ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ PHÚ DƯỠNG CỦA MỘT SỐ
LOÀI THỰC VẬT THỦY SINH TẠI AO CÁ BÁC HỒ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ PHÚ DƯỠNG CỦA MỘT SỐ
LOÀI THỰC VẬT THỦY SINH TẠI AO CÁ BÁC HỒ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Hệ đào tạo
: Chính quy
Niên khóa
: 2010 - 2014
Người hướng dẫn khoa học
: PGS. TS. Đỗ Thị Lan
THÁI NGUYÊN – 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong công tác giáo dục
đào tạo. Thực tập giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học
trên lý thuyết và tập vận dụng, ứng dụng vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện
cho sinh viên tiếp xúc với thực tế. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết
được nhiều kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
Được sự nhất trí của Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng xử lý phú dưỡng của
một số loài thực vật thủy sinh tại ao cá Bác hồ trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi trường cùng các thầy cô
giáo. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS TS. Đỗ Thị Lan đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp
của em.
Qua thời gian thực tập em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế mà
khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết đến. Em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô tại phòng thí nghiệm Khoa môi trường trường ĐHNL đã tạo
điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo cho em suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế nên khoá luận không tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bản báo cáo khoá luận
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lê Tuấn Anh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề. ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ............................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài. ............................................................................... 3
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận. ....................................................................................... 4
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước. ............................................ 5
2.2.1 pH: ..................................................................................................... 5
2.2.2. Độ đục: ............................................................................................. 5
2.2.3. Mùi. .................................................................................................. 5
2.2.4. Hàm lượng chất rắn........................................................................... 6
2.2.5. Hàm lượng oxy hòa tan (DO). ........................................................... 6
2.2.6. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD). ........................................................... 6
2.2.7. Nhu cầu oxy hóa học (COD). ............................................................ 7
2.2.8. Tổng số nitơ (T-N). .......................................................................... 7
2.2.9.Tổng hàm lượng photpho (T-P)......................................................... 8
2.3. Các khái niệm liên quan đến phú dưỡng hóa ........................................ 8
2.4. Nguyên nhân và hậu quả của sự phú dưỡng ....................................... 10
2.4.1. Nguyên nhân. .................................................................................. 10
2.4.2. Hậu quả của sự phú dưỡng. ............................................................. 13
2.5. Các phương pháp chống lại phú dưỡng nước. ................................... 15
2.6. Vai trò của thực vật thủy sinh trong xử lý nước phú dưỡng................ 18
2.7. Một số mô hình công nghệ sử dụng thực vật thủy sinh để xử lý nước.20
2.7.1 Hệ thống dòng chảy trên bề mặt (surface flow wtlands: SF): hay hệ
thống bề mặt nước thoáng (free water surface:FWC). ............................... 21
2.7.2 Hệ thống dòng chảy ngầm hay công nghệ vùng rễ. .......................... 22
2.7.3. Hệ thống thực vật nổi ( Floating aquatic plant systems) .................. 23
2.8. Khả năng xử lý nước thải của thực vật nghiên cứu. ............................ 23
2.9. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến khả năng làm sạch nước của
bèo ở Việt Nam ........................................................................................ 25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. ................................... 28
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu. ..................................................................... 28
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .................................................. 28
3.1.3. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm. ..................................................... 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 29
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu, vân chuyển và bảo quản mẫu: ..................... 29
3.2.2. Phương pháp đánh giá chất lượng nước. ......................................... 29
3.2.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm. ........................................................ 30
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu. .............................................................. 31
3.3. Nội dung nghiên cứu và thảo luận...................................................... 32
3.3.1.Đánh giá hiện trạng chất lượng nước ao cá Bác Hồ......................... 32
3.3.2. Diễn biến về thể tích nước và khối lượng của 3 loại thực vật theo thời
gian........................................................................................................... 32
3.3.3. Diễn biến về hàm lượng đạm trong nước ao cá Bác Hồ................... 32
3.3.4. Diễn biến hàm lượng lân trong nước ao cá Bác Hồ. ........................ 32
3.3.5. Diễn biến về độ trong của nước Ao cá Bác Hồ................................ 32
3.3.6. Diễn biến về hàm lượng COD trong nước ao cá Bác Hồ. ................ 32
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 33
4.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước ao cá Bác Hồ............................ 33
4.2. Diễn biến thể tích nước và khối lượng các loại thực vật trong các mẫu.
................................................................................................................. 34
4.3. Diễn biến về hàm lượng đạm trong các mẫu nước thí nghiệm. ........... 37
4.4. Diễn biến về hàm lượng lân trong các mẫu nước thí nghiệm. ............. 42
4.5. Diễn biến hàm lượng cặn tổng số trong các mẫu nước thí nghiệm. ... 46
4.6. Diễn biến hàm lượng COD trong các mẫu nước thí nghiệm. .............. 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận: ........................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị: .......................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG KHÓA LUẬN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
SV
Sinh vật
VSV
Vi sinh vật
MT
Môi trường
HST
Hệ sinh thái
BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand
COD
Nhu cầu oxy hóa học ( Chemical Oxygen Demand)
DC
Đối chứng
DO
Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen)
T_N
Nitơ tổng số
T_P
Phospho tổng số
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng (Total Supended Solids)
TVTS
Thực vật thủy sinh
CT
Công thức
CTTN
Công thức thí nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đặc điểm chung của các hồ giàu và nghèo dinh dưỡng......................................9
Bảng 2.2. Đánh giá độ phì nhiêu của nước hồ..................................................................... 10
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu của nước trong ao cá chưa qua xử lý ........................................ 33
Bảng 4.2. Diễn biến thể tích nước trong các mẫu sau xử lý ............................................... 34
Bảng 4.3. Diễn biến khối lượng các loại cây qua các khoảng thời gian khác nhau. ........ 36
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu khả năng xử lý N-Tổng số của bèo tây, ngổ trâu và rau
muống tại phòng thí nghiệm. ............................................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu khả năng xử lý P-Tổng số của Bèo tây, ngổ trâu và rau
muống tại phòng thí nghiệm. ............................................................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu khả năng xử Cặn_Tổng số của Bèo tây, ngổ trâu và
rau muống tại phòng thí nghiệm.......................................................................... 46
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu khả năng xử lý COD của Bèo tây, ngổ trâu và rau
muống tại phòng thí nghiệm. ............................................................................... 50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Con đường chuyển tải các nguồn gây ô nhiễm phú dưỡng tới hồ..................... 11
Hình 4.1. Diễn biến thể tích nước sau các khoảng thời gian xử lý bằng bèo tây, cây
ngổ và rau muống.................................................................................................. 35
Hình 4.2. Tỷ lệ tăng trưởng khối lượng của bèo tây, cây ngổ và rau muống sau các
khoảng thời gian khác nhau. ................................................................................ 36
Hình 4.3 Khả năng xử lý N-Tổng số của bèo tây, cây ngổ và rau muống trong phòng
thí nghiệm .............................................................................................................. 39
Hình 4.4 Hiệu xuất xử lý N_Tổng số của bèo tây, cây ngổ và rau muống trong phòng
thí nghiệm .............................................................................................................. 40
Hình 4.5. Khả năng xử lý N-Tổng số của bèo tây trong phòng thí nghiệm ..................... 40
Hình 4.6. Khả năng xử lý N-Tổng số của cây ngổ trong phòng thí nghiệm. ................... 41
Hình 4.7. Khả năng xử lý N-Tổng số của rau muống trong phòng thí nghiệm. .............. 41
Hình 4.8. Khả năng xử lý P-Tổng số của bèo tây, cây ngổ và rau muống trong phòng
thí nghiệm .............................................................................................................. 43
Hình 4.9. Hiệu xuất xử lý P_Tổng số của bèo tây, cây ngổ và rau muống trong phòng
thí nghiệm .............................................................................................................. 44
Hình 4.10 Khả năng xử lý P-Tổng số của bèo tây trong phòng thí nghiệm ..................... 44
Hình 4.11. Khả năng xử lý P-Tổng số của cây ngổ trong phòng thí nghiệm ................... 45
Hình 4.12. Khả năng xử lý P-Tổng số của rau muống trong phòng thí nghiệm.............. 45
Hình 4.13. Khả năng xử lý TSS của bèo tây, cây ngổ và rau muống trong
phòng thí nghiệm....................................................................... 46
HÌnh 4.14. Hiệu xuất xử lý TSS của bèo tây, cây ngổ và rau muống trong
phòng thí ghiệm ......................................................................... 47
Hình4.15. Khả năng xử lý TSS của bèo tây trong phòng thí nghiệm .............................. 47
Hình 4.16. Khả năng xử lý TSS của cây ngổ trong phòng thí nghiệm ............................. 48
HÌnh 4.17. Khả năng xử lý TSS của rau muống trong phòng thí nghiệm........................ 48
Hình 4.18. Khả năng xử lý COD của bèo tây, cây ngổ và rau muống trong
phòng thí nghiệm ....................................................................... 51
Hình 4.19. Hiệu xuất xử lý COD của bèo tây, cây ngổ và rau muống
trong phòng thí nghiệm ............................................................... 52
Hình 4.20. Khả năng xử lý COD của bèo tây trong phòng thí nghiệm ............ 52
Hình 4.21. Khả năng xử lý COD của cây ngổ trong phòng thí nghiệm........................ 53
Hình 4.22. Khả năng xử lý COD của rau muống trong phòng thí nghiệm .... 53
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Nước là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của nhân loại.
Nước giữ vai trò quan trọng trong các quá trình sống, từ đơn giản đến phức
tạp. Trong những năm gần đây các cụm từ: “môi trường”, “ô nhiễm môi
trường”, “sinh thái học và bảo vệ môi trường” thường được nhắc đến không
chỉ riêng ở Việt Nam chúng ta mà đang vang lên như lời cảnh tỉnh trên toàn
thế giới. Mỗi ngày con người đã đưa hàng triệu tấn chất thải vào môi trường
nói chung, môi trường nước nói riêng, phần nhiều trong số này là các thành
phần mang tính độc hại. Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm dinh dưỡng trong các thủy
vực đang làm cho chất lượng nước thay đổi theo chiều hướng bất lợi, kể cả
cho các mục đích sử dụng nước và hệ sinh thái. Một trong những hậu quả
chính của ô nhiễm dinh dưỡng là hiện tượng phú dưỡng.
Phú dưỡng (eutrophication) một dạng suy giảm chất lượng nước
thường xảy ra ở các hồ chứa, với hiện tượng nồng độ các chất dinh dưỡng
nitơ, phospho trong hồ tăng cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích lũy tương đối P so
với N, làm bùng phát các loại thực vật nước (như rong, tảo..), tăng các chất lơ
lửng, chất hữu cơ, làm suy giảm lượng oxy trong nước, gây ô nhiễm môi
trường, cân bằng sinh thái bị thay đổi, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cuộc
sống của con người
Đã có một số nghiên cứu nhằm giảm thiểu hiện trạng nước phú dưỡng
bằng các loài thực vật thủy sinh. Phương pháp này tuy không giải quyết triệt
để được các thành phần gây ô nhiễm nhưng chi phí lại thấp, đối tượng nghiên
cứu phổ biến, thân thiện với con người. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện từng
vùng và mức độ phú dưỡng môi trường nước khác nhau mà việc lựa chọn loài
thực vật thủy sinh thích hợp là rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn góp phần nghiên cứu và giải
2
quyết vấn đề ô nhiễm nguồn nước phú dưỡng, em quyết định thực hiện nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng xử lý phú dưỡng của một số loại thực vật
thủy sinh tại ao cá Bác hồ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” dưới
sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Luận văn tập trung đánh giá khả năng xử lý phú dưỡng của một số loài
thực vật thủy sinh, góp phần giải quyết các vấn đề môi trường nước bằng biện
pháp sinh học.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đưa ra các nhận định ban đầu về hiện trạng chất lượng nước ao cá
Bác Hồ.
- Đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của thực vật trong môi trường
thí nghiệm
- Đánh giá khả năng xử lý một vài tác nhân phú dưỡng của cây lục
bình, rau muống nước, rau ngổ trong thí nghiệm.
- Đề xuất biện pháp phù hợp trong xử lý ao hồ phú dưỡg.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Bổ sung cho khoa học thực tế khả năng làm sạch môi trường nước
của các loài thực vật thủy sinh.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Góp phần nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá chất lượng nguồn
nước phục vụ sau này.
- Đánh giá khả năng xử lý một vài tác nhân phú dưỡng của lục bình, rau
muống và rau ngổ.
1.4. Yêu cầu của đề tài.
- Đánh giá chính xác về chất lượng nước ao cá Bác Hồ trường ĐHNL
Thái Nguyên
- Các số liệu điều tra, xử lý, phân tích phải trung thực chính xác.
- Giải pháp đưa ra phù hợp với điều kiện của khu vực.
4
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận.
Một số khái niệm:
- Ô nhiễm môi trường theo luật bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt
Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm Tiêu chuẩn môi trường”.
- Trên thế giới, “ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ”
Tuy nhiên môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng
gây tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu. [8].
- Ô nhiễm nước theo hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “ Ô
nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước,
làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết
của chúng.[10]
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp
giao thông vào môi trường nước.[10]
5
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước.
2.2.1 pH:
- pH của nước được đặc trưng bằng nồng độ ion H+ trong nước. Giá trị
pH nước thải có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Tính chất của nước
được định theo các giá trị khác nhau của pH.
pH =7: Nước trung tính.
pH >7: Nước mang tính kiềm.
pH <7: Nước mang tính acid.
Giá trị của pH cho phép ta quyết định xử lý theo phương pháp thích
hợp, hoặc điều chỉnh lượng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý nước. Các
công trình xử lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học hoạt động ở pH nằm
trong giới hạn tử 6,5 – 9,0. Môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển
thường có pH tử 7 – 8. Các vi khuẩn khác nhau thì có giới hạn pH khác nhau.
Ngoài ra, pH còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bong cặn của các bể lắng bằng
cách tạo bong cặn bằng phèn nhôm[8].
2.2.2. Độ đục:
- Nước tự nhiên sạch thường không chứa chất rắn lơ lửng nên trong
suốt và không có màu. Độ đục do các chất rắn lơ lửng gây ra. Những hạt vật
chất gây đục thường hấp phụ kim loại cùng các vi sinh vật gây bệnh. Nước
đục còn ngăn cản quá trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy thủy vực làm
giảm quá trình quang hợp và nồng độ oxy hòa tan trong nước[5].
2.2.3. Mùi.
- Mùi hôi thối khó ngửi của nước thải do các chất hữu cơ của nước thải
bị phân hủy, mùi của hóa chất, dầu mỡ trong nước. Các chất có mùi như NH3,
CH4, H2S, các amin, các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh
- Có thể xác định mùi của nước theo phương pháp đơn giản sau: Mẫu
nước có trong bình đậy nắp kín, lắc khoảng 10 – 20s sau đó mở nắp, ngửi mùi
rồi đánh giá không mùi, mùi nhẹ, trung bình, nặng và mùi rất nặng.[9]
6
2.2.4. Hàm lượng chất rắn.
- Tổng chất rắn (TSS) là thông số quan trọng đặc trưng nhất của nước
thải. Nó bao gồm các chất rắn nổi lơ lửng và keo tan. Các chất rắn lơ lửng có
thể dẫn đến làm tăng khả năng bùn và điều kiện kỵ khí khi thải nước vào môi
trường không qua xử lý.
- TSS được xác định bằng trọng lượng thô phần còn lại khi cho bay hơi
1 lít nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103 0C cho đến khi trọng lượng
không đổi. Đơn vị tính bằng mg/l (hoặc g/l)[10].
2.2.5. Hàm lượng oxy hòa tan (DO).
- Hàm lượng oxy hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất vì
oxy không thể thiếu được với các sinh vật. Oxy duy trì quá trình trao đổi chất
sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sinh sản xuất. Khi thải
các chất thải vào nguồn nước quá trình oxy hóa chúng xẽ làm giảm nồng độ
oxy hòa tan trong các nguồn nước này, thậm chí có thể đe dọa sự sống của các
loài cá cũng như các sinh vật trong nước.
- Việc xác định thông số oxy hòa tan có ý nghĩa quan trọng trong việc
duy trì điều kiện hiếu khí trong quá trình xử lý nước. Mặt khác, lượng oxy
hòa tan còn là cơ sở của phép phân tích xác định nhu cầu oxy sinh hóa.
- Có 2 phương pháp xác định DO là phương pháp Winkler và phương
pháp điện cực oxy[10].
2.2.6. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD).
- BOD là lượng oxy cần thiết mà vi sinh vật sử dụng trong quá trình
oxy hóa các chất hữu cơ dễ phân hủy có trong nước.
- Phương trình tổng quát biểu diễn như sau:
Chất hữu cơ + O2
CO2 + H2O + sinh khối.
- Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của
nước, BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh
học trong nước ô nhiễm càng lớn[3].
7
- Trong thực tế, khó xác định được toàn bộ lượng oxy cần thiết để các
vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ có trong nước mà chỉ xác định lượng
oxy cần thiết trong 5 ngày ở nhiệt độ 20oC trong bóng tối. Mức oxy hóa các
chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu, quá trình oxy hóa xảy ra
với cường độ mạnh hơn và sau đó giảm dần[2].
2.2.7. Nhu cầu oxy hóa học (COD).
- COD là lượng oxy cần thiết cho toàn bộ quá trình oxy hóa các chất
hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và H2O bằng tác nhân oxy hóa mạnh.
- Trong thực tế, COD được dùng rộng rãi để đánh giá mức độ ô nhiễm
các chất hữu cơ trong nước. Do việc xác định chỉ số này nhanh hơn bằng cách
dùng chất oxy hóa mạnh trong môi trường acid để oxy hóa chất hữu cơ[9].
- Ví dụ dùng chất oxy hóa mạnh như K2CrO7 thì phương trình phản ứng
như sau;
Chất hữu cơ + CrO72- + H+
CO2 + H2O + Cr3+.
Sau đó đem đo mật độ quang của dung dịch phản ứng trên, dựa vào
đường chuẩn để xác định giá trị COD. Vì chỉ số COD biểu thị cả lượng chất
hữu cơ không bị oxy hóa bởi vi sinh vật nên giá trị COD bao giờ cũng cao
hơn giá trị BOD
2.2.8. Tổng số nitơ (T-N).
- Nitơ tổng số là tổng các hàm lượng nitơ hữu cơ, amoniac, nitrit,
nitrat, chúng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước. Vì vậy trong xử lý
nước thải cùng với các chỉ số trên người ta cần xác định chỉ số tổng nitơ.
- Hàm lượng nitơ hữu cơ được xác định bằng phương pháp Kendal.
Tổng nitơ Kendal là tổng nitơ hữu cơ và amoniac. Chỉ tiêu amoniac thường
được xác định bằng phương pháp so màu.
- Để xác định được nitơ theo phương pháp Kendal người ta phá mẫu
bằng H2SO4 đặc nóng, khi đó các dạng nitơ hữu cơ chuyển về dạng ion NH4+
chuyển thành NH3 sau đó tách NH3 được cất tách ra và xác định bằng chuẩn độ.
8
2.2.9.Tổng hàm lượng photpho (T-P).
- Hợp chất của phospho tồn tại trong nước với các dạng H2PO4-, HPO42, PO43-, các polyphosphate như Na3(PO3)6 và phospho hữu cơ. Đây là một
trong những nguồn dinh dưỡng cho thực vật dưới nước, gây ô nhiễm và góp
phần thúc đẩy hiện tượng phú dưỡng ở các thủy vực[9].
- Hàm lượng phospho thừa trong nước thải làm cho các loại tảo, các
loại thực vật lớn phát triển mạnh làm gây tắc các thủy vực. Hiện tượng tảo
sinh trưởng mạnh do nước thừa dinh dưỡng, thực chất là hàm lượng P ở trong
nước cao. Sau đó tảo và vi sinh vật bị tự phân, thối rữa làm cho nước bị ô
nhiễm thứ cấp, thiếu oxi hòa tan và làm cho tôm cá bị chết[9].
2.3. Các khái niệm liên quan đến phú dưỡng hóa
Từ phú dưỡng với nghĩa tổng quát là “giàu dinh dưỡng” được
Naumann đưa ra năm 1919 (Lê Huy Bá và cộng sự, 2000), khi trình bày khái
niệm về sạch và giàu dinh dưỡng. Ông phân biệt: hồ sạch là hồ chứa ít tảo,
thực vật lơ lửng, còn hồ phú dưỡng là hồ giàu thực vật trôi nổi.
Sự phú dưỡng hóa được định nghĩa như là sự làm giàu nước quá mức
bởi những chất dinh dưỡng vô cơ cùng với dinh dưỡng có nguồn gốc thực vật.
Thông thường đó là muối nitrat và phosphat. Chúng gây lên sự gia tăng các
sản phẩm sơ cấp. Sự phú dưỡng hóa được coi là nhân tạo nếu do các hoạt
động của con người gây nên và gọi là tự nhiên nếu không phải do con người
gây ra (Brintin Wesley E, và cộng sự, 1972; Ellis K.V., và cộng sự, 1989; Lar
kin P.A và cộng sự, 1974; Palmer C. Mervin , 1980)[9]; Những đặc điểm
chung của các hồ giàu và nghèo dinh dưỡng và chỉ dẫn để đánh giá độ phì
nhiêu của nước hồ được thể hiện qua Bảng 2.1. và 2.2.
9
Bảng 2.1. Đặc điểm chung của các hồ giàu và nghèo dinh dưỡng.
Nghèo dinh dưỡng
Phú dưỡng hóa
Độ sâu
Sâu
Nông
Oxy trong nước mùa hè
Có
Không
Tảo
Nhiều loại, mật độ và
năng suất thấp, chủ yếu
là Chlorophyceae.
Ít loại, mật độ và năng
suất cao, chủ yếu là
Cyanobacteria
Tảo nở hoa
Ít
Nhiều
Nguồn dinh dưỡng thực
vật
Ít
Nhiều
Động vật
Ít
Nhiều
Cá
Cá hồi và cá trắng
Cá nước ngọt
(Nguồn: Lê Huy Bá và cộng sự, 2000)
Quá trình biến đổi về mặt lý, hóa học, sinh học xảy ra trong ao, hồ tự
nhiên, cửa sông hay hồ chứa khí chúng nhận được lượng dinh dưỡng cao (
chủ yếu là muối nitơ và phospho) từ sự xói mòn hay từ các dòng nước mặt
của các dòng xung quanh đổ vào thủy vực. Sự phú dưỡng của thủy vực được
đặc trưng bởi hiệu suất sản sinh cao do được cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng. Ngược với loại thủy vực nghèo dinh dưỡng (oligotrophic), không sản
sinh do ít các chất dinh dưỡng, ngoài ra còn có loại thủy vực dinh dưỡng
trung bình (mesotrophic) là loại trung gian của hai loại trên ( Bộ Khoa học
Công Nghệ và Môi trường, 1995; Robert G, Wetzel, 1975)[9]
10
Bảng 2.2. Đánh giá độ phì nhiêu của nước hồ
Chỉ tiêu
Nghèo dinh
dưỡng
Vừa dinh dưỡng Phú dưỡng hóa
P tổng cộng (µg/l)
<10
10-20
>20
N tổng cộng (µg/l)
<200
200-500
>500
Độ trong (m)
>3.7
3,7-2,0
<2,0
Oxy hòa tan trong
khối nước (mg/l)
>80
10-80
<10
Diệp lục (µg/l)
<4
4-10
>10
7-25
75-250
350-700
Sản lượng thực vật
trôi nổi (gC/m2. Ngày)
Nguồn: Kraonew, 1994 ( Lê Huy Bá và cộng sự, 2000)
Theo quan điểm khoa học, hồ phú dưỡng có đặc điểm thường là nông
với sự sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ của các loài thực vật hàm lượng các
chất dinh dưỡng cơ bản trong hồ cao, hàm lượng trung bình hàng năm của các
dạng nitơ vô cơ lớn hơn 0,3mg/l và hàm lượng phospho vô cơ trung bình
năm lớn hơn 0,015 mg/l. Độ kiềm dao động từ 50-100 mg/l. Các hồ này là
môi trường sống lí tưởng của rất nhiều loài thực vật nổi, một số loài có thể nở
hoa phổ biến và thường xuyên trong mùa sinh trưởng. Nhìn chung tổng sản
lượng sơ cấp trong các hồ phú dưỡng dao động từ 0,5 – 5g CHC khô/
m2/ngày, trong mùa sinh trưởng thuận lợi nhất, trong khi sản lượng sơ cấp
của cacbon hữu cơ là 480 tấn/km2/năm (Wilber Charles G..,1971)[9].
2.4. Nguyên nhân và hậu quả của sự phú dưỡng
2.4.1. Nguyên nhân.
Có nhiều nguyên nhân gây lên sự phú dưỡng của nguồn nước. Tuy nhiên,
sự phú dưỡng có khuynh hướng xảy ra đều đặn nhưng rất chậm thường là qua
một giai đoạn hàng trăm năm. Yếu tố quan trọng từ những hoạt động của con
- Xem thêm -