ Giống Loài Stt Tên khoa học Tên hổ thông Số lượng % Tên khoa học Tên hổ thông Số lượng % 01 Bufodae Họ cóc 1 11,11 Bufo Giống cóc 01 8,33 Leptobrachium Giống cóc mày 01 8,33 Megophrys Giống cóc mắt 01 8,33 01 8,33 02 16,67 02 16,67 01 8,33 01 8,33 02 16,67 12 100 02 Megophryidae Họ cóc bùn 2 22,22 Hoplobatrachus 03 Ranidae Họ ếch nhái 4 44,45 Rana Limnonectes Odorrana 04 Rhacophoryidae Họ ếch cây 1 11,11 Polypedates 05 Mycrohylidae Họ nhái bầu 1 11,11 Microhyla 9 100 Tổng số Giống ếch đồng Giống ếch nhái Giống ếch rừng Giống Odorrana Giống chẫu chàng Giống nhái bầu Tổng số * Nhận xét: Qua bảng 1 và 2 có thể nhận xét về thành phần loài Lưỡng cư ở KVNC như sau: Trong 3 bộ Lưỡng cư (bộ Không đuôi, bộ Không chân, bộ Có chân) có mặt ở Việt Nam thì ở KVNC chỉ phát hiện các loài thuộc một bộ đó là bộ Lưỡng cư Không đuôi (Anura). + Về bậc họ: Trong 5 họ tìm được ở KVNC thì họ Ếch nhái có nhiều giống nhất với 4 giống (giống Ếch đồng, giống Ếch rừng, giống Ếch nhái và giống Odorrana) chiếm 44,45%; họ Cóc bùn có 2 giống (giống Cóc mày và giống Cóc mắt) chiếm 22,22%; 3 họ còn lại mỗi họ chỉ có 1 giống chiếm khoảng 11,11%. 17 + Về bậc giống: Trong 9 giống tìm được ở KVNC thì có 3 giống đa loài, 6 giống đơn loài. 3 giống (giống Ếch rừng, giống Ếch nhái, giống Nhái bầu) mỗi giống có 2 loài, mỗi loài chiếm 16,67%. 6 giống đơn loài (giống Cóc, giống Cóc mày, Giống Cóc mắt, giống Ếch đồng, giống Ếch cây, giống Odorrana) mỗi giống chiếm 8,33%. + Về bậc loài: Trong 12 loài tìm được ở KVNC thì họ Ếch nhái (Ranidae) có số lượng loài nhiều nhất với 6 loài chiếm 50%. Tiếp đến là họ Nhái bầu (Mycrohylidae) với 2 loài chiếm 16,67%. Họ Cóc, họ Cóc bùn và họ Ếch cây mỗi họ chỉ có 1 loài chiếm 8,33%. 3. So s nh thành hần loài Lưỡng cư ở KVNC với m t số khu v c l n cận của tỉnh Sơn La Trong khóa luận chúng tôi tiến hành so sánh thành phần loài Lưỡng cư ở KVNC với một số khu vực khác ở tỉnh Sơn La là: Xã Tường thượng - Phù Yên - Sơn La[10]. Xã Chiềng Khoi - Yên Châu - Sơn La[16]. TT Thuận Châu - Thuận Châu - Sơn La[5]. Xã Chiềng Ngần - TP Sơn La - Sơn La[2]. Khu bảo tồn thiên nhiên Copia - Thuận Châu - Sơn La[9]. Số lượng loài Lưỡng cư ở một số khu vực trên thể hiện qua bảng 3: Bảng 3: Số loài Lưỡng cư ở KVNC và m t số khu v c l n cận của tỉnh Sơn La STT Địa điểm 1 Xã Tường Thượng, Phù Yên, Sơn La 2 3 4 5 6 Diện tích (ha) Số lượng loài 1.819 10 3.120 7 1.535 17 4.584 9 19.457,7 33 3.610 12 Xã Chiềng Khoi, Yên Châu, Sơn La TT Thuận Châu, Thuận Châu, Sơn La Xã Chiềng Ngần, TP. Sơn La, Sơn La Khu bảo tồn thiên nhiên Copia, Thuận Châu, Sơn La Xã Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La 18 Qua bảng 3 cho thấy: Xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La có 12 loài, nhiều hơn khu vực xã Chiềng Khoi 05 loài, khu vực xã Chiềng Ngần 03 loài và khu vực xã Tường Thượng 02 loài, ít hơn khu vực TT Thuận Châu 04 loài và khu bảo tồn Copia 21 loài. Bảng . S h n bố c c loài Lưỡng cư ở KVNC và m t số khu v c l n cận của tỉnh Sơn La. Các loài Lưỡng cư ở KVNC Một số khu vực khác STT Tên khoa học Tên phổ thông 1 Leptobrachium chapaense Cóc mày sa pa 2 Megophrys lateralis Cóc mắt bên 3 Bufo melanostictus Cóc nhà + + + + 4 Hoplobatrachus rugulosus Ếch đồng + + + + 5 Rana guentheri Chẫu + + + + 6 Rana nigrovittata Ếch suối + + + + 7 Limnonectes kuhlii Ếch trơn + + 8 Limnonectes limnocharis Ngóe + + 9 Odorrana bacboensis 10 Polypedates leucomystax 1 2 3 4 + + + + + + + Ếch bắc bộ Chẫu chàng mép trắng + + + 11 Microhyla ornate Nhái bầu hoa + + 12 Microhyla pulchra Nhái bầu vân + + + + 1. Xã Tường thượng - Phù Yên - Sơn La. 2. TT Thuận Châu - Thuận Châu - Sơn La. 3. Xã Chiềng Ngần - TP Sơn La - Sơn La. 4. Khu bảo tồn thiên nhiên Copia - Thuận Châu - Sơn La. Qua bảng 4 ta thấy: Trong 12 loài Lưỡng cư tìm thấy ở KVNC thi có 06 loài đều tìm thấy ở các khu vực lân cận khác của tỉnh Sơn La, đó là các loài: Bufo melanostictus, Ghi chú: 19 Hoplobatrachus rugulosus, Rana guentheri, Rana nigrovittata, Limnonectes limnocharis , Polypedates leucomystax. 06 loài còn lại không bắt gặp ở một số khu vực của tỉnh Sơn La như: xã Tường Thượng - Phù Yên - Sơn La không tìm thấy các mẫu Leptobrachium chapaense, Megophrys lateralis, Odorrana bacboensis. Ở khu vực TT Thuận Châu không có các loài Leptobrachium chapaense, Odorrana bacboensis, Microhyla ornate, Microhyla pulchra. Tương tự các loài Leptobrachium chapaense, Megophrys lateralis, Limnonectes kuhlii, Odorrana bacboensis cũng không tìm thấy ở khu vực xã Chiềng Ngấn - TP Sơn La, riêng khu bảo tồn thiên nhiên Copia không tìm thấy mẫu Microhyla ornate nào. Tuy nhiên việc so sánh này chỉ mang tính chất liệt kê chứ không mang tính chất so sánh một cách thực tế, đây chưa phải là danh sách đầy đủ về Lưỡng cư, vì một khu vực thường có nhiều đợt điều tra ở những thời điểm khác nhau. Hơn nữa điều kiện tự nhiên cũng như diện tích của mỗi vùng là không giống nhau. Do vậy các nhận xét chỉ là bước đầu, có giá trị tham khảo. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất