Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng tích lũy rừng trồng keo tai tượng (acacia mangium) tại công ...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng tích lũy rừng trồng keo tai tượng (acacia mangium) tại công ty lâm nghiệp ngòi lao huyện văn chấn tỉnh yên bái

.PDF
71
51
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ LỘC VĂN HÀO NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG(ACACIA MANGIUM)TẠI CÔNG TY LÂMNGHIỆP NGÒI LAO - HUYỆN VĂN CHẤNTỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ LỘC VĂN HÀO NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG(ACACIA MANGIUM)TẠI CÔNG TY LÂMNGHIỆP NGÒI LAO - HUYỆN VĂN CHẤNTỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hướng dẫn :PGS. TS. Trần Quốc Hưng Thái Nguyên, 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình diễn ra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa được công bố trên các báo cáo, tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2015 Giảng viên hướng dẫn Sinh viên PGS.TS. Trần Quốc Hưng Lộc Văn Hào Xác nhận của giảng viên chấm phản biện Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai xót khi hội đồng chấm thi yêu cầu. (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Trường Đại học Nông Lâm với mục tiêu đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì đã học và áp dụng vào thực tiễn, tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy Rừng trồng keo tai tượng tại Công ty lâm nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Trần Quốc Hưngđã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Xin gửi lời cảm ơn: Ban lãnh đạo, nhân viên Công ty Lâm nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Ban lãnh đạo hạt Kiểm lâm huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập, điều tra và nghiên cứu tại địa phương. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Lộc Văn Hào iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1.Tổng hợp trung bình yếu tố thời tiết tại huyện Văn Chấn............... 13 Bảng 2.2.Tổng hợp cơ cấu đất đai huyện Văn Chấn năm 2010. .................... 16 Bảng 4.1: Chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo tai tượng ở các độ tuổi 3,5 và 7 ......................................................................................... 30 Bảng 4.2.Số đo của cây tiêu chuẩn lựa chọn ở các độ tuổi 3,5 và 7 .............. 31 Bảng 4.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3, 5 và 7 ........................................................................................ 32 Bảng 4.4. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ............... 35 Bảng 4.5. Sinh khôi tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 .. 36 Bảng 4.6. Cẩu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3, 5 và 7 ............................................................................................ 39 Bảng 4.7. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ................ 43 Bảng 4.8. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở cáctuổi 3, 5 và 7............................................................................ 44 Bảng 4.9. cấu trúc lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ rừng trồng Keo taitượng ở tuổi 3, 5 và 7 ............................................................... 46 Bảng 4.10. lượng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...... 49 Bảng 4.11. Tổng lượng carbon tích lũy trong đất ........................................... 50 Bảng 4.12. Cấu trúc carbon lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3, 5 và 7 ..... 50 Bảng 4.13. Bảng hấp thụ CO2 của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 ............................................................................................... 52 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 3 .... 34 Hình 4.2.Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 5 ... 34 Hình 4.3. Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 7 . 34 Hình 4.4. Biểu đồ sinh khối tươi lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ............ 37 Hình 4.5. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 42 Hình 4.6. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 5 .............................................................................................. 42 Hình 4.7. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7 42 Hình 4.8. Biểu đồ sinh khối khô lâm phần rừng trồng keo tai tượng..................... 45 Hình 4.9. Cấu trúc carbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 ..................................................................................... 47 Hình 4.10. Cấu trúc carbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 5 ............................................................................... 48 Hình 4.11. Cấu trúc carbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừngtrồng Keo taitượng tuổi 7 ................................................................................ 48 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ D1.3 : Đường kính ngang ngực H vn : Chiều cao vút ngọn N : Mật độ OTC : Ô tiêu chuẩn D 1.3 : Đường kính ngang ngực bình quân H vn : Chiều cao vứt ngọn bình quân CDM : (Clean Development Mechanism) Cơ chếphát triển sạch IPCC : Intergovernmental Panel on Climate vi MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v MỤC LỤC ....................................................................................................... vi Phần 1MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ....................................................... 2 1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 4 2.1.1. CDM và một số dự án A/R-CDM ............................................................ 4 2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng trồng ... 6 2.1.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng trên thế giới.................... 7 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................... 8 2.2.1. CDM và các dự án A/R - CDM ở Việt Nam ............................................ 8 2.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng trồng ... 9 2.2.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng ở Việt Nam ................... 11 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu................................................. 12 vii 2.3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình .......................................................................... 12 2.3.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................... 13 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 16 2.3.2.1. Đặc điểm kinh tế................................................................................. 16 2.3.2.2. Văn hoá, xã hội, dân cư – dân tộc – cơ sở hạ tầng............................ 17 Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 22 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22 3.3.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 22 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23 3.3.2.1.Phương pháp kế thừa .......................................................................... 23 3.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thực địa .............................................. 23 Phần 4.KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............ 30 4.1.Xác định sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3,5 và 7 ..... 30 4.1.1.Kết quả đo đếm sinh trưởng và lựa chọn cây tiêu chuẩn rừng trồng keo tai tượng ở các tuổi 3,5 và 7 ........................................................................... 30 4.1.2.Sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 ......... 32 4.1.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi thảm tươi và thảm mục....................... 35 4.1.4. Cấu trúc sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3,5, 7. . 36 4.2. Xác định sinh khối khô của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7.... 38 4.2.1. Sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 38 4.2.2. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...................... 43 4.2.3. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 ............................................................................................................... 44 viii 4.3. Xác định trữ lượng carbon tích lũy trong sinh khối rừng trồng keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 ................................................................................ 45 4.3.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây cá lẻ ở tuổi 3, 5 và 7 ..................... 45 4.3.2. Lượngcarbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục .............. 49 4.3.3.Lượng carbon tích lũy trong đất ............................................................ 49 4.3.4. Cấu trúc carbon lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3, 5 và 7 . 50 4.4. Xác định khả năng hấp thụ CO2 của từng độ tuổi rừng trồng Keo tai tượng................................................................................................................ 52 Phần 5.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 53 5.1.Kết luận ..................................................................................................... 53 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 54 5.3.kiến nghị .................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 56 II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 57 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam, vấn đề thương mại hóa các giá trị dịch vụ môi trường rừng bao gồm khả năng hấp thụ CO2 của rừng còn rất mới mẻ nhưng cũng đã có sự quan tâm nghiên cứu trong một vài năm gần đây. Chính phủ đã có Nghị định 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp định giá các loại rừng; Quyết định 380-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, tiếp đó năm 2010 chính phủ đã ra Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chính phủ cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu điển hình là quyết định 158/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lượng CO2 (nguyên nhân chính gây nên sự nóng lên của trái đất) rất được quan tâm. Như vậy, có thể nói hiện nay ở nước ta hành lang pháp lý cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO2 là đã có cơ sở nhưng việc thực thi còn rất nhiều cản trở do chúng ta chưa có đủ cơ sở khoa học cũng như thực tiễn cho việc xác định khả năng hấp thụ và lưu giữ CO2 của từng loại rừng. Ở nước ta hiện nay các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ của một số dạng rừng trồng cho một số loài cây trồng rừng phổ biến ở Việt Nam như Keo các loại, Bạch đàn, Thông,... Tuy nhiên, những nghiên cứu nhằm lượng hóa giá trị dịch vụ môi trường của rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO2 cũng như giá trị thương mại mà rừng mang lại ở cả trên thế giới và ở Việt Nam còn rất ít và tản mạn, chưa có hệ thống, thiếu các dữ liệu cơ bản nên chưa đủ cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc định giá rừng nói chung, định lượng khả năng cố định cho các dạng rừng nói riêng. Do vậy, giá trị mang lại của rừng hiện nay 2 vẫn chưa được tính toán một cách đầy đủ. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút cộng đồng tham gia phát triển nghề rừng một cách bền vững. Nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng tích luỹ của một số loại rừng trồng trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái hiện nay, dự báo khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng và các phương thức quản lý rừng để làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường, đây chính là những vấn đề còn thiếu nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cũng như trên địa bàn huyện Văn Chấn hiện nay. Trên cơ sở đó, có những đề xuất, khuyến cáo người dân, cấp uỷ, chính quyền địa phương để có những định hướng, lựa chọn loại cây để đưa vào trồng rừng ở địa phương nhằm đáp ứng tốt nhất hiệu quả kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường trong thời gian tới. Xuất phát từ nhận thức như vậy, nên tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy Rừng trồng keo tai tượng Công ty lâm nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”. 1.2.Mục đích nghiên cứu Xác định được khả năng tích lũy của rừng trồng keo tai tượng tại công ty Lâm nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, làm cơ sở cho việc xác định phí dịch vụ môi trường rừng trong tương lai. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Lượng hoá được khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng keo tai tượng thong qua khả năng tích lũy của rừng trồng keo tai tượng tại công ty lâm nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu + Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học,vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, giúp sinh viên tích lũy được những kiến thức thực tiến quý giá phục vụ cho tương lai. + Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan. 3 1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn + Góp phần làm cơ sở cho việc tính toán khả năng tích lũy của rừng trồng keo tai tượng ở các độ tuổi khác nhau. + Nghiên cứu đề tài giúp xác định được lượng tích lũy ở các độ tuổi khác nhau của keo tai tượng, từ đó làm cơ sở cho việc xác định phí dịch vụ môi trường rừng. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.1.1. CDM và một số dự án A/R-CDM Hiện tượng nóng lên toàn cầu ngày một gia tăng do các hoạt động của con người như sử dụng nguyên liệu hoá thạch, hoạt động công nghiệp, tàn phá rừng vv... Hậu quả của nó là sự biến đổi khí hậu và những thiên tai, dịch bệnh theo hướng bất lợi cho sự sống trên trái đất. Đứng trước nguy cơ đó, Hội nghị các bên (COP-Conference of the Parties) của Công ước Khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu đã thông qua Nghị định thư Kyoto tại Nhật Bản năm 1997, trong đó có cam kết của các nước phát triển là cắt giảm lượng khí thải để ngăn ngừa sự nóng lên toàn cầu. Một trong những nội dung của Nghị định thư Kyoto là đưa vào áp dụng các cơ chế gồm: “Cơ chế Đồng thực hiện(JI Joint Implementation)”; “Cơ chế phát triển sạch (CDM - Clean Development Mechanism)”, và “Cơ chế thương mại phát thải(ET - Emissions trading)”(dẫn theo Phạm Xuân Hoàn - 2005 [1]). Mục đích của CDM là giúp các Bên không thuộc phụ lục I (các nước đang phát triển) đạt được sự phát triển bền vững và đóng góp vào mục tiêu của Công ước, đồng thời giúp các nước phát triển đạt được sự tuân thủ các chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính. Đối với ngành lâm nghiệp, CDM đã mở ra một cơ hội mới trong việc kinh doanh sản phẩm không phải là các sản phẩm truyền thống như gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ như từ trước đến nay vẫn làm. Dựa vào đặc điểm của quá trình quang hợp và đặc điểm cấu trúc tế bào của thực vật mà các nhà kinh doanh lâm nghiệp có thể trồng rừng và bán carbon ra thị trường như những sản phẩm thông thường khác. 5 Đến năm 2004 đã có 16 dự án về cố định qua việc trồng mới và tái trồng rừng được thực hiện, trong đó châu Mỹ - Latinh có 4 dự án, châu Phi có 7 dự án, châu Á có 5 dự án và 1 dự án liên quốc gia được thực hiện tại các nước Ấn Độ, Brazil, Jordan và Kenya (FAO, 2004) [16]. Tại Mexico một dự án đang được thực hiện, mục tiêu của dự án là cung cấp 18.000 tấn CO2/năm với giá 2,7 USD/tấn, dự án đã tập hợp trên 400 thành viên thuộc trên 33 cộng đồng của 4 nhóm dân tộc thiểu số tham gia với nhiều hệ thống nông-lâm kết hợp khác nhau. Kết quả của dự án đã làm tăng lượng tích luỹ, tăng cường năng lực cộng đồng, khuyến khích phát triển các hệ thống sản xuất nông nghiệp bền vững và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học (Phạm Xuân Hoàn, 2005) [1]. Tại Ấn Độ, một dự án nâng cao cố định đang được thực hiện trong thời gian 50 năm, theo tính toán, khi kết thúc dự án có thể cố định được từ 0,4-0,6 Mt carbon, trong đó sau 8 năm, mỗi ha có thể cố định được 25,44 tấn, sau 12 năm có thể cố định được 41,2 tấn và sau 50 năm có thể cố định được 58,8 tấn (tương đương khoảng 3 tấn C/ha). Tây Phi thông qua việc tăng cường khả năng cố định của trảng cỏ Savannah (FAO, 2004) [16]. Nhìn chung, mục tiêu của các dự án về khả năng cố định carbon biến động rất lớn, từ 7 tấn/ha trong dự án tại vườn quốc gia Noel Kempf Mercado ở Bolivia đến 129 tấn/ha trong dự án thực hiện tại vùng Andean ở Ecuador (FAO, 2004) [16]. Qua những số liệu thống kê trên ta thấy rằng CDM đang mở ra cho ngành lâm nghiệp một hướng mới là dịch vụ môi trường thông qua trồng rừng và bán , đặc biệt đối với các nước đang phát triển, CDM sẽ là cơ hội để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, đây cũng là cơ hội để chuyển giao công nghệ, nâng cao kiến thức của người dân trong mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia. 6 2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định của rừng trồng Sinh khối là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc tính toán khả năng cố định carbon của rừng. Trước khi vấn đề rừng trồng được quan tâm, sinh khối rừng đã được nghiên cứu khá kỹ nhằm mục đích đánh giá năng suất rừng cũng như một số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi trường của rừng trồng. Khi CDM xuất hiện, nghiên cứu sinh khối rừng trồng lại được áp dụng để xác định lượng nhằm góp phần định lượng giá trị môi trường do rừng mang lại. Trong những năm gần đây các phương pháp nghiên cứu định lượng, xây dựng các mô hình dự báo sinh khối cây rừng đã được áp dụng thông qua các mối quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố điều tra cơ bản, dễ đo đếm như đường kính ngang ngực, chiều cao cây, giúp cho việc dự đoán sinh khối được nhanh và kinh tế hơn. Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ trong đất rừng, nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại, hiện có 3 cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau: 1.) Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó. Hướng tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hướng tiếp cận này chủ yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Burton và cộng sự, 1998) [14]. 2.)Tiếp cận thứ hai đo trực tiếp quá trình sinh lý điều khiển cân bằng trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc đo cường độ quang hợp và hô hấp 7 cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng (lá, cành, thân, rễ), sau đó ngoại suy ra lượng CO2 tích luỹ trong toàn bộ hệ sinh. 3.) Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương pháp phân tích hiệp phương sai dòngxoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi lượng CO2 theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ, số liệu CO2 theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán lượng carbon đi vào và đi ra khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày, từng năm. Trong những năm gần đây, để phục vụ công việc đánh giá khả năng tích lũy carbon của rừng, các tác giả đã đưa ra các phương pháp khác nhau để tính sinh khối, mỗi một phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu của công việc mà lựa chọn phương pháp thích hợp nhất để áp dụng. Năm 2002, tổ chức “Australian Greenhouse Office” [13] đã soạn thảo sổ tay hướng dẫn đo đạc ngoài thực địa cho việc đánh giá , trong đó có carbon rừng trồng. Theo đó, tất cả các bước thu thập thông tin như lịch sử rừng trồng, lập địa và các phương pháp cụ thể trong thu thập số liệu cũng như lấy mẫu, xử lý số liệu được mô tả chi tiết. Ngoài ra, Kurniatun và cộng sự (2001), cũng đã xây dựng một hệ thống các phương pháp cho việc thu thập số liệu về sinh khối trên và dưới mặt đất rừng nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khả năng cố định của rừng. 2.1.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng trên thế giới Trước đây, khi môi trường chưa bị suy thoái thì khái niệm giá trị kinh tế của rừng chỉ được đánh giá thông qua các sản phẩm hữu hình mà con người sử dụng được. Khái niệm về giá trị kinh tế rừng dần được thay đổi theo thời gian và sự phát triển của xã hội, trong đó tổng giá trị của rừng được coi là bao gồm giá trị của các nguồn tài nguyên, các dòng dịch vụ môi trường và các đặc tính của toàn bộ hệ sinh thái như một thể thống nhất 8 Ngoài việc đưa ra các khái niệm về giá trị kinh tế của rừng thì những nghiên cứu về giá trị môi trường của rừng cũng rất phong phú. Tại Cam Pu Chia, một nghiên cứu cho thấy, với diện tích 1,824 ha, giá trị lâm sản ngoài gỗ mang lại khoảng 625-3.925 USD/ha/năm, giá trị gỗ củi là 711 USD/ha/năm, lợi ích từ bảo vệ nguồn nước là 75,59 USD/ha/năm, giá trị của đa dạng sinh học từ 300-511 USD/ha/năm và giá trị từ khả năng tích trữ khoảng 6,68 USD/ha/năm (Camillie, 2003) [15]. Từ những nghiên cứu trên cho thấy, giá trị môi trường do rừng mang lại là rất lớn. Giá trị này ngày càng được chú trọng và công nhận rộng rãi. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.1. CDM và các dự án A/R - CDM ở Việt Nam Việt Nam phê chuẩn Công ước biến đổi khí hậu ngày 16 tháng 11 năm 1994 và Nghị định thư Kyoto vào ngày 25 tháng 9 năm 2002. Tổng cục Khí tượng Thủy văn đã được Chính phủ Việt Nam cử làm Cơ quan thẩm quyền quốc gia thực hiện Công ước biến đổi khí hậu cũng như Nghị định thư Kyoto và là đầu mối quốc gia về CDM ở Việt Nam. CDM Đến đầu năm 2008 đã có nhiều đề cương dự án CDM được xây dựng, nhưng hầu hết các dự án CDM được đầu tư vào các lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải vv… như: “Dự án thu hồi và sử dụng khí bãi rác tại thành phố Hồ Chí Minh” với lượng CO2 giảm được là: 3.130.300 tấn CO2 trong thời kỳ thụ hưởng (10 năm), dự án “Xử lý chất thải bằng anaerobic tại các nhà máy chế biến tinh bột” tại Tây Ninh”, “Dự án mẫu về chuyển đổi nhiên liệu cho tổ máy số 3 nhà máy điện Thủ Đức” với lượng CO2 giảm được là 58.000 tấn/năm do Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Tổ chức phát triển năng lượng và công nghệ công nghiệp mới Nhật Bản thực hiện vv... Tuy nhiên, đến nay mới chỉ 1 dự án chính thức được phê chuẩn thực hiện là “Dự án thu hồi và sử dụng khí đồng hành mỏ Rạng Đông” (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). 9 Các dự án đã được phê duyệt về Nông, Lâm nghiệp là rất ít, trước đây dự án “Trồng rừng môi trường trên đất mới ở A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” dự kiến được thực hiện với lượng CO2 giảm được là 27.528 tấn/năm do Uỷ ban nhân dân huyện A Lưới, Hội nông dân A Lưới, Lâm trường A Lưới và Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) thực hiện. Tuy nhiên, do chưa được phê duyệt nên dự án chỉ mới dừng lại ở việc xây dựng ý tưởng. Hiện nay, một dự án về A/R CDM quy mô nhỏ đã được Uỷ Ban Điều Hành các Dự án theo Cơ chế phát triển sạch của UNFCCC (CDM Executive Board) chính thức phê chuẩn là Dự án Trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch quy mô nhỏ của liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu. Đây là dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch quy mô nhỏ đầu tiên ở Việt Nam và châu Á với sự hợp tác giữa Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (VFU) và Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề CDM ở Việt Nam, trong đó, Ngô Đình Quế và cộng tác viên (2005) [8] đã nghiên cứu và xây dựng bảng đề xuất tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM), nghiên cứu đó cũng đã đánh giá được khả năng cố định của một số loại rừng trồng như Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm, Thông ba lá, Thông mã vĩ, Thông nhựa, Bạch đàn Urophylla, trong đó bước đầu đã xác định được khả năng cố định carbon của Thông nhựa từ 5,13127,43 tấn/ha tùy theo tuổi và mật độ cây rừng. Vũ Tấn Phương (2006) [6] đã nghiên cứu trữ lượng carbon thảm tươi và cây bụi làm cơ sở cho việc xây dựng đường cơ sở trong các dự án trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. 2.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng trồng Nghiên cứu về sinh khối rừng ở Việt Nam được tiến hành khá muộn so với thế giới, tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu bước đầu đã đem lại những 10 thành tựu quan trọng và có ý nghĩa trong việc áp dụng các phương pháp xác định sinh khối của các dạng rừng hiện nay. Cho tới nay một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở nước ta như Keo tai tượng, Mỡ, Thông mã vĩ, Thông nhựa và Keo lai vv… đã được nhiều tác giả nghiên cứu lập biểu cấp đất, biểu thể tích, quá trình sinh trưởng và sản lượng rừng như Vũ Tiến Hinh, 2000; Đào Công Khanh, 2001 và Vũ Nhâm, 1995 (theo Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 2001) [12]. Đây là những nghiên cứu ban đầu làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu sinh khối và tính toán lượng carbon cố định bởi các loại rừng trồng ở nước ta. Lý Thu Quỳnh (2007) [9], đã thực hiện ”Nghiên cứu sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và Phú Thọ” cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%; tổng sinh khối tươi của một ha rừng trồng mỡ dao động trong khoảng từ 53,4 309 tấn/ha, trong đó: 86% là sinh khối tầng cây gỗ, 6% là sinh khối cây bụi thảm tươi và 8% là sinh khối của vật rơi rụng. Vũ Văn Thông (1998) [10] đã thực hiện công trình “Nghiên cứu cơ sở xác định sinh khối cây cá thể và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên”, qua đó, đã lập các bảng tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng. Theo Nguyễn Tuấn Dũng (2005) [2], lâm phần Thông mã vĩ thuần loài trồng tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn và rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2- 223,4 tấn/ha. Lượng carbon tích luỹ của rừng Thông mã vĩ biến động từ 80,7 - 122 tấn/ha và của rừng Keo lá tràm là 62,5 - 103,1 tấn/ha. Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004) [6] đã sử dụng biểu quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối (Biomass) để tính toán sinh khối cho một số
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng