Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây tại trường Đại học Nông Lâm Thá...

Tài liệu Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

.PDF
57
969
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÌN THỊ VỚI NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA LAM.) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khoá học : Chính quy : Quản lý tài nguyên rừng : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÌN THỊ VỚI NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA LAM.) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Lớp Khoá học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Quản lý tài nguyên rừng : Lâm nghiệp : 43 - QLTNR - N01 : 2011 - 2015 : TS. Vũ Văn Thông Thái Nguyên - 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của mỗi sinh viên, giúp cho sinh viên có thể củng cố lại những kiến thức đã học, làm quen với thực tiến và tạo được kỹ năng làm việc tốt sau khi ra trường. Để kết thúc khóa học 20112015, được sự đồng ý của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo, TS Vũ Văn Thông, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy, TS Vũ Văn Thông đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung tâm thực hành thực nghiệm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, điều tra, nghiên cứu và hoàn thành tốt khóa luận. Mặc dù đã rất có nhiều cố gắng, xong do thời gian thực tập có hạn, trình độ kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, đặc biệt là lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học một cách tự lực. Nên bài khóa luận không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài khóa luận của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2014 Sinh viên Phìn Thị Với ii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN Trang Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 14 Biểu 1: Biểu điều tra tỷ lệ nảy mầm................................................................ 15 Biểu 2: Biểu theo dõi tình hình sinh trưởng của cây Chùm ngây ................... 16 Biểu 3: Biểu theo dõi tình hình sâu hại ........................................................... 16 Biểu 4: Biểu theo dõi tình hình bệnh hại ........................................................ 17 Biểu 5: Biểu điều tra tỷ lệ cây con xuất vườn ................................................. 17 Bảng 3.1: Sắp xếp các trị số quan sát của từng công thức trong phân tích phương sai một nhân tố ...................................................................... 19 Bảng 4.1: Kết quả xác định thế nảy mầm ....................................................... 26 Bảng 4.2: Sinh trưởng cây con Chùm ngây ở 4 công thức phân bón ............. 28 Bảng 4.3: Sắp xếp các chỉ số quan sát về sinh trưởng chiều cao trong phân tích phương sai một nhân tố ............................................................... 34 Bảng 4.4: Phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao của cây Chùm ngây ................................................................................... 35 Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp cho sinh trưởng chiều cao của cây Chùm ngây giai đoạn vườn ươm ........................................................ 36 Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát về sinh trưởng đường kính trong phân tích phương sai một nhân tố ............................................................... 37 Bảng 4.7: Phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng đường kính của cây Chùm ngây ............................................................................ 38 Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp cho sinh trưởng đường kính của cây chùm ngây giai đoạn vườn ươm......................................................... 38 Bảng 4.9: Tỷ lệ cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn........................................... 40 iii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Trang Hình 4.1: Sinh trưởng về chiều cao ở 15 ngày tuổi ........................................ 29 Hình 4.2: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 15 ngày tuổi ............................ 29 Hình 4.3: Sinh trưởng về chiều cao ở 30 ngày tuổi ........................................ 30 Hình 4.4: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 30 ngày tuổi ............................ 31 Hình 4.5: Sinh trưởng về chiều cao ở 45 ngày tuổi ........................................ 32 Hình 4.6: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 45 ngày tuổi ............................ 32 Hình 4.7: Sinh trưởng chiều cao ở 4 công thức phân bón .............................. 33 Hình 4.8: Sinh trưởng đường kính ở 4 công thức thí nghiệm ......................... 36 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CT : Công thức CTTN : Công thức thí nghiệm Doo : Đường kính ngang cổ rễ Hvn : Chiều cao vút ngọn TT : Trung tâm v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN ............................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN ........................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 6 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 7 2.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................... 9 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 11 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 11 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 11 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 11 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 11 vi 3.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................................ 11 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 11 3.4.1. Kỹ thuật sản xuất cây giống .................................................................. 11 3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 14 3.4.3. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 14 3.4.3.1. Chăm sóc cây con............................................................................... 14 3.4.3.2. Thu thập số liệu .................................................................................. 15 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 18 3.4.5. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ............................................. 22 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 23 4.1. Kết quả xác định trọng lượng 1000 hạt, số hạt trên 1 kg hạt giống ......... 23 4.2. Kết quả xác định tỷ lệ nảy mầm và các phương pháp xử lý hạt giống .... 23 4.2.1. Kết quả về phương pháp xử lý hạt giống .............................................. 23 4.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt ............................................... 24 4.2.3. Kết quả xác định thế nảy mầm của lô hạt ............................................. 25 4.3. Kết quả xác định sinh trưởng của cây Chùm ngây ở các công thức hỗn hợp ruột bầu..................................................................................................... 28 4.3.1. Sinh trưởng của cây Chùm ngây ở lần đo 1 .......................................... 29 4.3.2. Sinh trưởng của cây Chùm ngây ở lần đo 2 .......................................... 30 4.3.3. Sinh trưởng của cây Chùm ngây ở lần đo 3 .......................................... 32 4.4. Kết quả xác định tỷ lệ cây con xuất vườn ................................................ 39 4.5. Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây .................. 40 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42 5.1.1. Kết quả về xác định trọng lượng hạt ..................................................... 42 5.1.2. Kết quả xác định tỷ lệ nảy mầm và các phương pháp xử lý hạt giống . 42 vii 5.1.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ nảy mầm......................................................... 42 5.1.2.2. Kết quả về các phương pháp xử lý hạt giống..................................... 42 5.1.3. Thử nghiệm một số công thức hỗn hợp ruột bầu .................................. 42 5.1.4. Kết quả xác định sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm . 42 5.1.5. Kết quả về tỷ lệ cây con xuất vườn ....................................................... 43 5.1.6. Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây ............... 43 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Đặt vấn đề Với rất nhiều công dụng, đặc biệt với hàm lượng dinh dưỡng cao hơn nhiều lần so với những thực phẩm thông thường, điều này đã được các công trình nghiên cứu khoa học trên khắp thế giới chứng minh, vậy nên cây Chùm ngây đang được người tiêu dùng thông minh ưa chuộng. Tình hình gây trồng loài cây này ở Việt Nam hiện nay mới xuất hiện một số cơ sở (chủ yếu ở các tỉnh miền nam Trung bộ và các tỉnh Tây nam bộ như: Nha Trang, Phan Thiết, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Phú Quốc), trồng để cung cấp lá cây làm rau, chế biến làm trà túi lọc cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang 3 thị trường chính đó là Đài Loan, Nhật Bản và Trung Quốc. Với nhu cầu tiêu thụ ở thời điểm hiện tại, với thực tế nguồn cung nhỏ, hẹp và rải rác hiện nay thì việc phát triển vùng nguyên liệu với quy mô lớn là cần thiết. Nhất là việc phát triển cây Chùm ngây ra các tỉnh miền Trung, miền Bắc. Chùm ngây là loài cây có giá trị kinh tế cao, nhiều nhà hoạch định chiến lược còn cho rằng đây là cây “xóa đói giảm nghèo”. Là cây có thể thích ứng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau, không chỉ cho hiệu quả về kinh tế, cải thiện đời sống của người dân tại các vùng đất bạc màu, phát triển cây Chùm ngây còn góp phần phủ xanh những vùng đất khô hạn, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Không những vậy, đây còn là cây dễ trồng và dễ chăm sóc nên việc tiếp cận người dân là dễ dàng, việc mở ra một hướng mới trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm nâng cao thu nhập là hoàn toàn có cơ sở. Tuy nhiên, ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên việc phát triển loài cây này mới chỉ là bước đầu. Hiện nay, việc xây dựng vùng nguyên liệu trồng Chùm ngây đủ để đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về năng suất và chất lượng cần thiết phải có những nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất cây giống, trồng, chăm sóc và thu hoạch trong điều kiện đất đai, khí hậu tại Thái Nguyên. Để đáp ứng được 2 nguồn giống tốt phục vụ cho công tác trồng và nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng thì việc nghiên cứu một số kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây (Moringa Oleifer Lam.) tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được kỹ thuật xử lý hạt giống. - Đánh giá được tỷ lệ nảy mầm, thế nảy mầm của hạt giống Chùm ngây. - Xác định được tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu phù hợp. - Xác định được kỹ thuật chăm sóc cây con trong vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài tại vườn ươm, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc gieo ươm cây giống. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của các yếu tố ngoại cảnh, các chất kích thích và các yếu tố khác trong việc sản xuất cây giống Chùm ngây. Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhân giống và phát triển loài cây Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.). Thông qua đó góp phần nâng cao năng suất, chất lượng trồng cây Chùm ngây trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các vùng có điều kiện tự nhiên tương tự. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học Những năm trước thời kỳ đổi mới, chúng ta chưa đánh giá đúng đươc tầm quan trọng và vai trò của công tác giống trong sản xuất nông lâm nghiệp. Sự quan tâm về công tác giống lúc bấy giờ là làm sao đủ số lượng cây giống phục vụ cho việc trồng rừng chứ chưa quan tâm nhiều đến chất lượng giống. Những năm gần đây, công tác giống đã có những chuyển biến theo hướng sản xuất kinh doanh sử dụng giống tốt, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Giống tốt là giống có sức sống cao, khỏe mạnh và có chất lượng di truyền. Chất lượng của hạt giống bị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như loài cây, điều kiện thời tiết, tuổi cây mẹ, phụ thuộc vào cách thu hái, cách xử lý và bảo quản hạt giống,… Cải thiện giống cây rừng đạt hiệu quả cao nhất khi nó kết hợp được tất cả sự khéo léo về lâm sinh và chọn giống hay nói cách khác là cuộc “Hôn nhân” giữa chọn giống cây rừng và các biện pháp lâm sinh (Theo Zobel, B. và Talber, J., 1984). Năng suất cây rừng chỉ đạt được tối đa khi sử dụng những giống cây có chất lượng di truyền tốt nhất, nhưng một số cây rừng có chất lượng có chất lượng di truyền cao như thế nào đi nữa vẫn không đạt được sản phẩm tối đa nếu không biết kết hợp sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Vì vậy, khi nói đến cải thiện giống cây rừng một mặt phải áp dụng các nguyên lý di truyền và chọn giống để nâng cao năng suất, mặt khác phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp. Trong công tác gieo ươm, việc xử lý hạt giống là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức nảy mầm của hạt. Tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý cũng như cấu tạo vỏ hạt của mỗi loại hạt giống khác nhau mà ta sẽ có những phương pháp xử lý hạt giống khác nhau. Xử lý hạt giống chính là việc tác 4 động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm kích thích hạt nảy mầm nhanh và đều, cho cây con mọc lên cùng một lứa có cùng kích thước. Việc xử lý hạt cần chú ý đến yếu tố nhiệt độ và độ ẩm, khi xử lý hạt đúng phương pháp, đúng kỹ thuật sẽ kích thích hạt nảy mầm nhanh và đều hơn. Trong quá trình xử lý hạt phải kết hợp tiêu diệt nguồn nấm bệnh hại có trong lô hạt để giảm được thiệt hại trong quá trình gieo ươm về sau. Có nhiều phương pháp xử lý hạt giống như xử lý bằng nhiệt độ, xử lý bằng cơ giới, xử lý bằng tia phóng xạ, xử lý bằng thuốc hóa học,… Nhưng hiện nay người ta thường sử dụng phương pháp nhiệt độ, điều chỉnh mức nhiệt độ phù hợp với từng loại hạt để kích thích hạt nảy mầm nhanh hơn. Phương pháp này vừa đơn giản vừa an toàn mà lại có hiệu quả cao. Cây Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) có xuất xứ từ vùng Nam Á, là loài cây có giá trị kinh tế cao và có rất nhiều công dụng khác nhau như: Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics; Cây Chùm ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất như zeatin, quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol, rất hiếm gặp tại các loài cây khác; các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa.. có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy-hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm… cây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong Y-học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á; gỗ cây Chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi nhưng năng lượng không cao, được xem là nguồn nhiên liệu tiềm năng cho kỹ nghệ giấy với chất lượng bột giấy được so sánh ngang với cây dương; vỏ cây thường làm thảm chùi chân hay bện làm dây thừng ở châu Phi, ngoài ra tại Jamaica và Senegal, người ta còn sử dụng 5 vỏ cây làm thuốc nhuộm vải; cây Chùm ngây được trồng làm hàng rào xanh che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây công nghiệp dài ngày, chắn gió, chắn cát bay, ngoài ra, cây có lá nhỏ, thân thon, tán đẹp nên được trồng làm cảnh. Với rất nhiều công dụng như vậy, hiện nay cây Chùm ngây đang được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia (80 quốc gia) trên thế giới, trong đó Việt Nam. Cây Chùm ngây là loài cây ưa sáng, mọc nhanh, giai đoạn đầu ưa bóng nên có thể trồng xen, khi cây lớn điều chỉnh ánh sáng, phân cành cao, vỏ màu hơi xanh khi còn non, màu trắng mốc khi đã già, tái sinh chồi mạnh với những nơi có độ ẩm cao, đất xốp, những nơi tầng mùn dày tái sinh hạt yếu. Cây chịu hạn tốt, chịu được những nơi đất xấu cằn cỗi. Vỏ hạt Chùm ngây tương đối cứng nên khi xử lý hạt ta có thể xử lý ở nhiệt độ 60oC. Cây Chùm ngây có thể trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trần. Theo bộ Lâm nghiệp (1994) cây con được tạo ra từ vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con trong giai đoạn vườn ươm sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây trong tương lai. Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân cần kết hợp các biện pháp lâm sinh như: tưới nước, nhổ cỏ, phá váng, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. Đất làm bầu là thành phần chủ yếu dùng để làm ruột bầu tạo ra cây con có bầu, được sử dụng phổ biến và mang lại kết quả cao trong trồng rừng. Tuy nhiên trong ruột bầu mà chỉ có mỗi đất thì sẽ không đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây con khiến cây con chậm lớn làm kéo dài thời gian vườn ươm và cây không đạt chất lượng. Chính vì vậy đất bầu phải được trộn với phân bón để đảm bảo dinh dưỡng cho cây, rút ngắn thời gian trong vườn ươm 6 của cây con và đảm báo chất lượng cho cây con. Tùy vào từng loài cây mà nó phù hợp với dinh dưỡng như thế nào, từ đó tạo hỗn hợp ruột bầu ở các công thức như thế đó. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực, quá trình công nghiệp hóa ở các nước trên thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, làm suy giảm nhanh diện tích và chất lượng rừng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sức khỏe của con người. Đứng trước tình hình đó, các nhà khoa học trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đã và đang nỗ lực tìm ra những phương pháp cải tạo giống, nâng cao chất lượng giống cây trồng mới đóng góp vào ngân hàng giống trên thế giới. Từ thế kỷ XVIII - XIX đã có những ý tưởng về nghiên cứu giống cây lâm nghiệp và sản xuất giống cây rừng. Đầu thế kỷ XX, các nước ở Bắc Âu như Đức, Thụy Điển, Đan Mạch là những nước có nền kinh tế phát triển mạnh đã xuất hiện những công trình nghiên cứu và khảo nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai tạo giống, xây dựng vườn giống bằng ghép cây cho các loại Thông, Dương, Sồi, Dẻ. Trong những năm 1980, nhiều lớp tập huấn về cải thiện giống cây rừng dưới sự bảo trợ của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã được mở cho các nước đang phát triển. Năm 1925, ở Placervile thuộc bang California đã thành lập trạm chọn giống cây rừng Edly. Từ năm 1950 trở lại đã có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có cuốn “Chọn giống cây rừng đại cương” 1951 của Syrach Lasen được đánh giá là công trình có giá trị nhất lúc đó (Lê Đình Khả, 2001). 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Đối với ngành lâm nghiệp, có thể nói giống là một trong những khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sản lượng, chất lượng rừng trồng. Sử dụng giống tốt là một biện pháp thâm canh mũi nhọn làm tăng sản lượng, chất lượng và hiệu quả của trồng rừng, nhất là đối với trồng rừng sản xuất. Những năm trước thời kỳ đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống cho rừng trồng mà hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Việc sử dụng giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái sô bồ đã dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém và năng suất thấp. Những năm gần đây chúng ta đã bắt đầu chú trọng hơn đến khâu sản xuất hạt giống, quan tâm hơn đến chất lượng giống cây trồng. Nên năng suất, chất lượng rừng đã tăng lên đáng kể. Năm 1998 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã ra quyết định ban hành: Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống. Trong đó có quy định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc giống, xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có chương trình tăng cường năng lực giống cây trồng, vật nuôi và lâm nghiệp. Công tác tuyển chọn, lai tạo, nhân giống bằng mô hom được quan tâm phát triển. Do vậy, giảm dần việc trồng rừng bằng giống sô bồ, không rõ nguồn gốc, tăng tỷ lệ giống có chất lượng cao. Đến nay có khoảng 70 giống cho trồng rừng sản xuất đã có chất lượng tốt, 50% giống cho trồng rừng phòng hộ được kiểm soát. Trong giai đoạn này tỷ lệ thành rừng đã đạt trên 80%, năng suất rừng trồng đạt 15-20m3/ha/năm. Ngày 24/11/2005, tại Hà Nội, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức hội thảo xây dựng chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 8 2020, khu vực miền núi phía Bắc gồm các tỉnh từ Thanh Hóa trở ra. Mục tiêu là phát huy những kết quả đạt được của chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2010. Đồng thời giúp các cơ quan liên quan ở trung ương hoạch định chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khuyến lâm, giống cây lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng,… Từ năm 2000 trở về đây nước ta đã đẩy mạnh các công trình nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả về vốn rừng. Các cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Tổ chức gieo ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”, “Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”,… Và hàng loạt các bài luận văn, luận án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống, về gieo ươm được triển khai. Những kết quả nghiên cứu về các kỹ thuật cần thiết trong công tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống đến khâu bảo quản giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý hạt ở mỗi loại hạt giống khác nhau; nghiên cứu về tỷ lệ nảy mầm của hạt, về công thức phân bón cho cây con trong giai đoạn vườn ươm… đã được công bố. Một số đề tài mới đây như: Khóa luận tốt nghiệp của Hoàng Văn Lịch khóa 39 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Keo tai tượng (Acacia mangium) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. Khóa luận tốt nghiệp của Hoàng Minh Hoành 37NLKH “Thử nghiệm sản xuất giống cây rau ngót rừng tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. Khóa luận tốt nghiệp của Lê Văn Sơn khóa 36 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv.) ba tháng tuổi tại vườn ươm Hàm Rồng Thành Phố Thanh Hóa”. Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NPK đến sinh trưởng của Lát hoa giai đoạn 1 - 3 tháng tuổi tại vườn ươm cơ sở 3 của Trường Đại học Hồng Đức”,… 9 Tất cả những chuyên đề, đề tài trên đều nhằm mục đích là tìm ra những phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho mỗi loại cây để đạt hiệu quả cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được nhu cầu về giống cũng như đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiến tiến. Nghiên cứu về cây Chùm ngây ở Việt Nam hầu như chưa được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây mới xuất hiện một số nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của lá, hoa, quả cây Chùm ngây. Theo đó lá và hoa còn tươi của cây Chùm ngây có chứa: vitamin C nhiều hơn trái cam 7 lần, calci nhiều hơn 4 lần và protein gấp 2 lần so với sữa, vitamin A gấp 4 lần so với cà rốt, potassium gấp 3 lần chuối. Trong giai đoạn 1996-1998, Trung tâm khuyến nông TP.Hồ Chí Minh đã tiến hành trồng thử nghiệm Chùm ngây tại trạm thực nghiệm Văn Thánh, kết quả sau 2 năm trồng đã cho sinh trưởng và phát triển tốt. Trong giai đoạn 2001 -2005, trung tâm tài nguyên thực vật thuộc Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành thu thập và bảo tồn nguồn gen cây Chùm ngây tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ. 2.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu • Vị trí địa lý Địa điểm nghiên cứu đề tài tại vườn ươm trung tâm Thực hành Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3km về phía Tây. Vườn ươm có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng vườn ươm để sản xuất cây giống Chùm ngây. + Phía bắc giáp phường Quan Triều + Phía nam giáp phường Thịnh Đán + Phía tây giáp xã Phúc Hà + Phía đông giáp khu dân cư và khu ký túc xá thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 10 • Đặc điểm về khí hậu, thủy văn Vườn ươm nằm tại địa bàn thành phố Thái Nguyên. Do đó, khu vực vườn ươm mang đầy đủ tính chất khí hậu của tiểu vùng Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường từ tháng 3 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. + Lượng mưa trung bình năm : 1500-2000mm + Nhiệt độ trung bình năm : 24-25oC + Độ ẩm trung bình năm : 80-85% • Đất đai Đất khu vực vườn ươm là đất feralit phát triển trến đá sa thạch nên đất đai không được màu mỡ, ít dinh dưỡng. • Đặc điểm vườn ươm Vườn ươm nằm gần nguồn nước nên thuận lợi cho việc chăm sóc cây con, hệ thống cống rãnh đầy đủ, công tác vệ sinh tốt. 11 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cây Chùm ngây (Moringa Oliefera Lam.) 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm trung tâm Thực hành Thực nghiệm - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu Từ ngày 18/8/2014 - 30/12/2015 3.3. Nội dung nghiên cứu - Xác định trọng lượng 1000 hạt, số hạt/1 kg - Thử nghiệm một số phương pháp xử lý hạt giống. - Thử nghiệm một số công thức hỗn hợp ruột bầu. - Sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm. - Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn. - Xây dựng dự thảo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cây con Chùm ngây trong giai đoạn vườn ươm. 3.4. Phương pháp nghiên cứu. 3.4.1. Kỹ thuật sản xuất cây giống Vật liệu nghiên cứu - Hạt Chùm ngây
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng