Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ký sinh trùng ký sinh trên cá diếc (carassius auratus auratus (linn...

Tài liệu Nghiên cứu ký sinh trùng ký sinh trên cá diếc (carassius auratus auratus (linnaeus, 1758)) tại tỉnh phú yên

.PDF
105
309
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYỄN NHẤT DUY NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG KÝ SINH TRÊN CÁ DIẾC (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) TẠI TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Nha Trang – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYỄN NHẤT DUY NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG KÝ SINH TRÊN CÁ DIẾC (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) TẠI TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy Sản Mã số: 60 62 70 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hữu Dũng TS. Võ Thế Dũng Nha Trang - 2012 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn của các giáo viên hướng dẫn. Các tài liệu được chú thích, trích dẫn rõ ràng khi sử dụng. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Nguyễn Nhất Duy ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân. Qua đây tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình đối với sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Dũng, TS. Võ Thế Dũng, những người Thầy đã cho tôi ý tưởng, hướng đi tốt và đã chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS. TS. Glenn Allan Bristow, người luôn tận tâm giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Phòng Đào tạo Đại học - Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản, cùng toàn thể quý thầy cô đã hết lòng giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III, nơi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về cơ sở vật chất trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, các bạn đồng nghiệp và các bạn học viên lớp CHNTTS 2009 - 2010, những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập cũng như tham gia nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin dành sự biết ơn đặc biệt đến gia đình và người thân đã luôn động viên, giúp đỡ và cổ vũ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Nha Trang, tháng 5 năm 2012 Nguyễn Nhất Duy iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. viii MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..............................................................................................3 1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tuy An và huyện Đông Hòa tỉnh Phú Yên......................... 3 1.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tuy An ......................................................................3 1.1.2. Điều kiện tự nhiên huyện Đông Hòa..................................................................3 1.2. Một số đặc điểm sinh học của cá diếc .......................................................................... 4 1.2.1. Vị trí phân loại....................................................................................................4 1.2.2. Đặc điểm hình thái..............................................................................................5 1.2.3. Phân bố ...............................................................................................................5 1.2.4. Đặc điểm sinh học và sinh sản ...........................................................................6 1.3. Tình hình nghiên cứu KST ở cá nước ngọt .................................................................. 7 1.4. Tình hình nghiên cứu KST ở cá diếc.......................................................................... 16 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................19 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 19 2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu................................................................................. 20 2.3. Phương pháp thu, giữ mẫu cá phục vụ nghiên cứu .................................................... 20 2.4. Phương pháp nghiên cứu KST ................................................................................... 21 2.4.1. Dụng cụ và hóa chất nghiên cứu KST.................................................................21 2.4.2. Phương pháp kiểm tra phát hiện KST ..............................................................21 2.4.3. Phương pháp thu thập, cố định và bảo quản KST ............................................24 2.4.3.1. KST thuộc ngành nguyên sinh động vật (Protozoa)................................. 24 2.4.3.2. Ký sinh trùng thuộc lớp sán lá đơn chủ (Monogenea) ............................. 24 2.4.3.3. Ký sinh trùng thuộc lớp sán dây (Cestoidae) ........................................... 25 2.4.3.4. Ký sinh trùng thuộc lớp giun tròn (Nematoda) ........................................ 25 2.4.3.5. Ký sinh trùng thuộc lớp giáp xác (Crustacea) .......................................... 25 2.4.4. Phương pháp làm tiêu bản ................................................................................25 iv 2.4.4.1. Ngành nguyên sinh động vật (Protozoa) .................................................. 25 2.4.4.2. Sán lá đơn chủ (Monogenea).................................................................... 27 2.4.4.3. Sán lá song chủ (Digenea), sán dây (Cestoidae) và sán lá song thân (Eudiplozoon) ........................................................................................................ 27 2.4.4.4. KST thuộc lớp giun tròn (Nematoda)....................................................... 27 2.4.4.5. KST thuộc lớp giáp xác (Crustacea)......................................................... 27 2.4.5. Đo kích thước KST.............................................................................................27 2.4.6. Phương pháp phân loại KST ............................................................................28 2.4.7. Phương pháp đánh giá mức độ cảm nhiễm KST ở cá ......................................29 2.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 30 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31 3.1. Thành phần loài KST, một số đặc điểm phân loại và mức độ cảm nhiễm các loài KST ký sinh trên cá diếc ở Phú Yên ................................................................................. 31 3.1.1. Thành phần loài KST ký sinh trên cá diếc ở Phú Yên ............................................ 31 3.1.2. Một số đặc điểm phân loại và mức độ cảm nhiễm các loài KST ký sinh trên cá diếc ở Phú Yên................................................................................................................... 34 3.1.2.1. Loài Zschokkella sp. .....................................................................................34 3.1.2.2. Loài Myxidium sp. ........................................................................................35 3.1.2.3. Loài Henneguya sp. ......................................................................................36 3.1.2.4. Loài Myxobolus sp1. .....................................................................................37 3.1.2.5. Loài Myxobolus sp2. .....................................................................................38 3.1.2.6. Loài Ichthyophthyrius multifiliis Fouquet, 1876 ...........................................39 3.1.2.7. Loài Epistylis sp. ..........................................................................................42 3.1.2.8. Loài Trichodina sp. ......................................................................................43 3.1.2.9. Loài Dactylogyrus anchoratus (Dujardin, 1845) Wagener, 1857.................44 3.1.2.10. Loài Dactylogyrus formosus Kulwieć, 1927 ...............................................46 3.1.2.11. Loài Dactylogyrus intermedius Wegener, 1909..........................................48 3.1.2.12. Loài Dactylogyrus vastator Nybelin, 1924 .................................................49 3.1.2.13. Loài Gyrodactylus hronosus Zitnan, 1964 .................................................52 3.1.2.14. Loài Eudiplozoon nipponicum (Goto, 1891) ...............................................54 3.1.2.15. Loài Bothriocephalus sp. ............................................................................56 3.1.2.16. Loài Anisakis sp. .........................................................................................58 v 3.1.2.17. Loài Cucullanus cyprini Yamaguti, 1941 ...................................................59 3.1.2.18. Loài Lernaea cyprinacea Linnaeus, 1758 ...................................................60 3.1.2.19. Loài Corallana grandiventra Ho et Tonguthai, 1992 .................................64 3.1.3. Thành phần và mức độ cảm nhiễm KST trên cá diếc.............................................. 67 3.1.3.1. Thành phần và tỷ lệ cảm nhiễm các lớp KST trên cá diếc ............................67 3.1.3.2. Thành phần loài và mức độ cảm nhiễm các loài KST trên cá diếc ...............67 3.2. Thành phần và mức độ cảm nhiễm KST trên cá diếc ở từng địa phương ...................69 3.2.1. Thành phần và TLCN các lớp KST trên cá diếc ở từng địa phương........... 69 3.2.2. Thành phần và mức độ cảm nhiễm các loài KST trên cá diếc ở từng địa phương ................................................................................................................... 71 3.3. Thành phần và mức độ cảm nhiễm KST trên cá diếc theo mùa..................................73 3.3.1. Sự phân bố các lớp KST ở cá diếc theo mùa............................................... 73 3.3.2. Mức độ cảm nhiễm KST trên cá diếc trong mùa mưa và mùa khô............. 74 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN .......................................................77 4.1. KẾT LUẬN ................................................................................................................ 77 4.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................79 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ................................................................................................... 79 TÀI LIỆU TIẾNG ANH.................................................................................................... 80 TÀI LIỆU TIẾNG NGA.................................................................................................... 85 TÀI LIỆU TIẾNG BA LAN.............................................................................................. 86 TÀI LIỆU TIẾNG THỔ NHĨ KỲ ..................................................................................... 86 TÀI LIỆU TỪ INTERNET ............................................................................................... 86 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐCN : Cường độ cảm nhiễm KST : Ký sinh trùng L : Chiều dài cơ thể sp. nov. = species nova : Loài mới spp. = species pluriel : Nhiều loài TLCN : Tỷ lệ cảm nhiễm TTK : Thị trường kính T : Chiều dày bào tử W : Chiều rộng cơ thể vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. So sánh yếu tố nhiệt độ giữa hai mùa của hai huyện Tuy An và Đông Hòa .......4 Bảng 2.1. Số lượng và kích cỡ trung bình của mẫu cá diếc nghiên cứu theo từng địa phương ............................................................................................................................... 21 Bảng 3.1. Thành phần loài KST ký sinh ở cá diếc ở Phú Yên .......................................... 32 Bảng 3.2. Thành phần loài và mức độ cảm nhiễm các loài ký sinh trùng trên cá diếc ở Phú Yên ............................................................................................................................. 68 Bảng 3.3. So sánh tỷ lệ cảm nhiễm của các lớp ký sinh trùng trên cá diếc ở từng địa phương ............................................................................................................................... 70 Bảng 3.4. Thành phần loài và mức độ cảm nhiễm các loài KST trên cá diếc ở từng địa phương ............................................................................................................................... 71 Bảng 3.5. Mức độ cảm nhiễm KST trên cá diếc trong mùa mưa và mùa khô .................. 74 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cá diếc mắt đỏ (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) ......................... 4 Hình 2.1. Các địa điểm thu mẫu KST của cá diếc ở Phú Yên........................................... 19 Hình 2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu........................................................................ 20 Hình 2.3. Mô tả cách đo một số cấu trúc kitin của bộ phận bám, cơ quan giao phối của sán lá đơn chủ Dactylogyridae, Gyrodactylidae (theo Gussev, 1983) và Bayepa ............ 28 Hình 3.1. Zschokkella sp. .................................................................................................. 34 Hình 3.2. Myxidium sp. ..................................................................................................... 35 Hình 3.3. Henneguya sp. .................................................................................................. 36 Hình 3.4: Myxobolus sp1. ................................................................................................. 37 Hình 3.5: Myxobolus sp2. ................................................................................................. 38 Hình 3.6: Ichthyophthyrius multifiliis Fouquet, 1876 ....................................................... 39 Hình 3.7: Epistylis sp. ....................................................................................................... 42 Hình 3.8. Trichodina sp. ................................................................................................... 43 Hình 3.9. Dactylogyrus anchoratus (Dojardin, 1845)....................................................... 44 Hình 3.10. Một số cơ quan để phân loại Dactylogyrus anchoratus .................................. 44 Hình 3.11. Dactylogyrus formosus Kulwieć, 1927 ........................................................... 46 Hình 3.12. Một số cơ quan để phân loại Dactylogyrus formosus ..................................... 47 Hình 3.13. Loài Dactylogyrus intermedius Wegener, 1909.............................................. 48 Hình 3.14. Một số cơ quan để phân loại Dactylogyrus intermedius ................................. 48 Hình 3.15. Dactylogyrus vastator Nybelin, 1924 và một số cơ quan để phân loại Dactylogyrus vastator........................................................................................................ 50 Hình 3.16. Gyrodactylus hronosus Zitnan, 1964 .............................................................. 52 Hình 3.17. Một số cơ quan để phân loại Gyrodactylus hronosus ..................................... 52 Hình 3.18: Eudiplozoon nipponicum (Goto, 1891) ........................................................... 54 Hình 3.19. Một số cơ quan quan để phân loại Eudiplozoon nipponicum.......................... 55 Hình 3.20. Bothriocephalus sp. ........................................................................................ 56 Hình 3.21. Anisakis sp. ..................................................................................................... 58 Hình 3.22. Cucullanus cyprini Yamaguti, 1941................................................................ 59 Hình 3.23. Lernaea cyprinacea Linnaeus, 1758 ............................................................... 60 Hình 3.24. Một số cơ quan của Lernaea cyprinacea ........................................................ 61 ix Hình 3.25. Corallana grandiventra Ho et Tonguthai, 1992 ............................................. 64 Hình 3.26. Một số phần phụ của Corallana grandiventra ................................................ 65 Hình 3.27. Tỷ lệ cảm nhiễm (%) các lớp KST trên cá diếc .............................................. 67 Hình 3.28. Tỷ lệ cảm nhiễm các lớp KST trên cá diếc ở từng địa phương....................... 69 Hình 3.29. Tỷ lệ cảm nhiễm cá lớp KST giữa mùa mưa và mùa khô ............................... 73 1 MỞ ĐẦU Ký sinh trùng ở cá đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Đa số các công trình nghiên cứu về KST cá được thực hiện ở châu Âu, nơi có thành phần giống loài không phong phú bằng châu Á và châu Phi, ít nhất do nhiệt độ ở châu Âu thấp hơn, vì thế chắc chắn sẽ còn nhiều loài KST chưa được phát hiện và mô tả. Hà Ký và Bùi Quang Tề (2007) thống kê được 373 loài KST khác nhau đã từng được phát hiện ở 110 loài cá nước ngọt và nước lợ, tuy nhiên nghiên cứu này cũng chưa đánh giá hết tác hại của KST trên chúng [2, 8]. Cá diếc là loài cá kinh tế. Cá diếc được đánh bắt thường xuyên và được bán hàng ngày ở chợ nông thôn, được người dân sử dụng trong các bữa cơm gia đình. Tuy tốc độ sinh trưởng chậm và kích thước tối đa nhỏ nhưng cá diếc ăn tạp, sức sinh sản cao, khả năng khôi phục quần đàn lớn, sức chịu đựng với môi trường khắc nghiệt tốt nên thường được nuôi ghép với cá chép ở ao, hồ và ruộng lúa để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên ở đáy thuỷ vực. Dựa vào khả năng biến dị liên tục của cá diếc, người ta đã chọn giống để sản xuất ra giống cá vàng rất nổi tiếng. Ở nước ta, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã nhập công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá diếc từ Trung Quốc nhằm mục đích sản xuất giống tại chỗ và chuyển giao công nghệ sản xuất giống tới các địa phương trong cả nước [5, 10, 11, 17]. Cá diếc có giá trị dinh dưỡng cao, thịt cá diếc thơm ngon, ngọt và mát, không tanh như các loại cá khác nên chúng thường được chế biến thành nhiều món ăn ngon như: cá diếc nấu canh chua, lẩu cá diếc, cá diếc nấu rau răm, cá diếc nướng, chiên giòn,…. Với y học cổ truyền, cá diếc không chỉ dùng làm món ăn thông thường mà còn là vị thuốc chữa một số bệnh. Cá diếc là một trong 499 vị "Nam dược thần hiệu" (sách của Tuệ Tĩnh) gọi là tức ngư, tính hàn, công dụng điều khí hòa trung rất bổ ích, chữa mụn trĩ, đại tiện ra máu, lao và cả bệnh tiểu đường [76, 77, 78]. Để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, nghề cá nhất thiết phải quan tâm đến các đối tượng vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa có vai trò quan trọng đảm bảo cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học ở các thuỷ vực tự nhiên. Trong số đó, cá diếc là loài đã đi vào dân gian, trở thành nét văn hóa ẩm thực tao nhã, không kém phần thú vị và là bài thuốc chữa một số bệnh trong đời sống người dân hàng ngày. Mặc dù vậy, số lượng công trình nghiên cứu về cá diếc chưa nhiều đặc biệt là nghiên cứu về bệnh KST gây ra ở cá diếc đang còn rất hạn chế. 2 Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ký sinh trùng ký sinh trên cá diếc (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) tại tỉnh Phú Yên”. Mục tiêu của đề tài Xác định thành phần giống loài KST cũng như mức độ cảm nhiễm của chúng trên cá diếc để từ đó định hướng cho công tác phòng trị bệnh trong nuôi cá diếc sau này. Nội dung nghiên cứu  Xác định thành phần loài, tỷ lệ và cường độ cảm nhiễm KST ở cá diếc.  So sánh mức độ cảm nhiễm KST giữa 3 địa phương là xã An Mỹ, thị trấn Chí Thạnh và xã Hòa Xuân Đông của tỉnh Phú Yên.  So sánh mức độ nhiễm KST theo các mùa trong năm. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu này nhằm góp phần cung cấp thông tin về thành phần loài và mức độ nhiễm KST ở cá diếc. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào việc chăm sóc và quản lý sức khỏe cá diếc nuôi sau này cũng như hạn chế mối nguy đối với sức khỏe cộng đồng và an toàn thực phẩm. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tuy An và huyện Đông Hòa tỉnh Phú Yên Biến đổi mùa trong năm thường tác động mạnh đến giới sinh vật. Vì vậy, tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến sinh vật ký sinh. Sự phân bố của KST phụ thuộc vào các điều kiện khí hậu, nhất là nhiệt độ [9]. Động vật ký sinh, đặc biệt là ngoại ký sinh chịu ảnh hưởng rất rõ bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, hàm lượng oxy hòa tan, …[2]. 1.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tuy An - Khí hậu thời tiết huyện Tuy An chia làm 2 mùa: + Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11. + Mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 8. Theo tài liệu phân vùng khí hậu, Tuy An được chia thành 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Xã An Mỹ và thị trấn Chí Thạnh là các xã đồng bằng ven biển của huyện Tuy An trực thuộc tiểu vùng 2 [16]. Đặc điểm khí hậu vùng này là lượng mưa trung bình năm dưới 1.500 mm. Lượng mưa biến động thất thường, năm ít nhất 900 mm, năm cao nhất trên 2.000 mm. Mưa lớn nhất thường vào các tháng 9, 10, 11. Nhiều năm vào các tháng này có nơi mưa trên 600 mm/tháng. Vào các tháng giữa mùa đông nhiệt độ trung bình là 21 – 23oC. Nhiệt độ thấp nhất phổ biến là 13 – 15oC. Vào các tháng (6, 7, 8) nhiệt độ trung bình 28 – 30oC. Nhiệt độ cao nhất trên 40oC. Trong mùa hè có gió Tây Nam khô nóng. Tốc độ gió có nơi trên 20 m/s, cả mùa hạ có trên dưới 45 ngày khô nóng. Có đợt gió khô nóng kéo dài đến 15 ngày. Trong mùa đông, gió mùa Đông Bắc có tốc độ mạnh nhất 10-15 m/s. Hướng gió chính từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau là: Bắc - Đông Bắc, từ tháng 5 đến tháng 10 là Tây - Tây Nam. Đây là tiểu vùng thường có bão mạnh, tốc độ gió bão mạnh đã lên tới 36 m/s [16]. 1.1.2. Điều kiện tự nhiên huyện Đông Hòa Đông Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương. Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa khô kéo dài từ tháng 1 - 8, chiếm khoảng 20 - 30% tổng lượng mưa cả năm, số ngày mưa chiếm khoảng 50% cả năm, nhưng cường độ mưa nhỏ: 1 - 10 mm; mùa mưa từ tháng 9 - 12 chiếm 70 - 80% tổng 4 lượng mưa trong năm, tuy lượng mưa lớn nhưng phân bổ không đều qua các tháng, tập trung và tháng 10, 11. Lượng mưa trung bình năm 1.200 – 1.900 mm. Nhiệt độ: Trung bình trong năm là 26,5oC, tháng lạnh nhất 23,3oC, tháng nóng nhất 29,3oC [3]. So sánh điều kiện tự nhiên của hai huyện Tuy An và Đông Hòa cho thấy nhiệt độ giữa hai mùa (mùa mưa và mùa khô) có sự chênh lệch rất lớn. Bảng 1.1. So sánh yếu tố nhiệt độ giữa hai mùa của hai huyện Tuy An và Đông Hòa Địa điểm Nhiệt độ (oC) Mùa mưa Mùa khô Tuy An 22,0 29,0 Đông Hòa 23,3 29,3 1.2. Một số đặc điểm sinh học của cá diếc 1.2.1. Vị trí phân loại Vị trí phân loại như sau: Ngành: Chordata Lớp: Actinopterygii Bộ: Cypriniformes Họ: Cyprinidae Giống: Carassius Loài: Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758) [5]. Tên tiếng Việt: cá diếc, cá diếc mắt đỏ Tên tiếng Anh: Crucian carp Hình 1.1. Cá diếc mắt đỏ (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) 5 1.2.2. Đặc điểm hình thái Ở nước ta giống cá diếc Carassius Nilsson, 1832 có 1 loài là loài cá diếc Carassius auratus (Linnaeus, 1758), với 2 phân loài phân biệt như sau:  Cá diếc mắt đỏ (C. auratus auratus (Linnaeus, 1758)) có kích thước nhỏ, vành mắt màu đỏ. Lo = 2,7 T; T = 2,6 Ot = 3,6 O = 2,5 OO. Cá phân bố rộng ở các tỉnh phía Bắc, giới tính đực, cái riêng biệt.  Cá diếc mắt trắng (C. auratus argenteaphthalmus Nguyen, 2001) có kích thước lớn, vành mắt màu trắng. Lo = 3,4 T; T = 4,0 Ot = 4,5 O = 2,2 OO. OO = 2,0 O. Cá chỉ phân bố ở 1 số vùng thuộc Tây Bắc như vùng lòng chảo Điện Biên, Tuần Giáo Lai Châu và huyện Thuận Châu Sơn La, chỉ toàn cá cái [5]. Cá diếc mắt đỏ có thân dẹp bên, ngắn, cân đối. Viền lưng cong nông, viền bụng thẳng. Đầu ngắn, mút mõm tù, ngắn, chiều rộng lớn hơn chiều dài. Không có râu, lỗ mũi gần mắt hơn mõm. Mắt to vừa phải nằm ở hai bên đầu, khoảng cách giữa hai mắt rộng, lồi. Miệng ở mút mõm hình bán nguyệt, hướng ngang. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên, rạch không kéo dài tới viền trước mắt. Màng mang rộng, liền với eo mang. Lược mang mảnh, ngắn. Răng hầu dẹt. Vây lưng dài khởi điểm tương đương hoặc trước khởi điểm vây bụng một ít, ở giữa mút mõm và gốc vây đuôi, viền sau hơi lõm, gai cứng cuối hóa xương rắn chắc và phía sau có răng cưa. Vây hậu môn ngắn, tia gai cứng cuối phía sau có răng cưa, vây ngực, vây bụng và vây hậu môn đều chưa tới gốc vây sau nó. Hậu môn trước vây hậu môn một ít. Vẩy tròn, lớn khó rơi rụng. Đường bên hoàn toàn, hơi cong xuống ở phần ngực, bụng, phần sau nằm giữa thân. Đốt sống toàn thân 29 - 30 (15 - 16 + 14 - 15). Bóng hơi lớn chia 2 ngăn. Ruột ngắn, chỉ bằng 2,0 – 3,3 chiều dài thân. Lưng xám xanh hoặc xám tro, bụng vàng nhạt, mắt vàng thau, có viền đỏ. Các vây xám, ngọn nhạt hơn [5]. 1.2.3. Phân bố Có 2 loài thuộc giống cá diếc Carassius trong đó loài C. carassius phân bố ở châu Âu (phần phía tây) và loài C. auratus (loài C. auratus có ít nhất 2 phân loài là cá diếc mắt đỏ (C. auratus auratus) và cá diếc phổ (Carassius auratus gibelio (Bloch, 1782))) phân bố ở châu Á, phía đông Liên Xô (Liên Xô cũ) [18]. 6 Cá diếc mắt đỏ phân bố rộng từ hàn đới đến cận nhiệt đới, suốt từ châu Á, miền Đông Nga qua Trung Quốc, Nhật Bản đến miền Bắc Việt Nam [5]. Ở Việt Nam: Cá diếc mắt đỏ phân bố rộng hơn cá chép vì khả năng chịu đựng đối với điều kiện khó khăn của ngoại cảnh cao hơn cá chép [18]. Cá diếc mắt đỏ sống ở nước ngọt, phổ biến ở các vùng nước thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Đặc biệt là các ao, hồ nước tĩnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên. cá diếc mắt đỏ cũng thấy ở cả Trung du và miền núi. Giới hạn phân bố thấp nhất về phía Nam của loài cá này là sông Ba thuộc Nam Trung Bộ (Nguyễn Hữu Dực 1997) [5]. 1.2.4. Đặc điểm sinh học và sinh sản Tập tính sống: Cá diếc mắt đỏ có thể sống được ở các ao, hồ, sông, suối, đầm, đồng ruộng tính thích ứng rất cao và có thể sinh sản trong các môi trường xấu mà các loài cá khác không chịu nổi. Cá diếc thuộc loại rộng nhiệt, sinh sống trong các điều kiện khó khăn hoặc thay đổi lớn. Cá chịu được hàm lượng oxy thấp (dưới 1 mg O2/l). Dinh dưỡng: Cá diếc mắt đỏ ăn tạp thức ăn có thể là động vật Copepoda, Cladocera, Ostracoda, Trai, Ốc, Hến, Vẹm nước ngọt, ấu trùng Muỗi (Chironomidae) hay thực vật như các loại tảo (tảo Khuê, tảo Lục), cỏ non và cả các thực vật mục nát. Các tháng 4, 5, 6, 7 cá ít ăn các sinh vật đáy, tháng 8 cá ăn sinh vật đáy nhiều hơn. Thức ăn chính của cá con là động vật nổi, mùn bã hữu cơ. Cá 2 - 3 tuổi ăn động vật đáy nhiều hơn cá con. Thành phần thức ăn của cá còn thay đổi theo nơi sống. Sinh trưởng: Năm đầu cá tăng trưởng nhanh về chiều dài, nhưng từ năm thứ 3 trở đi lại tăng lên nhanh về khối lượng. Cá diếc mắt đỏ ở lưu vực sông Hồng lớn nhất là 600 g, trung bình từ 150 - 250 g. Cùng một lứa tuổi cá cái thường lớn nhanh hơn cá đực. Theo Nguyễn Văn Hảo (1964) và Trương Quang Châu (1971), cá diếc mắt đỏ trên 1 tuổi có chiều dài từ 9,0 – 10,9 cm, ứng với khối lượng 27 – 42 g, cá ở tuổi 2+: 10,1 – 12,5 cm và 37 – 76 g, cá ở tuổi 3+: 12 – 14,9 cm và 56 – 127 g, cá ở tuổi 4+: 14,7 – 18,0 cm và 95 – 212 g [5, 11]. Sinh sản: Theo Mai Đình Yên (1983) cá diếc thành thục sau 1 năm. Trong tự nhiên, cá diếc cái nhiều hơn cá diếc đực. Chính vì vậy mà trong tự nhiên thường xảy ra hiện tượng lai cá chép đực và cá diếc cái [18]. Theo Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân (2001) trong mùa sinh sản bề ngoài cá diếc mắt đỏ đực thường có chấm sao, còn cá cái không có. Sức sinh sản tùy thuộc vào kích thước. Cá càng lớn lượng chứa trứng càng nhiều. Cá cái cỡ 50 g có khoảng 10 7 vạn trứng trong buồng trứng. Sức sinh sản tuyệt đối biến động từ 42.500 – 105.600 trứng. Trong noãn sào có nhiều cỡ trứng khác nhau. Trứng cá diếc thuộc loại trứng dính, chúng bám vào thực vật thủy sinh. Đường kính trứng lớn từ 1,0 - 1,3 mm. Cá diếc mắt đỏ hầu như đẻ quanh năm nhưng tập trung vào hai vụ chính là tháng 3 - 4 và tháng 8 - 9, nhiệt độ nước khi cá đẻ từ 20 - 27oC. Cá đẻ tập trung thành từng đàn lớn, đi vào các bãi cạn ven bờ có nhiều cây cối thủy sinh để sinh sản. Trứng dính vào thực vật và các giá thể trong nước, thời gian cá đẻ nhanh nhất từ nửa đêm đến sáng hôm sau vào lúc mưa rào [5, 17]. 1.3. Tình hình nghiên cứu KST ở cá nước ngọt Châu Âu: KST trên cá đã được biết đến từ rất lâu. Vào triều đại nhà Tống (964 1.126 sau công nguyên) tại Trung Quốc người ta đã biết trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis [50]. Đến thời Linnaeus (1707 - 1778) KST cá đã được nghiên cứu. Năm 1929, viện sĩ Dogiel (1882 - 1955) thuộc Viện hàn lâm khoa học Liên Xô (cũ) đã đưa ra “Phương pháp nghiên cứu KST trên cá” đã mở ra phương hướng phát triển mới cho nghiên cứu về các khu hệ KST trên cá và các loại bệnh cá do KST gây ra [7, 14]. Từ năm 1929 đến 1970, hàng loạt các công trình nghiên cứu về KST ký sinh ở cá nước ngọt và nước mặn được công bố ở nhiều quốc gia trên thế giới. Năm 1962, Bychowsky và các cộng sự cho xuất bản cuốn “Danh mục các loài động vật ký sinh ở cá nước ngọt Liên Xô”. Công trình này đã mô tả được 1.211 loài động vật ký sinh của cá nước ngọt Liên Xô. Công trình nghiên cứu về khu hệ KST ký sinh trên các loài cá nước ngọt ở Liên Xô, do Bychowsky biên tập từ kết quả của nhiều tác giả khác. Công trình này đã phát hiện và phân loại được khoảng 2.000 loài KST khác nhau và công bố năm 1968 [2, 7]. Vào những năm 1984, 1985 và 1987 Bayepa, Gusev và Shupvman đã xuất bản 3 tập sách về động vật ký sinh ở cá nước ngọt Liên Xô. Trong 3 tập sách này, các tác giả đã mô tả trên 2.000 loài khác nhau. Trong tập 1 tác giả đã tập trung mô tả các loài đơn bào (Protozoa), tập 2 các tác giả tập trung mô tả các loài sán đơn chủ (Monogenea), đặc biệt là giống Gyrodactylus và Dactylogyrus, tập 3 tập trung mô tả các loài thuộc sán song chủ (Digenea), sán dây (Cestoda), giun tròn (Nematoda), đỉa (Hirudinea) và giáp xác chân chèo (Copepoda). Đây là công trình nghiên cứu đề cập đến hầu hết 8 những bọn động vật ký sinh phổ biến ở cá nước ngọt Liên Xô, các loài được mô tả rất rõ ràng [2, 71]. Lom và Dyková (1992) đã xuất bản cuốn “KST đơn bào ở cá” trên cá nước ngọt, cuốn sách này đề cập đến 1.846 loài, thuộc 219 giống, của 26 bộ, 15 lớp khác nhau và một số loài chưa được phân loại. Đồng thời, giới thiệu phương pháp nghiên cứu và hệ thống phân loại của 7 ngành KST đơn bào ký sinh ở cá gồm có: ngành trùng roi (Mastigophora), ngành Opalinata, ngành Amip (Rhizopoda), ngành trùng bào tử (Apicomplexa), ngành vi bào tử (Microspora), ngành bào tử (Myxozoa), ngành trùng lông (Ciliophora) [50]. William và Jones (1994) đã có nhiều nghiên cứu về thành phần giống loài, vòng đời và đặc điểm cấu tạo của các nhóm sán lá đơn chủ, sán dây, sán lá song chủ (Trematoda), giun tròn, giun đầu gai (Acanthocephala) ký sinh ở cá nước ngọt và nước mặn [66]. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 3 năm 2004 Galli và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu sán lá đơn chủ trên 16 loài cá nước ngọt bản địa và cá nhập nội nằm trong khu vực đánh cá của sông Po (phía Bắc của nước Ý). Kết quả tác giả đã cho biết, trong tổng số 35 loài KST bắt gặp thì có đến 17 loài KST bắt gặp trên cá nhập nội (5 loài sán lá đơn chủ có nguồn gốc từ Mỹ, 11 loài từ Trung Âu, và 1 loài từ lục địa Á-Âu); chỉ có 2 loài có nguồn gốc bản địa, còn lại 16 loài được coi là không rõ nguồn gốc [31]. Saha (2010) đã tiến hành nghiên cứu: “Vai trò của mật độ thả và các yếu tố vô sinh của ao nuôi ảnh hưởng đến sự phân bố và lan truyền của sán lá đơn chủ trong mang của cá Rohu (Labeo rohita)”. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khi nuôi cá ở mật độ cao, hàm lượng chất hữu cơ nhiều và nồng độ oxy hòa tan có ảnh hưởng rất lớn đến sự lan truyền của sán lá đơn chủ trên mang của cá nuôi. Tuy nhiên các yếu tố này lại không ảnh hưởng đến sự phân phối của sán lá đơn chủ trong mang [59]. Châu Mỹ: Hoffman (1998) đã tổng kết các công trình nghiên cứu KST trên 416 loài cá nước ngọt ở Bắc Mỹ, đã xác định được 19 ngành thuộc 4 giới: sinh vật nhân nguyên thủy, động vật nguyên sinh, nấm, động vật đa bào [39]. León và cộng sự (2005 – 2008) đã nghiên cứu KST và giun sán ký sinh ở 23 loài cá nước ngọt từ lưu vực sông Nazas ở miền bắc Mexico, 906 mẫu cá đã được kiểm tra. Kết quả đã xác định được 41 loài KST bao gồm: 19 loài sán đơn chủ, 10 loài sán lá song chủ, 7 loài sán dây, 4 loài giun tròn và 1 loài giun đầu gai [47]. 9 Châu Đại Dương: Theo Byrnes (1986), Kabata (1992) thì trùng mỏ neo gây bệnh thuộc họ Ergasilidae có 12 loài đã được báo cáo ký sinh trên cá nước ngọt ở Úc: trong đó có 6 loài thuộc giống Ergasilus (E. orientalis, E. australiensis, E. lizae, E. intermedius, E. spinilaminatus và E. ogawai), 3 loài thuộc giống Dermoergasilus (D. semicoleus, D. acanthopagri và D. amplectens), 1 loài thuộc giống Paraergasilus (P. acanthopagri) và 1 loài thuộc giống Neoergasilus (N. spinipes). Theo Ho và cộng sự (1992), trên cá nước ngọt ở Úc có đến 140 loài KST thuộc giống Ergasilus đã được báo cáo [37]. Dove và cộng sự (1997), Dove & Ernst (1998) và Dove (2000) đã nghiên cứu KST trên cá nước ngọt ở phía Đông Nam của nước Úc đã bắt gặp 109 loài KST trên 18 loài cá. KST bắt gặp trong các loài cá nước ngọt chủ yếu là động vật đơn bào, giun sán (ngành giun dẹt, giun tròn và giun đầu gai), đỉa cá và giáp xác [37]. Fletcher & Whittington (1998) ước tính có khoảng 500 loài thuộc lớp sán lá đơn chủ ký sinh trên cá nước ngọt ở Úc, mặc dù cho đến năm 1998 chỉ có khoảng 5% trong số này đã được mô tả. Tác giả đã nghiên cứu KST trên 17 loài cá nước ngọt ở Úc và tìm thấy 26 loài sán lá đơn chủ [37]. Ho (1998), Lester & Hayward (2006) đã báo cáo rằng có hơn 2.000 loài giáp xác (Crustacea) ký sinh trên cá nước ngọt ở Úc đã được mô tả và hầu hết chúng nằm trong hai họ là Lernaeidae và Ergasilidae. Theo Ho (1998), thì có 113 loài thuộc họ Lernaeidae đã được báo cáo ký sinh trên 322 loài cá nước ngọt. Trong đó có hơn 40 loài thuộc giống Lernaea. Loài Lernaea cyprinacea được tìm thấy trong rất nhiều nghiên cứu khác nhau (Al-Hamed & Hermiz, 1973; Sanderson, 1974; Bullow và cộng sự, 1979; Timmon & Hemstreet, 1980; Marcogliese, 1991; Medeiros & Maltchik, 1999; Toro và cộng sự, 2003; Bond, 2004; Perez-Bote, 2005). Một số loài khác cũng được tìm thấy ở Úc như Lernaea cruciata (Joy, 1973; Lewis và cộng sự, 1984), Lernaea minuta (Kularatne và cộng sự, 1994) và Lernaea piscinae (Shariff, 1981) [37]. Adlard & O'Donoghue (1998), báo cáo có khoảng 56 loài động vật đơn bào (Protozoan) ký sinh trên cá nước ngọt ở Úc. Từ đó cho đến nay đã có thêm rất nhiều loài mới được mô tả và nhiều loài khác được báo cáo. Trùng quả dưa Ichthyophthirius multifiliis được báo cáo là KST đơn bào gây bệnh cho hầu hết các loài cá nước ngọt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan