BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
PHẠM VĂN TRỤ
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC THÔNG SỐ HỢP LÝ
KÊNH DẪN DÒNG KHI THI CÔNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
PHẠM VĂN TRỤ
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC THÔNG SỐ HỢP LÝ
KÊNH DẪN DÒNG KHI THI CÔNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
Chuyên ngành: Xây dựng công trình thủy
Mã số: 60-58-40
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ KIM TRUYỀN
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
GS.TS Lê Kim Truyền, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn
thành Luận văn của mình.
Tác giả xin cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, khoa
Công trình, khoa Sau đại học về sự giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin cảm ơn Lãnh đạo cùng các đồng nghiệp trong Công ty cổ
phần Tư vấn xây dựng Thủy lợi Thanh Hóa đã tạo điều kiện và động viên tác
giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Gia đình và
những người thân.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Văn Trụ
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác
giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực,
không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc
tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu
tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Văn Trụ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC DẪN DÒNG THI CÔNG VÀ
KÊNH DẪN DÒNG KHI THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI,
THỦY ĐIỆN ..................................................................................................... 3
1.1. Vị trí, ý nghĩa của công tác dẫn dòng thi công .......................................... 3
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án dẫn dòng thi công . 5
1.3. Các phương án dẫn dòng thi công và những ưu nhược điểm, điều kiện
ứng dụng .......................................................................................................... 10
1.4. Những yêu cầu cấu tạo của đê quai và ảnh hưởng của nó đến việc lựa
chọn phương án dẫn dòng ............................................................................... 16
1.5. Các tiêu chí đánh giá việc lựa chọn phương án dẫn dòng ....................... 25
1.6. Tổng quan chung về công tác dẫn dòng qua kênh ................................... 26
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG ĐỘ DỐC KÊNH DẪN DÒNG
ĐẾN MỰC NƯỚC THƯỢNG LƯU .............................................................. 28
2.1. Nguyên tắc và những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn độ dốc kênh
dẫn dòng .......................................................................................................... 28
2.2. Tính toán lựa chọn vận tốc hợp lý trong kênh dẫn dòng ......................... 29
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng độ dốc kênh dẫn dòng đến mực nước thượng lưu
kênh dẫn dòng ................................................................................................. 36
2.4. Phân tích lựa chọn độ dốc hợp lý kênh dẫn dòng khi thi công công trình
thủy lợi, thủy điện ........................................................................................... 49
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 50
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG ĐÁY
KÊNH DẪN DÒNG ĐẾN MỰC NƯỚC THƯỢNG LƯU ........................... 51
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiều rộng đáy kênh dẫn
dòng ................................................................................................................. 51
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều rộng đáy kênh dẫn dòng đến mực nước
đầu kênh dẫn dòng .......................................................................................... 51
3.3. Phân tích lựa chọn chiều rộng đáy kênh dẫn dòng khi thi công công trình
thủy lợi, thủy điện ........................................................................................... 66
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 67
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CAO TRÌNH CỬA VÀO
KÊNH DẪN DÒNG ĐẾN KHỐI LƯỢNG ĐÀO KÊNH VÀ ĐẮP ĐÊ QUAI
THƯỢNG LƯU .............................................................................................. 68
4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cao trình cửa vào kênh dẫn
dòng ................................................................................................................. 68
4.2. Tính toán xác định cao trình đê quai thượng lưu ..................................... 68
4.3. Tính toán xác định kinh phí thi công kênh và đê quai thượng lưu .......... 75
4.4. Phân tích lựa chọn cao trình cửa vào kênh dẫn dòng .............................. 77
Kết luận chương 4 ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cấu tạo đê quai bằng đất .................................................................. 17
Hình 2.1: Đường mặt nước b1 ......................................................................... 37
Hình 2.2: Đường mặt nước b2 ......................................................................... 38
Hình 2.3: Biểu đồ quan hệ i ~ H (với iik) .................................................... 49
Hình 3.1: Biểu đồ quan hệ b ~ H ..................................................................... 65
Hình 4.1: Mặt cắt đê quai ứng với cao trình đỉnh 94,6 m ................................ 73
Hình 4.2: Mặt cắt đê quai ứng với cao trình đỉnh 95,1 m ................................ 74
Hình 4.3: Mặt cắt đê quai ứng với cao trình đỉnh 95,6 m ................................ 74
Hình 4.4: Mặt cắt đê quai ứng với cao trình đỉnh 96,1 m ................................ 74
Hình 4.5: Biểu đồ giá thành công trình dẫn dòng ............................................ 78
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ giá thành công trình dẫn dòng so với giá thành đập ................ 4
Bảng 1.2: Hệ số độ dốc nhỏ nhất của mái đê quai bằng đất ............................ 18
Bảng 2.1: Vận tốc trung bình cho phép đối với đất không dính ...................... 30
Bảng 2.2: Vận tốc trung bình cho phép đối với đất dính ................................. 31
Bảng 2.3: Vận tốc trung bình cho phép đối với đá .......................................... 32
Bảng 2.4: Vận tốc trung bình cho phép đối với lớp áo, mặt gia cố nhân tạo .. 33
Bảng 2.5: Quan hệ giữa dtb (mm) và ω (mm/s) .............................................. 35
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp quan hệ i ~ H (ứng với iik) ............................... 48
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp quan hệ b ~ H (ứng với Q = 20 m3/s) ..................... 54
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp quan hệ b ~ H (ứng với Q = 30 m3/s) ..................... 56
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp quan hệ b ~ H (ứng với Q = 50 m3/s) ..................... 58
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp quan hệ b ~ H (ứng với Q = 100 m3/s) ................... 59
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp quan hệ b ~ H (ứng với Q = 200 m3/s) ................... 61
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp quan hệ b ~ H (ứng với Q = 300 m3/s) ................... 63
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp quan hệ b ~ H (ứng với Q = 500 m3/s) ................... 65
Bảng 4.1: Bảng tính cột nước đầu kênh hđ ...................................................... 71
Bảng 4.2: Bảng tính cao trình đỉnh đê quai thượng lưu ................................... 73
Bảng 4.3: Bảng tính khối lượng đào kênh ....................................................... 75
Bảng 4.4: Bảng tính chi phí đào kênh .............................................................. 75
Bảng 4.5: Bảng tính khối lượng đắp đê quai thượng lưu ................................. 76
Bảng 4.6: Bảng tính chi phí đắp đê quai thượng lưu ....................................... 76
Bảng 4.7: Bảng quan hệ cao trình cửa vào Z CTDD (m) và tổng hợp chi phí đào
kênh và đắp đê quai thượng lưu K (106 đồng) ................................................. 77
1
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề tài:
Quá trình xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện trên các dòng
sông, công tác dẫn dòng thi công đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và là
một trong những công tác chính có vai trò quyết định đến tiến độ và chi phí
đầu tư xây dựng. Việc lựa chọn các sơ đồ dẫn dòng để sử dụng phải đảm bảo
thỏa mãn nhiệm vụ dẫn dòng, đồng thời phải đảm bảo việc xây dựng công
trình được tiến hành thuận lợi với mục tiêu: “ Thi công nhanh nhất, kinh phí ít
nhất, dễ thi công và an toàn tuyệt đối ”.
Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, để có được kết quả
tính toán hợp lý, người thi công cần có cái nhìn tổng quan và qua khảo sát
điều kiện thi công thực tế của công trình mà đưa ra phương án và phương
pháp thi công hợp lý nhất, nhằm bảo đảm hiệu quả trong việc quản lý xây
dựng.
Dẫn dòng thi công qua kênh là một trong những phương pháp thường
được sử dụng ở nước ta bởi có nhiều ưu điểm thi công nhanh, khả năng điều
tiết lớn, giá thành hạ,… Nhưng khi thiết kế kênh dẫn dòng việc lựa chọn các
thông số kênh như: chọn độ dốc i gần như theo công thức và điều kiện của
dòng đều loại kênh tưới, tiêu mà chưa xác định đến điều kiện kinh tế; chiều
rộng đáy kênh b chủ yếu xác định theo điều kiện thi công mà chưa xác định
được ảnh hưởng của b đến cao trình đê quai, hầu hết mới chú ý đến mối quan
hệ của cao trình mực nước đầu kênh và cao trình đê quai.
Để lựa chọn được các thông số kênh hợp lý cần đi sâu phân tích ảnh
hưởng của các thông số kênh dẫn dòng đến mực nước thượng lưu, đến khối
lượng đào kênh và đắp đê quai thượng lưu. Đây là bài toán mang nhiều ý
nghĩa kinh tế, kỹ thuật và yêu cầu thực tế đặt ra.
2
II. Mục đích của Đề tài:
- Lựa chọn thông số độ dốc kênh dẫn dòng i tương ứng với các cấp lưu
lượng, sau khi phân tích biểu đồ quan hệ i ~ H cột nước thượng lưu kênh dẫn
dòng theo các cấp lưu lượng khác nhau.
- Lựa chọn thông số chiều rộng đáy kênh dẫn dòng b ứng với các cấp
lưu lượng sau khi phân tích biểu đồ quan hệ b ~ H, ảnh hưởng của b đến mực
nước thượng lưu theo các cấp lưu lượng khác nhau.
- Lựa chọn cao trình cửa vào kênh dẫn dòng theo phương án hiệu quả
kinh tế nhất.
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, phân tích đánh giá các công trình đã có, các số
liệu thu thập được.
- Phương pháp điều tra đo đạc, quan sát thực tế, quan sát hiện trương...
- Phương pháp so sánh lựu chọn tối ưu.
- Phương pháp mô hình toán sử dụng các phần mềm thông dụng để làm
công cụ tính toán.
- Phương pháp chuyên gia: Tranh thủ các ý kiến của các nhà khoa học,
các nhà quản lý có kinh nghiệm.
- Ứng dụng công trình thực tế.
IV. Kết quả đạt được:
Lựa chọn được các thông số kênh dẫn dòng đảm bảo yêu cầu kinh tế,
kỹ thuật thi công các công trình thủy lợi, thủy điện. Ứng dụng kết quả nghiên
cứu vào công trình thực tế.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC DẪN DÒNG THI CÔNG VÀ
KÊNH DẪN DÒNG KHI THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI,
THỦY ĐIỆN
1.1. Vị trí, ý nghĩa của công tác dẫn dòng thi công
Dẫn dòng thi công là một hạng mục công trình thường không thể thiếu
được trong quá trình xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện. Đây là một
trong những nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức xây dựng các công trình
thủy công và phụ thuộc nhiều vào việc bố trí các công trình đầu mối. Lựa
chọn phương án dẫn dòng hoặc công trình dẫn dòng ảnh hưởng lớn đến kế
hoạch tiến độ thi công và giá thành công trình. Khi lựa chọn phương án dẫn
dòng cần phải tính toán sao cho kinh phí nhỏ nhất, thi công thuận lợi, an toàn
nhất mà vẫn đảm bảo nước từ thượng lưu về hạ lưu, duy trì dòng chảy tự
nhiên và phát huy yếu tố lợi dụng tổng hợp. Ngoài ra, việc chọn phương án
dẫn dòng thi công hợp lý còn cho phép sớm phát huy hiệu quả công trình
ngay trong thời gian thi công.
Với mỗi công trình, quy mô và thời gian xây dựng khác nhau, điều kiện
địa hình, địa chất từng công trình khác nhau, yêu cầu lợi dụng tổng hợp nguồn
nước khác nhau do đó phương án dẫn dòng thi công không giống nhau. Tuy
nhiên công tác dẫn dòng có chung những nội dung chính sau:
- Lựa chọn xác định phương án dẫn dòng.
- Tính toán thiết kế các công trình dẫn dòng (Kênh, cống, tuy nen, tràn
tạm,…).
- Thiết kế công trình ngăn dòng và đê quai bao quanh hố móng đảm
bảo hố móng được thi công khô ráo.
- Lợi dụng tổng hợp dòng chảy tự nhiên ở mức cao nhất.
4
Có trường hợp đặc biệt do điều kiện dẫn dòng thi công khó khăn phải
thay đổi tuyến công trình chính để đơn giản sơ đồ dẫn dòng, mặc dù điều này
làm tăng khối lượng công trình chính. Ví dụ như công trình thủy điện Tam
Hiệp ở Trung Quốc và công trình thủy điện Sơn La, hồ chứa Nà Tấc ở nước
ta, trong thiết kế đã phải điều chỉnh tuyến công trình để đơn giản hóa phương
án dẫn dòng.
Theo nghiên cứu tỷ lệ giá thành của các công trình dẫn dòng thường
chiếm (7 ÷ 20)% giá thành xây dựng đập (Bảng 1-1):
Bảng 1.1: Tỷ lệ giá thành công trình dẫn dòng so với giá thành đập
Lưu lượng dẫn
Tên công trình
dòng tính toán
(m3/s)
Hồ Gò Miếu
Tỷ lệ giá thành
Tháo lưu lượng thi công trình dẫn
công qua
dòng so với đập
(%)
11,5
Kênh dẫn
8
Hồ Khuổi Khe
76
Cống dẫn dòng
18
Hồ Bó Vàng
7
Cống dẫn dòng
10
Hồ chứa Hà Động
23,98
Lỗ xả tràn
15
Hồ Hồng Kếnh
4,21
Kênh dẫn
7
Thủy điện Na
Hang
Hồ suối Nứa
Thủy điện Sơn La
4938
171
16562
Kênh dẫn và đập
xây dựng dở
18
Kênh dẫn
9
Kênh dẫn + 2 lỗ xả
của cống
16
5
Công trình dẫn dòng ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và thời gian thi
công hoàn thành công trình. Dẫn dòng thi công chiếm vị trí quan trọng trong
công tác thiết kế tổ chức thi công và bố trí tổng thể các công trình lâu dài. Do
vậy, việc nghiên cứu để lựa chọn giải pháp dẫn dòng thi công hợp lý cho mỗi
công trình là vấn đề khoa học, cần phải cân nhắc đầy đủ dựa trên cơ sở kỹ
thuật, kinh tế và vấn đề xã hội.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án dẫn dòng thi
công
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn phương án dẫn dòng, nhưng
chủ yếu tập trung vào các nhân tố sau:
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Địa hình
Điều kiện địa hình của khu vực công trình đầu mối thường là yếu tố
chủ yếu quyết định phương án dẫn dòng: Độ dốc hai bờ, lòng sông rộng hay
hẹp, bãi bồi ở khu vực lòng sông; địa hình lân cận dốc hay thoải; khả năng
cho phép thu hẹp dòng chảy, khả năng đào kênh dẫn dòng, lợi dụng yên ngựa
để xả lũ.
Ví dụ: Công trình thuỷ điện Nậm Na 2 được xây dựng trên sông Nậm
Na thuộc địa phận xã Phìn Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu cách thị xã Lai
Châu khoảng 15km về phía Tây Bắc.
Đặc điểm về địa hình của khu vực dự án là núi cao và lòng sông rộng,
địa hình dốc, bị chia cắt nhiều bởi khe và suối từ hai bên đổ vào sông Nậm
Na.
Từ những phân tích địa hình: với lòng sông rộng, bên bờ trái công trình
đầu mối có bãi bồi về mùa kiệt có thể dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp bờ
phải. Lợi dụng vị trí tuyến kênh dẫn vào và kênh dẫn ra Nhà máy lựa chọn
6
phương án đào kênh dẫn dòng bờ trái, phục vụ dẫn dòng trong mùa lũ năm
thứ nhất và các giai đoạn sau.
Phương án dẫn dòng thi công được chọn như sau:
TT P(%)
1
2
3
4
5
6
7
Thời gian
Biện pháp dẫn dòng
Q đến /Q tháo
(m3/s)
10
Từ tháng 12 năm 2008
Dẫn dòng qua lòng
đến tháng 04 năm 2009
sông thu hẹp bờ phải
(mùa kiệt năm XD1)
526/526
5
Từ tháng 05 năm 2009
Dẫn dòng qua lòng
đến tháng 11 năm 2009
sông, kênh dẫn dòng
(mùa lũ năm XD1)
3260/3260
10
Từ tháng 12 năm 2009
Dẫn dòng qua kênh
đến tháng 04 năm 2010
dẫn dòng bờ trái
(mùa kiệt năm XD2)
526/526
5
Từ tháng 05 năm 2010 Dẫn dòng qua kênh
đến tháng 11 năm 2010 dẫn dòng bờ trái và
đập tràn xây dở
(mùa lũ năm XD2)
3260/3260
10
Từ tháng 12 năm 2010 Dẫn dòng qua 04 hầm
đến tháng 04 năm 2011 dẫn dòng: bxh =
5x6m
(mùa kiệt năm XD3)
526/526
5
Từ tháng 05 năm 2011 Dẫn dòng qua 04 hầm
đến tháng 11 năm 2011 dẫn dòng và 04
khoang tràn xây dở
(mùa lũ năm XD3)
3260/3260
10
Từ tháng 12 năm 2011 Dẫn dòng qua 04 hầm
đến tháng 04 năm 2012 dẫn dòng
(mùa kiệt năm XD4)
526/526
1.2.1.2. Đặc điểm địa chất và địa chất thủy văn
Địa chất có ảnh hưởng đến việc mở mái dốc hai bên bờ, thi công bóc
bỏ hay xử lý tầng phủ lòng sông, mức độ thu hẹp lòng sông và bờ sông, do
vậy ảnh hưởng trực tiếp đến phương án dẫn dòng. Với điều kiện địa chất tốt
7
có thể tăng mức độ thu hẹp lòng sông khi dẫn dòng vào mùa lũ; nền công
trình nứt nẻ ít không phải khoan phụt xử lý nền.
Ví dụ: Công trình Hồ Hà Động (Quảng Ninh) mùa lũ dẫn dòng qua
phần lòng sông thu hẹp, gia cố mái đập phần tiếp giáp với dòng chảy bằng
tấm bê tông lát mái thượng lưu, lòng suối vùng hạ lưu đập đảm bảo ổn định
chống xói. Thủy điện Supan ở Sơn La, nền công trình ít bị nứt nẻ, không phải
khoan phụt gia cố nền do vậy thời gian mùa khô tập trung cho việc đắp đập
đẩy nhanh tiến độ. Công trình thủy điện Bình Điền tỉnh Thừa Thiên Huế nền
tuyến công trình bị nứt nẻ nhiều nên mùa khô năm đầu tiên phải tập trung
khoan phụt dung dịch chống thấm để xử lý nền do vậy tiến độ thi công đập bị
chậm lại.
Địa chất thủy văn, vấn đề nước ngầm dưới đất cao hay thấp cũng ảnh
hưởng đến việc chọn vật liệu làm đê quai cho phù hợp với địa chất nền, hình
thức tiêu nước hố móng.
1.2.1.3. Đặc điểm khí tượng thủy văn dòng chảy
Sông có lưu lượng lớn hay nhỏ, chênh lệch cột nước và biên độ lưu
lượng của mùa lũ và mùa khô, lưu lượng đỉnh lũ và quy luật xuất hiện … đều
trực tiếp ảnh hưởng tới phương án dẫn dòng. Đối với dòng sông có lưu lượng
lớn, quá trình xây dựng thường chia ra hai thời đoạn dẫn dòng, mùa khô có
thể dẫn dòng qua kênh hoặc cống, mùa lũ dẫn dòng qua công trình khác hoặc
qua lòng sông thu hẹp.
Ví dụ: Công trình thủy điện Nậm Na 2 có lưu lượng mùa khô và mùa lũ
chênh nhau rất lớn (Lưu lượng tính toán dẫn dòng mùa kiệt max là Q Kiệt10% =
526 m3/s; Q Lũ5% = 3260 m3/s ). Vì vậy, năm thứ nhất mùa kiệt dẫn dòng qua
lòng sông thu hẹp; mùa lũ lưu lượng lớn dẫn dòng qua lòng sông và kênh dẫn
dòng bờ trái.
8
Công trình Hồ Hà Động (Quảng Ninh) lưu lượng thiết kế dẫn dòng mùa
lũ Q lũ = 987,0 m3/s, mùa khô QTkdd kiệt = 23,98 m3/s, lưu lượng mùa lũ và mùa
khô chênh nhau rất lớn, mùa khô dòng chảy được dẫn qua lỗ xả dưới tràn,
mùa lũ dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp phần bờ trái.
Với dòng sông có lưu lượng mùa khô không lớn, thường đê quai ngăn
nước làm khô hố móng, công trình dẫn dòng là cống ngầm dưới thân đập kết
hợp với kênh dẫn dòng, ví dụ như ở công trình hồ chứa nước Nậm Pông tỉnh
Điện Biên; công trình hồ Quán Chẽ tỉnh Thái Nguyên; Hồ suối Nứa tỉnh Bắc
Giang…
Mùa khô kéo dài hay ngắn cũng ảnh hưởng đến thời gian thi công,
cường độ đắp đập vượt lũ.
Trường hợp chênh lệch mực nước và lưu lượng giữa mùa khô và mùa
lũ không lớn có thể đào kênh dẫn dòng đủ rộng để phục vụ dẫn dòng cả mùa
khô và mùa lũ.
1.2.1.4. Hình thức và bố trí công trình chính
Hình thức kết cấu công trình thủy công, bố trí tổng thể và khối lượng
công trình chính … là một trong những yếu tố quan trọng để đề xuất và lựa
chọn phương án dẫn dòng. Quá trình dẫn dòng cần lợi dụng công trình lâu dài
tham gia vào dẫn dòng để giảm giá thành xây dựng. Đối với đập đá đổ hoặc
đá xây, đập bê tông có thể xem xét đến phương án cho nước tràn qua công
trình đang xây dở trong mùa lũ. Tuy nhiên trường hợp này cần phải so sánh
phương án dựa trên cơ sở kỹ thuật và kinh tế …
Ví dụ: Công trình thủy điện Nậm Na 2 lợi dụng vị trí và sử dụng công
trình lâu dài tham gia dẫn dòng nên tiết kiệm được giá thành xây dựng công
trình tạm là rất lớn, cụ thể như sau:
9
+ Kênh dẫn vào và Kênh dẫn ra Nhà máy thủy điện. Thiết kế tuyến
kênh dẫn dòng có vị trí tuyến và chiều rộng chính là vị trí tuyến và kích thước
kênh dẫn vào và kênh dẫn ra của Nhà máy thủy điện.
+ Mùa lũ năm xây dựng thứ 2 dẫn dòng qua Kênh và Đập tràn xây dở;
Mùa lũ năm xây dựng thứ 3 dẫn dòng qua 4 hầm dẫn dòng và 4 khoang tràn
xây dở.
1.2.2. Điều kiện xã hội, điều kiện thi công
1.2.2.1. Yêu cầu lợi dụng tổng hợp
Trong thời gian thi công công trình chính, khu vực hạ lưu vẫn cần phải
có nước để phục vụ các mục đích như: tưới, nuôi trồng thủy sản, giao thông
thủy, nước dùng cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt v.v… Do vậy khi thiết
kế công trình dẫn dòng, ngoài yêu cầu dẫn đủ lưu lượng, cần lưu ý đến vấn đề
lợi dụng tổng hợp, cấp nước cho hạ lưu trong suốt quá trình thi công, đây
cũng là vấn đề khó khăn cho công tác dẫn dòng.
1.2.2.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế
Cơ sở hạ tầng khu vực công trình (đường giao thông, điện, nước,…)
cũng là những yếu tố thuận lợi hay khó khăn cho phương án dẫn dòng. Ví dụ
như mặt bằng khu vực công trình đủ rộng, giao thông thuận lợi thì phương án
dẫn dòng sẽ đơn giản nhiều so với trường hợp đường giao thông khó khăn.
1.2.2.3. Điều kiện và khả năng thi công
Điều kiện về thời gian thi công, khả năng cung cấp thiết bị xe máy,
nhân lực và vật liệu …
Trình độ tổ chức sản xuất và quản lý công trường là những yếu tố quyết
định của công tác dẫn dòng. Việc tổ chức công trường một cách khoa học
tránh được sự chồng chéo, phát huy tối đa hiệu quả nhân công và máy móc …
Phương án dẫn dòng có ảnh hưởng rất lớn tới việc lập tổng tiến độ thi
công. Phương án dẫn dòng khác nhau thì trình tự thi công khác nhau và thời
10
gian hoàn thành cũng khác nhau. Việc phân các giai đoạn dẫn dòng và bố trí
công trình dẫn dòng quyết định đến trình tự thi công và thời gian hoàn thành
công trình. Việc lập trình tự thi công hợp lý cho phép rút ngắn tổng thời gian
xây dựng công trình. Vì vậy, khi chọn phương án dẫn dòng cần xét tới trình tự
và phương pháp thi công, cường độ và tiến độ thi công, việc bố trí mặt bằng
và đường giao thông bên ngoài và bên trong công trường.
Công trình thủy điện Hòa Bình vào giai đoạn mùa khô năm 1982 đã
phải đào đắp với khối lượng lớn (302÷360).103 m3/ tháng, tương ứng
(12÷13).103 m3/ ngày đêm, đòi hỏi đơn vị thi công phải có năng lực, kinh
nghiệm tổ chức thi công mới đáp ứng được các mốc khống chế và hoàn thành
khối lượng công việc theo yêu cầu. Hiện nay với khả năng cung cấp máy móc
thiết bị cũng như trình độ sản xuất và quản lý, chúng ta thi công thành công
các công trình lớn như thủy điện Na Hang, Hồ Cửa Đạt, công trình thủy điện
Sơn La …
1.3. Các phương án dẫn dòng thi công và những ưu nhược điểm, điều
kiện ứng dụng
Tùy điều kiện dẫn dòng và chặn dòng khác nhau, chia phương pháp dẫn
dòng làm 2 loại: đắp đê quai ngăn dòng 1 đợt và đắp đê quai ngăn dòng nhiều
đợt.
- Đắp đê quai ngăn dòng một đợt.
- Đắp đê quai ngăn dòng nhiều đợt.
1.3.1. Phương pháp đắp đê quai ngăn dòng một đợt
Thực chất của phương pháp này là đắp đê quai ngăn toàn bộ lòng sông
và dòng chảy tự nhiên sẽ được dẫn qua các công trình lâu dài hoặc tạm thời về
hạ lưu để công trình thi công được an toàn và đảm bảo yêu cầu lợi dụng tổng
hợp dòng chảy ở hạ lưu.
11
Công trình dẫn dòng thường dùng là kênh dẫn bên bờ, máng dẫn, cống
dưới sâu, tràn tạm, tuy nen.
1.3.1.1. Dẫn dòng qua máng
Nước được chảy qua máng bắc ngang đê quai thượng lưu và hạ lưu.
Vật liệu làm máng: thường làm bằng gỗ, bê tông, bê tông cốt thép, thép.
Máng dẫn được áp dụng trong trường hợp lưu lượng dẫn dòng không lớn hơn
2,0 m3/s, khối lượng xây dựng có thể thi công trọn vẹn trong một mùa khô. Ví
dụ hồ chứa Đồng Men - Thái Nguyên dùng máng dẫn dòng thi công.
Phạm vi ứng dụng:
- Dòng sông nhỏ, lòng hẹp lưu lượng không lớn (1-:-3) m3/s.
- Dùng các phương pháp khác khó khăn và tốn kém.
- Khi sửa chữa công trình thuỷ lợi mà công trình tháo nước hiện có,
không sử dụng được hay khả năng tháo Q tktc không đủ.
Ưu điểm:
- Dựng ghép ván đơn giản nhanh chóng.
- Sử dụng được vật liệu địa phương.
- Trường hợp sử dụng máng thép, thép, bê tông cốt thép lắp ghép thì sử
dụng được nhiều lần nên tiết kiệm và phí tổn ít.
Nhược điểm:
- Khả năng tháo nước nhỏ nên đê quai cao.
- Thường rò rỉ gây ướt át hố móng, khó khăn cho thi công do các giá
chống đỡ.
1.3.1.2. Dẫn dòng qua kênh
Kênh dẫn bên bờ được dùng khi xây dựng công trình đầu mối thủy lợi –
thủy điện trên đoạn sông có bờ thoải và rộng, điều kiện địa hình, địa chất
thuận lợi cho việc đào một con kênh để dẫn lưu lượng thi công.
Ưu điểm:
- Xem thêm -