1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG
MÃ SỐ: SV 2012 - 09
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GHÉP IN VITRO TẠO CÂY
BƯỞI HOÀN CHỈNH”
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI:
DƯƠNG THỊ THẮM
Thái Nguyên - 2013
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG
MÃ SỐ: SV 2012 - 09
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GHÉP IN VITRO TẠO CÂY
BƯỞI HOÀN CHỈNH”
Chủ trì đề tài
: Dương Thị Thắm
Người hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Xuân Vũ
Thời gian thực hiện : 3/2012 – 3/2013
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên - 2013
3
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
- Tên đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn chỉnh”
- Mã số: SV 2012-09
- Chủ nhiệm đề tài: Dương Thị Thắm
- Tel: 01695317196
E-mail:
[email protected]
- Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Cá nhân phối hợp thực hiện: ThS. Nguyễn Xuân Vũ, Khoa CNSH&CNTP,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian thực hiện: từ 3/2012 đến 3/2013.
1. Mục tiêu
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn
chỉnh.
2. Nội dung chính
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến thành công của kỹ thuật ghép
in vitro.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước chồi làm gốc ghép đến thành công của kỹ
thuật ghép in vitro.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội, v.v…)
- Sản phẩm đào tạo: 01 đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học.
- Sản phẩm khoa học: 01 báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học.
- Sản phẩm ứng dụng:
Sản phẩm dự kiến của đề tài là thực hiện thành công kỹ thuật ghép in vitro ở
cây bưởi để tạo cây bưởi hoàn chỉnh trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kỹ thuật
ghép thành công sẽ được ứng dụng tại Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
4
SUMMARY
- Project Title: “The In vitro study on grafting technique to produce the
grapefruit”.
- Code number: SV 2012 – 09
- Coordinator: Duong Thi Tham
- Tel: 01695317196
E-mail:
[email protected]
- Implementing Instituttion: Thai Nguyen University of agiculture and Forestry.
- Cooperating Insitution (s): Msc. Nguyen Xuan Vu, Faculty of Biotechnology and
Food technology, Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry.
- Duration: from 03/2012 to 03/2013.
1. Objecttives:
- To study the effect of some factors to in vitro grafting technique to produce
grapefruit.
2. Main contents:
- To study the effect of size of grapefruit shoot tips on percentage of
successful grafts.
- To study the effect of size of grapefruit rootstocks on percentage of
successful grafts.
3. Results obtained:
- The result of education: a article of scientific research student.
- The result of science: a report of scientific research.
- The result of application: the successful implementation of in vitro grafting
technique to produce grapefruit in laboratory. The successful of grafting technique
will be applied at Thai Nguyen University of Agiculture and Forestry.
5
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Công Nghệ Sinh Học Và Công Nghệ Thực
Phẩm, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ghép in vitro tạo cây
bưởi hoàn chỉnh”.
Qua 12 tháng nghiên cứu tại phòng thí nghiệm nuôi cấy mô khoa Công Nghệ
Sinh Học & Công Nghệ Thực Phẩm đến nay em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu
của mình. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô giáo trong bộ môn đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Xuân Vũ đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đã hết lòng
động viên, giúp đỡ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho em trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Do trình độ và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên đề tài không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp các thầy cô và các
bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 27 tháng 2 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Thắm
6
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
2,4 D
Dichlorophenoxy acetic acid
BAP
6- Benzylaminopurine
DIECA
Sodium Diethyldithiocarabamate
DNA
Deoxyribonucleic Acid
ĐBSCL
Đồng bằng Sông Cửu Long
FFTC
Food and fertilizer technology center
FAO
Food and Agriculture Organization
GAP
Good Agricultural Practices
GMCs
Genetically Modified Crops
IAA
Indole -3- acetic acid
IBA
β – Indol butyric acid
Ki
Kinetin (6-Furfuryl aminopurine-C10H9NO5)
NAA
α -Napthalene acetic acid
CTV
Citrus tristeza virus
CTLV
Citrus tatter leaf virus
CEV
Citrus exocortis virus
MS
Murashige & Skoog (1962)
Cs
Cộng sự
CV
Coeficient of Variation
LSD
Least Singnificant Diference Test
CT
Công Thức
Đ/c
Đối chứng
MS
Murashige & Skoog (1962)
GM
Germination Medium
SIM
Shoot Induction Medium
SEM
Shoot Elongation Medium
GA3
Gibberellic Acid
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tái sinh cây
bưởi ghép in vitro…………………………………………………………………..31
Hình 4.2. Ảnh hưởng của tuổi tuổi gốc ghép đến kỹ thuật ghép bưởi in vitro ……32
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kích thước cây làm gốc ghép đến khả
năng tái sinh cây bưởi ghép in vitro………………………………………..............34
Hình 4.4. Ảnh hưởng của kích thước cây làm gốc ghép đến kỹ thuật ghép bưởi in
vitro ………………………………………………………………………………..35
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của tuổi chồi ghép đến khả năng tái sinh cây
bưởi ghép in vitro…………………………………………………………………..37
Hình 4.6. Ảnh hưởng của tuổi chồi ghép đến kỹ thuật ghép bưởi in vitro ………..38
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến khả năng tái
sinh cây bưởi ghép in vitro…………………………………………………………39
Hình 4.8. Ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến kỹ thuật ghép bưởi in
vitro…………………………………………………………………………….......40
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới qua một số
năm............................................................................................................................17
Bảng 2.2. Sản lượng bưởi quả ở một số châu lục và quốc gia sản xuất bưởi (Năm
2009).........................................................................................................................18
Bảng 2.3. Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (20012008)………….........................................................................................................23
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tái sinh của cây bưởi ghép in
vitro (sau 15 ngày).................................................................................................................31
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kích thước cây làm gốc ghép đến khả năng tái sinh của
cây bưởi ghép in vitro (sau 15 ngày).........................................................................33
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của tuổi chồi ghép đến khả năng tái sinh của cây bưởi ghép in
vitro (sau 15 ngày).................................................................................................................36
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến khả năng tái sinh của cây bưởi
ghép in vitro (sau 15 ngày)...................................................................................................38
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu tạo cây bưởi ghép in vitro.........................................41
9
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU………………….. ..................................................................... 11
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 11
1.2. Mục đích của đề tài ..................................................................................... 12
1.3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 12
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 13
2.1. Giới thiệu chung về cây bưởi ...................................................................... 13
2.1.1. Nguồn gốc ........................................................................................... 13
2.1.2. Phân loại .............................................................................................. 14
2.1.3. Giá trị cây bưởi .................................................................................... 15
2.1.4. Đặc điểm sinh học của cây bưởi ........................................................... 16
2.1.4.1. Đặc điểm chung ............................................................................ 16
2.1.4.2. Đặc điểm của từng giống bưởi dùng trong nghiên cứu................... 18
2.2. Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt .... 19
2.2.1. Các loại bệnh do virus…………………………………………………...9
2.2.1.1. Citrus tristeza virus (CTV) ............................................................ 19
2.2.1.2. Citrus tatter leaf virus (CTLV)…………………………………….10
2.2.1.3. Citrus exocortis virus (CEV) ......................................................... 20
2.2.2 Môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt .................................. 21
2.3. Các phương pháp nhân giống cây bưởi ....................................................... 21
2.3.1. Nhân giống cổ điển .............................................................................. 21
2.3.2. Nhân giống bằng phương pháp hiện đại ............................................... 23
2.3.2.1. Nhân giống bưởi bằng phương pháp nuôi cấy mô.......................... 23
2.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi ghép ................................................. 24
2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi trên thế giới và Việt Nam ........................ 27
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới .................................. 27
2.4.1.1. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới ............................................. 27
2.4.1.2. Tình hình tiêu thụ bưởi trên thế giới……………………………....20
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam ................................... 30
2.4.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam ............................................. 30
2.4.2.2. Tình hình tiêu thụ bưởi ở Việt Nam ............................................... 32
2.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về kỹ thuật ghép bưởi in vitro ............ 33
2.5.1. Nghiên cứu trong nước......................................................................... 33
10
2.5.2. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................ 35
Phần 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 37
3.1. Vật liệu và hóa chất nghiên cứu .................................................................. 37
3.1.1. Vật liệu thực vật ................................................................................... 37
3.1.2. Hóa chất và thiết bị sử dụng ................................................................ 37
3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 37
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 37
3.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 37
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 37
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 37
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị gốc ghép in vitro ........................................ 38
3.3.2.2. Phương pháp tạo chồi ghép in vitro……………………………….29
3.3.2.3. Phương pháp ghép bưởi in vitro .................................................... 39
3.4. Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá .......................................................................... 40
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 41
4.1. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ghép bưởi in vitro........ 41
4.1.1. Kết quả ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tái sinh của cây bưởi
ghép in vitro. ................................................................................................. 41
4.1.2. Kết quả ảnh hưởng của kích thước gốc ghép đến khả năng tái sinh của
cây bưởi ghép in vitro. ................................................................................... 43
4.1.3. Kết quả ảnh hưởng của tuổi mẫu sử dụng làm chồi ghép đến khả năng tái
sinh của cây bưởi ghép in vitro. ..................................................................... 46
4.1.4. Kết quả ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến khả năng tái sinh của
cây bưởi ghép in vitro. ................................................................................... 48
4.2. Tối ưu hóa một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in vitro để tạo cây
bưởi ghép hoàn chỉnh. ....................................................................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 52
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 53
I. Tài liệu tiếng Việt........................................................................................... 53
II. Tài liệu tiếng Anh ......................................................................................... 54
11
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có khí hậu nóng ẩm nhiệt đới thuận lợi cho các loại cây trồng khác
nhau sinh trưởng và phát triển. Trong đó, cây có múi là một loại cây ăn trái chiếm vị
thế quan trọng. Thật vậy, ngoài vai trò cung cấp một lượng chất dinh dưỡng dồi dào
cho sức khỏe con người như: chất đường (8-10%, trong đó saccharose là chủ yếu),
acid hữu cơ (0,2-1,0%), pectin (0,45-0,5%), một lượng lớn vitamin C (khoảng
40mg/100g thịt quả) [2], cây có múi mang lại giá trị kinh tế cao và làm tăng ngoại
tệ đáng kể nhờ xuất khẩu.
Việt Nam là một trong những nước nằm ở trung tâm phát sinh của nhiều
giống cây ăn quả có múi [4]. Tuy nhiên những năm gần đây, dịch bệnh trên cây ăn
quả có múi xuất hiện ngày càng nhiều nhất là các bệnh do virus, vi khuẩn, nấm như:
bệnh chảy gôm, bệnh thối gốc chảy mủ, bệnh vàng lá greening, … cùng nhiều loại
bệnh truyền nhiễm khác đã lây lan mạnh làm suy yếu cây, từ đó làm giảm năng suất
và phẩm chất quả.
Vì vậy, vấn đề chọn tạo giống cây có múi sạch bệnh, chất lượng cao, phẩm
chất tốt đang được quan tâm hàng đầu. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
những năm gần đây cho thấy so với nuôi trồng ở ngoài tự nhiên thường đòi hỏi
nhiều thời gian, cây hay mắc bệnh do virus thì nuôi cấy in vitro mang lại một số
thuận lợi rõ rệt như: điều khiển được điều kiện môi trường sống, điều kiện sinh
trưởng và phát triển, sản xuất được số lượng lớn cây giống sạch bệnh trong một thời
gian ngắn,....[12].
Để có giống tốt cung cấp cho các nhà vườn, công tác chọn, tạo giống có vai
trò rất quan trọng đảm bảo cung ứng đủ nguồn giống cho canh tác hằng năm. Để có
được nguồn giống sạch bệnh virus cũng như sạch các bệnh khác, thỏa mãn yêu cầu
cấp thiết về chất lượng thì kỹ thuật ghép in vitro là điều cần thực hiện trong sản xuất
cây có múi hiện nay nhằm mục đích tạo ra được nguồn cây đầu dòng sạch bệnh và
nhân rộng trong sản xuất.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ
thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn chỉnh”.
12
1.2. Mục đích của đề tài
- Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình ghép in vitro tạo cây
bưởi hoàn chỉnh.
- Tối ưu hóa được một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in vitro tạo cây
bưởi hoàn chỉnh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được kích thước chồi thích hợp để làm chồi ghép.
- Xác định được kích thước chồi thích hợp để làm gốc ghép.
- Xác định được tuổi mẫu thích hợp để làm gốc ghép.
- Xác định được tuổi mẫu thích hợp để làm chồi ghép.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Biết được phương pháp nuôi cấy cây bưởi ghép in vitro và tiến hành ra cây
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
+ Cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho sinh viên, giúp sinh viên hoàn
thiện về cả kiến thức lý thuyết lẫn thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra được quy trình nuôi cấy cây
bưởi ghép in vitro trong điều kiện phòng thí nghiệm phục vụ cho công tác chọn tạo
giống bưởi sạch bệnh. Tối ưu hóa được các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in
vitro từ đó rút ngắn được thời gian nuôi cấy cây bưởi sau khi ghép.
13
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây bưởi
2.1.1. Nguồn gốc
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L.) Osbeck, là loại cây ăn quả có
múi có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao đã được trồng lâu đời trên thế giới.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về nguồn gốc xuất xứ của loại
cây này. Có rất nhiều quan điểm của các nhà khoa học về nguồn gốc của cây bưởi như:
Theo Chawalit Niyomdham (1992) [41] cho rằng: Bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau đó lan sang Indonêsia, Trung Quốc, phía Nam Nhật Bản, phía Tây Ấn
Độ, Địa Trung Hải và Mỹ. Decondolle cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở phía
Đông Malaysia kể cả các đảo Fiji và Friendly.
Janata cho rằng: bưởi được thu thập từ những cây hoang dại ở Garohills, từ
vùng nguyên sản này bưởi được chuyển đến phía Đông của vùng trồng cây có múi ở
Yongtze và phía Nam đại dương theo đường Salween hoặc đường Songka [41].
Theo quan điểm của Giucopki để có tài liệu chắc chắn về nguồn gốc của cây
bưởi cần nghiên cứu các thực vật thuộc họ Rutaceae và nhất là họ phụ
Aurantinoidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng núi thuộc
bán đảo Đông Dương. Một số tác giả Trung Quốc cho rằng: cây bưởi hiện đang
trồng ở Trung Quốc có thể được du nhập. Song sự du nhập phải từ trên 2000 năm
[41].
Theo Nguyễn Văn Kế (2001) [8], bưởi thuộc họ cam quýt có nguồn gốc Đông
Nam Á (Thái Lan và Malaysia) sau đó lan rộng qua Ấn Độ, Trung Quốc, Iran.
Như vậy nguồn gốc của cây bưởi cho đến nay vẫn chưa được thống nhất,
nhưng với lịch sử trồng trọt lâu đời nhiều tác giả cho rằng bưởi có thể có nguồn gốc
tại Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc… Hiện nay, bưởi được trồng nhiều ở phía Nam
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ, Việt Nam …
14
2.1.2. Phân loại
Hệ thống phân loại cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng rất phức tạp
do vòng đời thực vật dài và khả năng thích ứng rộng. Ngày nay do có nhiều dạng lai
tự nhiên, các đột biến tự nhiên và công tác lai tạo ra nhiều giống, loài mới làm cho
công tác phân loại ngày càng phức tạp.
Căn cứ vào đặc điểm hình thái và sự phân bố địa lý, bưởi được phân loại
thuộc:
Họ cam Rutaceae
Họ phụ cam quýt Aurantoideae
Chi Citrus
Chi phụ Eucitrus
Loài Citrus grandis (Citrus maxima)
Theo sơ đồ phân loại cây có múi của Swingle (1948) thì có hai loại bưởi chính
là: bưởi đơn và bưởi chùm. Đây là hai loài khác nhau trong cùng một chi Citrus, tuy
vậy bưởi đơn và bưởi chùm có mối quan hệ chặt chẽ. Năm 1930, Macfadyen đã
phân bưởi chùm thành một loài mới và lấy tên là Citrus paradisi Macf.
Bưởi (Citrus grandis): quả to nhất trong các loài cam quýt, có vị chua hoặc
ngọt, bầu có từ 13- 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay, giống bưởi phần lớn
thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước nhiệt đới như Trung
Quốc, Thái Lan, Việt Nam,… Việt Nam có rất nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như
bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch, Phú Diễn, bưởi
Đoan Hùng,…
Bưởi chùm (Citrus paradisi): được đánh giá là dạng con lai tự nhiên của bưởi
(Citirus grandis). Vì vậy, hình thái bưởi chùm khá giống với bưởi nhưng lá nhỏ
hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua nhẹ. Bưởi chùm cho
những giống ít hạt, phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa phôi nên cũng có thể sử
dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm là món ăn tráng miệng được ưa chuộng ở châu
Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ mỏng bên ngoài rồi để cùi cắt thành các lát nhỏ dùng
sau bữa ăn. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang Florida Mỹ
chiếm 70% sản lượng bưởi chùm của cả thế giới.
15
2.1.3. Giá trị cây bưởi
Cây bưởi là loại cây ăn quả lâu năm có nhiều giá trị có ích đối với con người.
Quả bưởi có thể dùng để ăn tươi, làm thuốc, làm hương liệu...Toàn bộ quả bưởi (cả
vỏ lẫn múi và hạt) đều có giá trị và được con người sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
- Giá trị dinh dinh dưỡng
Dịch quả bưởi chín có chứa nhiều chất bổ dưỡng, qua kết quả phân tích hàm
lượng các chất dinh dưỡng của một số giống bưởi ở nước ta cho thấy trong 100g
phần ăn được của bưởi có chứa:
+ Thành phần dinh dưỡng chính gồm: nước 80g, glucid 9g, protid 0,6g, lipid 0,1g.
+ Các chất khoáng: Ca 23mg, P 19mg, Fe 0,5mg, chất xơ 0,7g (ngoài ra còn
các K, Mg, Na, Mn, Cu...).
+ Các vitamin: B1 0,04mg, B2 0,02mg, PP 0,3mg, C 95mg. Cung cấp 30 - 43 calo [2].
- Giá trị sử dụng
Người ta trồng bưởi để lấy quả ăn, lấy hoa để ướp hương thơm các món ăn,
hoặc dùng để chưng cất nước hoa bưởi làm hương liệu mỹ phẩm,...Theo Đông y, quả
bưởi có vị chua, tính hàn, không độc, tác dụng làm tinh thần thư thái, giải nhiệt, giải
độc rượu, bồi bổ cơ thể, chữa được chứng có thai nôn mửa (nghén), biếng ăn, ăn
không tiêu, đau bụng [9].
Bưởi rất có ích cho những người bị mỡ trong máu tăng, cao huyết áp, xơ vữa
động mạch, tiểu đường, béo phì. Đặc biệt, trong cùi trắng của quả bưởi có chứa
pectin, tinh dầu, hesperidin, maringin, là những chất có tác dụng làm giảm
cholesterol - huyết, bảo vệ sự bền vững của mao mạch, phòng chống cao huyết áp
và tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Lá bưởi tươi thường được dùng để nấu
với các loại lá thơm khác (hương nhu, bạc hà, kinh giới, tía tô, sả, ngải cứu,...) để
xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Vỏ quả bưởi dùng chữa ho, làm long đàm, trợ tiêu
hoá [8].
- Giá trị kinh tế
Cây bưởi dễ trồng, ít bị bệnh, tuổi thọ cao và có giá trị kinh tế. Hiện nay, cây
bưởi đang được phát triển tại nhiều tỉnh trong cả nước. Hiệu quả kinh tế từ việc
trồng bưởi mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người làm vườn.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2010 và năm 2011 về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước cho thấy: năm 2010, ở lĩnh vực nông nghiệp diện
tích và sản lượng một số loại cây ăn quả tiếp tục tăng lên; sản lượng cam, quýt của
16
cả nước ước tính đạt 729,4 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm trước, sản lượng bưởi
đạt 394,1 nghìn tấn tăng 3,4 % so với năm 2009. Năm 2011, sản lượng một số loại cây
ăn quả cũng đạt khá trong đó sản lượng bưởi đạt 417,6 nghìn tấn, tăng 4,3% so với năm
2010 [19] .
Bưởi ở Việt Nam chủ yếu sản xuất để ăn tươi, hiện chưa đủ để cung cấp cho
thị trường trong nước. Một vài năm gần đây đã có một số hoạt động đầu tư sản xuất,
áp dụng quản lý chất lượng theo hướng GAP, đăng ký thương hiệu cho một số
giống bưởi đặc sản như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch, Đoan Hùng,... với mục
đích xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
Trồng bưởi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ở Thượng Mỗ - Hà Tây người ta
tính được hiệu quả kinh tế của trồng bưởi gấp 4 -5 lần so với trồng lúa. Giá trị thu
nhập của 1 sào bưởi lên khoảng trên 10 triệu đồng. Còn đối với bưởi Đoan Hùng,
thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được mỗi năm 15 - 20 triệu
đồng/năm. Với các giống bưởi Năm Roi, Da Xanh thu nhập lên tới 120 – 150 triệu/ha [18].
Ở Đồng bằng sông Cửu Long hiệu quả của trồng bưởi Năm Roi không có gì
phải bàn cãi vì giá mỗi chục bưởi loại 1 thấp nhất cũng 68 ngàn đồng và lên đến
120 ngàn đồng trong thời điểm từ Tết Nguyên Đán đến tháng 5 âm lịch, tính ra cứ
1000 m2 trồng bưởi thu được vài chục đến cả trăm triệu đồng mỗi năm. Các hộ
trồng bưởi Da Xanh ở tỉnh Bến Tre đều thu nhập trên 150 triệu đồng/ha [15].
2.1.4. Đặc điểm sinh học của cây bưởi
2.1.4.1. Đặc điểm chung
Theo Trần thế Tục và cs,1998 [14] cây ăn quả có múi (cam, quýt, bưởi,…)
thường trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn cây con, giai đoạn ra hoa kết quả và cuối
cùng là thời kỳ già cỗi. Tuỳ điều kiện sinh sống và hình thức nhân giống mà tuổi
cây bưởi (cây ăn quả có múi) có thể dài hay ngắn. Cam quýt cũng mang đặc trưng
của thực vật đó là sự phát triển cân đối và xen kẽ nhau giữa bộ phận trên mặt đất và
bộ phận dưới mặt đất. Nhìn chung khi còn ở giai đoạn cây con sự sinh trưởng có
phần nghiêng về bộ rễ [9].
- Rễ bưởi: Rễ bưởi phân bố ở tầng đất sâu 10 – 30cm. Rễ hút tập trung ở tầng
sâu 10 – 25cm. Hệ rễ phát triển mạnh, sinh trưởng và hấp thụ dinh dưỡng mạnh mẽ
nhất là vào thời điểm tháng 2 đến tháng 9. Rễ bưởi phân bố rộng hay hẹp còn tùy
thuộc vào chất đất, cách làm đất, chế độ chăm sóc và giống. Khi nhân giống bưởi
bằng hạt hoặc ghép lên gốc ghép gieo hạt thường có bộ rễ ăn sâu hơn, nhưng rễ
17
phân bố hẹp và ít rễ hút. Còn nhân giống bằng chiết cành thì bộ rễ ăn nông và nhiều
rễ hút [11].
- Thân, cành: Bưởi là cây thân gỗ, có thể có từ 4 - 6 cành chính. Khả năng
phân cành của cây bưởi khác nhau có loại phân cành hướng ngọn, có loại phân cành
ngang và phân cành hỗn hợp [10]. Cành bưởi sau khi mọc một thời gian khi đã đến
độ thuần thục tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các auxin giảm đột ngột làm
cho các tế bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị
chết. Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng rụng ngọn, nghĩa là cành sinh
trưởng một thời gian thì dừng lại và thuần thục sau đó các mầm từ nách lá lại mọc
ra phát triển thành đợt lộc mới.
Chính vì vậy, cam quýt nói chung và bưởi nói riêng không có thân chính rõ
rệt, cành lá xum xuê, rậm rạp. Phân loại theo chức năng của từng loại cành thì bưởi
gồm các loại cành chính đó là cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành quả.
- Lá: Cây bưởi là cây ăn quả có lá thường xanh và sống lâu năm, thân cây cao,
tán cây hình tròn tự nhiên, hình tròn dẹt hoặc hình đống rơm. Cành bưởi to khỏe,
hoa, lá, quả, hạt so với cam quýt đều to hơn. Cành lá phát triển, lá non, cành non,
quả non ngoài mặt đều có lông tơ. Trong một năm bưởi có thể ra nhiều đợt lộc tuỳ
vào từng vùng sinh thái, giống, tuổi cây và những tác động kỹ thuật của con người,
thông thường ra từ 2- 4 đợt lộc trong năm [11].
- Hoa: Hoa bưởi phân ra làm hai loại là hoa đủ và hoa dị hình.
+ Hoa dị hình: là hoa phát triển không đầy đủ cuống hoa và cánh hoa ngắn, số
lượng hoa ít, chiếm từ 10 – 20% số lượng hoa có trên cây.
+ Hoa đủ: là hoa có cánh dài, mọc thành chùm hoặc mọc đơn lẻ. Nhị hoa có
phấn hoặc không có phấn. Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành 2 vòng [11].
- Quả: Quả bưởi có từ 8 – 14 múi. Mỗi múi có từ 0 đến 20 hạt hoặc nhiều
hơn. Hạt bưởi phần lớn là hạt đa phôi. Quả bưởi có nhiều màu tùy thuộc vào giống
và điều kiện khí hậu từng vùng, thường có các màu đặc trưng là vàng, đỏ, da cam,
xanh. Mặt ngoài vỏ quả có lớp tế bào sừng và có rất nhiều túi tinh dầu. Lớp giữa vỏ
quả và vách múi là một tầng vỏ trắng xốp [11].
Cây bưởi có khả năng thích ứng rất cao, phân bố rộng rãi. Theo Vũ Công
Hậu, 1996 [6] đặc tính sinh lý nổi bật nhất ở bưởi là tính thích nghi với khí hậu
nóng ẩm nhiệt đới, bưởi thích hợp ôn độ bình quân năm 14,7- 240C, tổng tích ôn
18
trong năm là 4800- 88000C. Bưởi tuy chịu được khí hậu ẩm nhưng ưa lượng mưa
vừa phải, độ ẩm đất không quá cao cũng không quá thấp. Không nên trồng bưởi ở
đất nhẹ, nhiều cát, độ dốc cao. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, cây ăn quả có múi
cần tất cả các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng.
2.1.4.2. Đặc điểm của từng giống bưởi dùng trong nghiên cứu
* Các giống bưởi dùng làm chồi ghép:
- Giống bưởi Diễn
+ Nguồn gốc: Đoan Hùng – Phú Thọ, sau đó được trồng nhiều ở 2 xã Phú
Diễn và Phú Minh, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
+ Đặc tính: Bưởi diễn có vị ngọt, quả để càng lâu càng ngon. Cây bưởi càng
lâu năm thì cho quả hương vị càng đậm đà. Bưởi Diễn quả tròn, vỏ quả nhẵn khi
chín, quả bưởi chuyển sang màu vàng cam, mỏng vỏ, tép giòn, ăn vào ngọt mát và
thơm. Sau thu hái có thể để được từ 3 đến 5 tháng không cần phải dùng thuốc bảo
quản mà bưởi vẫn ngọt [2].
+ Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào vụ đông (giáp Tết âm lịch), thường
trước tết Nguyên Đán từ 15 – 20 ngày [2].
+ Năng suất: Một ha bưởi diễn sau 5 năm tuổi có thể đạt năng suất từ 50 – 65
ngàn quả/năm. Đạt giá trị từ 700 – 900 triệu đồng.
- Giống bưởi Phúc Trạch:
+ Nguồn gốc: Bưởi Phúc Trạch là loại trái cây có từ lâu đời trên vùng đất
Hương Khê, Hà Tĩnh. Bưởi này chỉ có thể giữ được bản sắc hương vị của mình ở
huyện Hương Khê, Hà Tĩnh, nơi có bốn xã Phúc Trạch, Hương Trạch, Hương Đô
và Lộc Yên là nơi sản sinh ra cây bưởi Phúc Trạch. Hiện nay, giống bưởi này được
trồng ở hầu khắp 28 xã trong huyện và các vùng lân cận [2].
+ Đặc tính: Bưởi Phúc Trạch có hình cầu tròn, bề ngang và chiều cao gần
bằng nhau, cuống quả không lồi, đế quả hơi lõm, vỏ không trơn không ráp, màu sắc
vỏ quả xanh vàng, màu sắc thịt quả màu hồng nhạt hoặc màu trắng trong, khối
lượng quả đạt từ 1-1,5 kg , số múi 14-16 múi /quả, tỉ lệ phần ăn được từ 60 – 65 %,
số hạt bình quân trong quả 50-70 hạt/quả. Bưởi Phúc Trạch có mùi thơm nhẹ tự
nhiên hơi đặc trưng , màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, thịt quả mịn, đồng
nhất, có vị ngọt hơi chua [2].
+ Thời gian thu hoạch: Không như một số loại bưởi khác có trái quanh năm,
19
mùa bưởi Phúc Trạch chỉ kéo dài trong khoảng ba tháng (7, 8 và tháng 9 âm lịch).
+ Năng suất: Sản lượng quả bình quân đạt từ 12.000 -15.000 tấn/ha/năm.
* Giống bưởi dùng làm gốc ghép:
- Bưởi Đỏ (Bưởi Đào):
+ Nguồn gốc: Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển hình là bưởi đỏ
trồng ở xã Văn Quán, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay, bưởi này được
trồng phổ biến ở nhiều địa phương như Hàm Yên – Tuyên Quang, Phú Bình – Yên
Bái, Hoài Đức – Hà Tây và nhiều huyện ngoại thành của Hà Nội [9].
+ Đặc tính: Quả có hai dạng hình cầu hơi dẹt và thuôn dài, trọng lượng trung
bình từ 1,0 – 1,2kg, khi chín vỏ quả lẫn cùi và thịt quả đều có màu đỏ gấc, vỏ quả
ngán có nhìu túi tinh dầu mùi thơm [9].
+ Thời gian thu hoạch: Bưởi đỏ thường thu hoạch muộn vào khoảng tháng 1
hoặc 2 dương lịch (tháng 12 âm lịch).
2.2. Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
2.2.1. Các loại bệnh do virus
Loài virus gây bệnh trên bưởi có kích thước rất nhỏ, chỉ có thể nhân lên trong
tế bào sống. Bệnh virus thì không chữa được, khi một cây nhiễm thì nó có thể tái
nhiễm đến khi chết. Khi cây nhiễm, nó có thể là tác nhân nhiễm cho các cây khác.
Bệnh virus thường không lây qua hạt. Một vài loài virus chỉ nhiễm trên một vài loài
citrus. Virus có thể nhiễm vài tháng hoặc vài năm trước khi có một vài triệu chứng.
Trong một vài trường hợp, triệu chứng có thể nhanh chóng được phát hiện [7].
2.2.1.1. Citrus Tristeza virus (CTV)
Virus gây bệnh này có nguồn gốc từ nhiều năm trước ở Trung Quốc. Tristeza
là bệnh tàn phá rất lớn trên citrus ở Bắc và Nam Mỹ, mặc dù có khoảng phân bố rất
rộng trên thế giới. Nhưng hiện nay bệnh này hiện không còn ở Argentina, Brazil
và Uruguay. Ở Châu Á, đây cũng là bệnh nguy hiểm ở Nhật Bản, bệnh cũng được
xác định là có hiện diện ở nước ta [7].
Bệnh do virus dạng sợi dài (2 x 10 – 11nm), tập trung và làm hỏng mạch dẫn
nhựa libe trong cây, xuống rễ và làm suy dinh dưỡng như rụng lá, chết đọt, lùn cây
và thường thối rễ. Bệnh có thể lộ ra ở cây con mới trồng hay ở cây lớn bị suy dinh
dưỡng. Cây có mang mầm bệnh có thể vẫn thấy khỏe mạnh trong liếp ươm nhưng
sớm lộ triệu chứng ngay sau khi trồng. Cây mang bệnh mãn tính sẽ bị lùn, phù gốc
20
do mắt tháp phát triển quá khổ. Hầu hết các giống cam quýt đều có triệu chứng sọc
lõm ở gỗ thân và cành (stem pitting). Một dạng đặc trưng của bệnh là triệu chứng tổ
ong khi dùng cam chua làm gốc ghép: khi tách vỏ ở vùng bên dưới mắt tháp sẽ thấy
nhiều lỗ nhỏ xếp cụm trong gỗ.
Bệnh được truyền bởi một loài aphid có tên là Toxoptera citricida Kirkaldy.
Người ta kiểm tra thấy rằng nếu 5 aphid tấn công cây thì 50% cây sẽ bị nhiễm và
nếu 15 aphid tấn công cây thì 70% sẽ bị nhiễm. Người ta cũng nhận thấy rằng các
type khác nhau của virus này đều gây bệnh được [5].
CTV nhiễm trên tất cả các loài của cây citrus. Nó được tìm thấy trên toàn thế
giới và có nhiều giống khác nhau, trong các type khác nhau đó có các type tàn phá
rất lớn. Bệnh chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường, các dạng khác nhau của cây
citrus và các nòi virus khác nhau. Khi cây được ghép trên gốc kháng thì cây có khả
năng phục hồi lại sau đó [5].
2.2.1.2. Citrus tatter leaf virus ( CTLV)
CTLV được phát hiện đầu tiên 1962, trên cây chanh Mayer thuộc Trung
Quốc. Sau đó một vài loài virus cũng được phát hiện trên giống chanh đó ở
Australia và ở phía Nam châu Phi [7].
Bệnh do virus dạng sợi tóc và truyền bệnh bằng côn trùng hoặc các vector
khác. Con đường chủ yếu là lây qua nhân giống và tồn tại ở chồi. Loại virus này
được truyền qua nhựa cây, có thể truyền khi cắt cành và công cụ làm vườn khi cắt
cây bệnh trước [5].
Hầu hết các loài citrus khi nhân từ giống có chứa loài virus này không thấy
triệu chứng. Tuy nhiên, cây nhiễm đều bị lùn, chậm tăng trưởng, lá biến dạng và nổi
u (sưng tấy), cành non thì ngoằn ngèo. Ảnh hưởng rõ ràng nhất là chồi vàng (khi
chồi non ghép trên gốc ghép)
2.2.1.3. Citrus exocortis virus (CEV)
CEV được phát hiện đầu tiên năm 1948, ở Australia và bây giờ nó có ở khắp
nơi trên thế giới. Bệnh làm chậm tăng trưởng trên cam. Bệnh rất dễ lây qua ghép, ở
các chồi ghép và không thấy triệu chứng khi nhân giống. Thể viroid truyền qua cơ
giới công cụ cắt và tỉa cành [7].
Mầm bệnh do một loài viroid của virus, viroid làm chết vỏ, khô, vỡ ra và có
thể bóc vỏ được dễ dàng. Nhựa thì không có dưới lớp vỏ của cây như vậy. Bệnh có