Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng tích lũy của c02 của vật rơi dụng dưới tán rừng phục hồi iia...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng tích lũy của c02 của vật rơi dụng dưới tán rừng phục hồi iia tại xã la bằng huyện đại từ tỉnh thái nguyên

.PDF
62
218
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LƢƠNG LĨNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CO2 CỦA VẬT RƠI RỤNG DƢỚI TÁN RỪNG PHỤC HỒI (IIA) TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 THÁI NGUYÊN, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LƢƠNG LĨNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CO2 CỦA VẬT RƠI RỤNG DƢỚI TÁN RỪNG PHỤC HỒI (IIA) TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên HD :TS. NGUYỄN THANH TIẾN Ths. NGUYỄN ĐĂNG CƢỜNG THÁI NGUYÊN, 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm ! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học! TS. Nguyễn Thanh Tiến Nguyễn Lƣơng Lĩnh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) ii LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó giúp sinh viên có điều kiện củng cố, hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành làm đề tài “Nghiên cứu khả năng tích lũy CO2 của tầng vật rơi rụng rừng phục hồi (IIA) tại Xã La bằng, Huyện đại từ, Tỉnh Thái Nguyên” Sau thời gian thực tập, đến nay luận văn của tôi đã hoàn thành. Có được kết quả ngày hôm nay, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa lâm nghiệp, các bạn đồng nghiệp, các bác, chú, anh chị tại địa điểm tôi thực tập. Đặc biệt là sự chỉ bảo, giúp đỡ trực tiếp và tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến và Ths. Nguyễn Đăng Cường. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Thanh Tiến và Ths. Nguyễn Đăng Cường cùng tập thể thầy cô khoa lâm nghiệp, các bạn đồng nghiệp, các anh. Các chú kiểm lâm đang công tác tại huyện Đại Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành khóa luận này. Do thời gian, lần đầu thực hiện nên khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn chỉnh. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, tháng 6 năm 2015 Sinh viên NGUYỄN LƢƠNG LĨNH iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4-01: Đặc điểm tầng cây gỗ ở trạng thái rừng phục hồi IIA............................32 Bảng 4-02: Tầng cây cao ở trạng thái rừng phục hồi IIA tại xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................34 Bảng 4-03: Tầng cây tái sinh ở trạng thái rừng phục hồi IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................36 Bảng 4-04: Sinh khối tươi của vật rơi rụng xã La Bằng ...........................................38 Bảng 4-05: Sinh khối khô của vật rơi rụng xã La Bằng............................................40 Bảng 4-06: Lượng C tích lũy trong vật rơi rụng xã La Bằng...................................42 Bảng 4-07: Lượng CO2 tích lũy tương đương trong vật rơi rụng xã La Bằng........44 Bảng 4-08: Gía trị thương mại từ carbon của vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái IIA tại La Bằng ........................................................................................46 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3-01: Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn .........................................................................26 Hình 3-02: Lập ÔTC .................................................................................................27 Hình 3-03: Thu gom vật rơi rụng trong ÔDB và phân loại ......................................28 Hình 3-04: Một số hình ảnh xử lý mẫu vật ...............................................................29 Hình 3-05: Mẫu vật khi được sấy xong.....................................................................30 Hình 4-01: Tổng sinh khối tươi của vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái IIA xã La Bằng ................................................................................... 39 Hình 4-02: Tổng sinh khối khô của vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái IIA xã La Bằng ................................................................................... 41 Hình 4- 03: Biểu đồ tỷ lệ C bộ phần cành rơi rụng và lá hoa rơi rụng .....................43 Hình 4-04: Biểu đồ Lượng CO 2 tích lũy tương đương trong vật rơi rụng xã La Bằng ......................................................................... 45 v DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT ARCDM Afforestation anh Reforestation Clean Development Mechanism BĐKH Biến đổi khí hậu CDM Clean Development Mechanism D1.3: Đường kính tại vị trí cách mặt đất 1,3 mét Dt Đường kính tán Hdc Chiều cao dưới cành HVN: Chiều cao vút ngọn IPCC The Intergovernmental Panel on Climate Change KNK Khí nhà kính ÔDB: Ô dạng bản ÔTC: Ô tiêu chuẩn REDD Reducing Emissions from Deforestation and Degradation UNEP United Nations Environment Program (Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc) UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change (Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu WMO World Meteorological Organization vi MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 5 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 5 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài............................................................................................ 5 1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ....................................................... 5 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ............................................................................... 5 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................6 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 6 2.1.1. Công ước liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu ................................................ 6 2.1.2. Cơ chế phát triển sạch CDM ........................................................................... 7 2.1.3. Nghị định thư Kyoto ........................................................................................ 8 2.1.4. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng ................................................. 9 2.1.5. Chi trả dịch vụ môi trường hấp thụ CO2 của rừng ..................................... 10 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 12 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 12 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 15 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 17 2.3.1. Vị trí đại lý....................................................................................................... 17 2.3.2. Điều kiện địa hình .......................................................................................... 17 2.3.3. Khí hậu, thủy văn............................................................................................ 18 2.3.4. Tài nguyên, khoáng sản ................................................................................. 18 2.3.5. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 19 2.3.6. Nhận xét đánh giá chung ............................................................................... 21 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25 3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 25 3.2. Địa điểm thời gian tiến hành ............................................................................................ 25 vii 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 25 3.4.1. Chuẩn bị ........................................................................................................... 25 3.4.2. Ngoại nghiệp ................................................................................................... 26 3.4.3. Nội nghiệp ....................................................................................................... 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................32 4.1. Đặc điểm trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên......... 32 4.1.1. Đặc điểm cây gỗ trạng thái rừng IIA tại La Bằng ...................................... 32 4.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành ............................................................................ 33 4.1.3.Đặc điểm tầng cây tái sinh trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................ 35 4.2. Đặc điểm sinh khối của vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 37 4.2.1. Đặc điểm sinh khối tươi ................................................................................. 37 4.2.3.Đặc điểm sinh khối khô .................................................................................. 39 4.3. Lượng CO2 hấp thụ thông qua lượng carbon tích lũy ở tầng vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 41 4.3.1. Lượng C tích lũy trong vật rơi rụng xã La Bằng ........................................ 41 4.3.2. Lượng CO2 tích lũy tương đương ở tầng vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................. 43 4.4. Ước tính giá trị thương mại carbon của vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái IIA tại La Bằng .......................................................................................................................................... 45 4.4.1. Giá trị thương mại carbon của vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái IIA tại La Bằng ................................................................................................................. 45 5.1. Kết luận.............................................................................................................................. 47 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề nổi cộm và được ghi nhận trong vài thập kỉ trở lại đây, nó đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Tiềm ẩn những tác động tiêu cực tới sinh vật và các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người. Biến đổi khí hậu là hiện tượng trái đất nóng dần lên do nhiều yếu tố, và nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu chủ yếu là do các hoạt động liên quan đến con người, nhiều nghiên cứu đã kết luận nạn phá rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoạt động công nghiệp là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nồng độ khí nhà kính (KNK) trong khí quyển. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất làm cho nhiệt độ ở các đại dương tăng dần lên, làm tan băng ở các vùng cực đới, dẫn tới khí hậu của trái đất biến đổi. Hạn hán bão lũ xảy ra ngày một tăng, nước biển ngày càng dâng cao, thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần động đất, dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc,gia cầm…đây được coi là thách thức lớn của con người trong thế kỷ 21. Nguồn phát sinh KNK là sử dụng năng lượng từ việc đốt cháy nhiên liệu, sản xuất công nghiệp, sản xuất năng lượng, công nghiệp hóa chất, công nghiệp chế tạo (các khu chế xuất,khai thác khoáng sản, sản xuất hóa chất…), sản xuất nông lâm nghiệp (sử dụng phân bón, cháy rừng…) và quản lý chất thải. Theo dự báo của Ban Liên Chính Phủ về biến đổi khí hậu đến cuối thế kỉ XXI, nhiệt độ trung bình toàn cầu sẽ tăng 2-4°C so với cuối thế kỉ XX. Nếu lượng khí thải nhà kính giữ ở mức năm 2000 thì cuối thế kỉ XXI nhiệt độ trung bình toàn cầu vẫn tăng 2°C. 2 Khi đó các hệ sinh thái rừng không chỉ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp lâm sản cho sản xuất và đời sống, mà còn quan trọng hơn là việc cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, trong đó hấp thụ và lưu giữ carbon là một trong các dịch vụ góp phần vào giảm sự phát thải KNK và biến đổi khí hậu toàn cầu. Nhằm ngăn chặn phát thải KNK, giảm thiểu sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu, Dưới sự chủ tọa của liên hợp quốc tại lima, Peru đã diễn ra Hội nghị lần thứ 20 các bên tham gia công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP 20) và hội nghị lần thứ 10 các bên tham gia nghị định thư kyoto (CMP 10) từ ngày 01-12/12/2014. Đây cũng là hội nghị cuối cùng trước thời hạn chót các nước kí kết hiệp định mới thay thế cho Nghị định thư kyoto tại hội nghị năm sau tại Paris (Pháp). Trên cơ sở của nghị định thư kyoto 1997- sẽ thảo luận các biện pháp cũng như đưa ra các cam kết bảo vệ môi trường hiện đang bị hủy hoại nghiêm trọng do tác động của con người. Hội nghị COP-20 nhằm hướng tới một hiệp định tổng quan mang tính ràng buộc về pháp lý nhằm giảm lượng khí thải gây ra hiệu ứng nhà kính, nguyên nhân dẫn đến trái đất nóng lên, trên cơ sở của nghị định thư kyoto. Hiện nay nhiệt độ toàn cầu đang tăng gây ra những tác động nghiêm trọng, từ băng tan dẫn tới mực nước biển tăng dẫn đến sự diệt vong của các loài sinh vật. Để có thế đảo ngược xu hướng đó, theo lộ trình, thế giới phải cắt giảm lượng khí thải từ 40 đến 70% từ nay tới năm 2050 và lượng khí thải cần trở về 0 vào cuối thế kỉ này. Kết quả tại hội nghị COP-20 tại peru đã có những tín hiệu tích cực ban đầu.Trên cơ sở đó các bên cũng đang tập trung xem xét các giải pháp lâm nghiệp, đặc biệt là bảo vệ và phát triển rừng - giải pháp quan trọng trong giảm thiểu phát thải KNK. Vào ngày 15 tháng 12 năm 2007, dưới sự chủ toạ của Liên Hiệp Quốc, 187 quốc gia thành viên trên thế giới đã ký một thỏa hiệp gọi là Thỏa hiệp 3 Bali (Indonesia) trong Hội nghị thay đổi khí hậu(Climate Change Conference). Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu (The Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC) dự báo khoảng 1,5 tỷ tấn carbon sẽ phát thải hàng năm do thay đổi sử dụng đất rừng nhiệt đới, chiếm 1/5 khí CO 2 phát thải trên toàn thế giới – nhiều hơn cả phát thải toàn cầu trong ngành giao thông. Lần đầu tiên, hội nghị đã nêu lên chương trình giúp đỡ việc hạn chế sự phá hủy vùng rừng nhiệt đới trên thế giới để giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính "Giảm thiểu khí phát thải từ suy thoái và mất rừng" (Reducing Emissions from Deforestation and Degradation - REDD). Hội nghị cũng đã chính thức công bố các dự án thử nghiệm cho phép các nước đang phát triển có thể tham gia chương trình REDD. Theo đó các nước phát triển sẽ đáp ứng một số mục tiêu giảm phát thải của nước họ bằng cách mua các tín dụng carbon của các nước đang phát triển từ những cánh rừng hấp thụ CO2. Một số dự án REDD đang được thực hiện ở châu Á nhằm mục đích chính thức đưa chương trình này vào nội dung tiếp theo của Nghị định thư Kyoto bắt đầu từ năm 2013. Ở Việt Nam, để chuẩn bị tham gia chương trình REDD, tại Hà Nội từ ngày 3- 6/11/2008, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức hội thảo quốc tế: “Quản lý rừng bền vững ở các quốc gia lưu vực sông MêKông để lưu giữ carbon trong chương trình REDD- chuẩn bị các khía cạnh kỹ thuật cho REDD”. Kết quả hội thảo này cho thấy cần xây dựng hệ thống ước tính carbon lưu trữ quốc gia, bao gồm xây dựng đường carbon cơ sở, giám sát sự thay đổi diện tích rừng, chất lượng rừng, tính toán lượng carbon hấp thụ của rừng tự nhiên và nâng cao năng lực cho cộng đồng trong giám sát hấp thụ CO2 của rừng. Phương pháp nghiên cứu hấp thụ CO2 của rừng trên thế giới đã được nhiều tổ chức nghiên cứu và xây dựng, tuy nhiên các phương pháp này cần được tiếp tục phát triển đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới để đưa ra giải pháp 4 xác định, dự báo lượng carbon tích lũy một cách khoa học và có tính thực tiễn khi tham gia chương trình REDD cũng như phục vụ cho sau này. Riêng ở nước ta cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh về xác định lượng carbon trong hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam. Vật rơi rụng như lá, cành, hoa, quả... rơi xuống mặt đất tạo thành lớp thảm dưới tán cây và bị phân giải ở những mức độ khác nhau. Nó là sản phẩm đặc trưng và là một thành phần của hệ sinh thái rừng giữ vai trò quan trọng trong đời sống của rừng. Thảm mục rơi rụng là một trong những hình thức của quá trình chu chuyển vật chất và năng lượng, trả lại phần nào chất dinh dưỡng khoáng và mùn cho đất. Là môi trường sinh sống và nguồn dinh dưỡng chính cho vi sinh vật đất và một số loài động vật khác. Nó có tác dụng điều hoà nhiệt độ đất rừng, giữ ẩm, điều hoà nguồn nước, ngăn cản dòng chảy trên mặt đất, tăng lượng nước thấm, giảm lượng bốc hơi mặt đất, có ảnh hưởng đến tái sinh, sinh trưởng và phát triển của rừng. Đồng thời nó cũng là một bể chứa carbon của quần thể rừng. Do vậy việc nghiên cứu lượng carbon tích lũy ở vật rơi rụng dưới tán rừng phục hồi IIA nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định đường carbon – cơ sở trong việc thiết kế và triển khai các dự án về giảm thải KNK cũng như sự nóng lên toàn cầu là rất quan trọng. Nghiên cứu khả năng cố định CO2 của rừng nhằm định giá kinh tế của rừng, mà các nước có nguồn phát thải khí CO2 lớn phải trả lại phí môi trường nhằm bảo vệ sinh thái toàn cầu. Nghiên cứu hấp thụ CO2 của rừng đã được nhiều tổ chức quốc tế xây dựng phương pháp, tuy nhiên cần chú ý đến rừng tự nhiên nhiệt đới để đưa ra giải pháp các định lượng carbon tích lũy khoa học và thực tiễn hơn. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng tích lũy CO2 của vật rơi rụng dưới tán rừng phục hồi (IIA) tại Xã La Bằng, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên” 5 1.2. Mục đích nghiên cứu Góp phần ứng dụng và phát triển để phương pháp ước lượng và dự báo năng lực tích lũy CO2 ở tầng vật rơi rụng rừng phục hồi (IIA), tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở định giá giá trị của rừng. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu được đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái (IIA) tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định lượng sinh khối vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái (IIA) tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định được lượng C tích lũy ở vật rơi rụng dưới tán rừng trạng thái (IIA) tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học Thực hiện đề tài này, sinh viên có khả năng lập kế hoạch nghiên cứu hợp lí, tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả, cũng như viết một báo cáo nghiên cứu, một phần việc quan trọng cho công việc trong tương lai. Tích lũy được kỹ năng học tập và quan sát, thực hành. Hiểu rõ các hoạt động diễn biến xảy ra trong tự nhiên cũng như sự tác động của con người vào tự nhiên. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất Ngày nay, đất nước ta đang sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản cũng như chất đốt của con người bừa bãi làm cho nồng độ CO 2 ngày càng tăng nhanh. Nghiên cứu này giúp ta biết được sự ảnh hưởng của CO2 đến môi trường và tác dụng của vật rơi rụng với hấp thụ CO2. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài ta xác định được hàm lượng CO2 được hấp thụ từ đó làm cơ sở để thu phí môi trường và định hướng phát triển sạch (ARCMD) 6 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Công ước liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu Từ những chứng cớ thu thập được trong những năm 60 và 70 thế kỷ trước cho thấy sự tăng lên đáng kể của nồng độ carbonic (CO2) trong khí quyển đã dấy lên sự quan tâm của cộng đồng khoa học quốc tế mà trước tiên là các nhà nghiên cứu khí hậu. Tuy nhiên, cũng phải mất hàng chục năm sau, vào năm 1988, Ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu mới được thành lập bởi Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP). Tổ chức này đã đưa ra báo cáo đánh giá lần đầu tiên vào năm 1990 trên cơ sở nghiên cứu và ý kiến của 400 nhà khoa học trên thế giới. Bản báo cáo đã kết luận, hiện tượng nóng lên toàn cầu là có thật và cần phải có những hành động kịp thời để đối phó với hiện tượng này (UNFCCC, 2005b). Những kết quả của Ban Liên chính phủ đã thúc giục cộng đồng quốc tế thành lập Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển hay còn gọi là “Hội nghị thượng đỉnh Trái đất” tại Rio de Janeiro năm 1992, công ước đã được thông qua. Mục tiêu của Công ước là nhằm ngăn ngừa những hoạt động có hại của loài người đến hệ khí hậu trên trái đất. Công ước có hiệu lực năm 1994. Cho đến nay, trên toàn thế giới đã có 195 nước ký kết Công ước (UNFCCC, 2011). Bản thân công ước này không ràng buộc giới hạn phát thải khí nhà kính cho các quốc gia đơn lẻ và không bao gồm cơ chế thực thi. Do đó công ước này là không bắt buộc về mặt pháp lý. Thay vào đó công ước cung cấp một bộ khung cho việc đàm phán các hiệp ước quốc tế cụ thể (gọi là “nghị định thư”) có khả năng đặt ra những giới hạn ràng buộc về khí nhà kính. 7 2.1.2. Cơ chế phát triển sạch CDM Cơ chế phát triển sạch (CDM – Clean Development Mechanism) là cơ chế hợp tác được thiết lập trong khuôn khổ nghị định thư kyoto (Nhật Bản) tháng 12 năm 1997, nghị định thư đã được thiết lập một khuôn khổ pháp lý mang tính toàn cầu cho các bước khởi đầu nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát thải khí nhà kính cùng với sức ép về phát triển kinh tế đưa ra các mục tiêu giảm phát thải chính và thời gian thực hiện cho các nước phát triển, theo đó các nước phát triển (các nước công nghiệp) hỗ trợ, khuyến khích các nước đang phát triển thực hiện các dự án thân thiện với môi trường, nhằm phát triển bền vững. Nhằm thực hiện được mục tiêu của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển, Công ước khung của Liên hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã được phê chuẩn và có hiệu lực vào 3/1994. Công ước này là nhằm ổn định KNK ở mức an toàn, chống lại sự BĐKH toàn cầu. Để cụ thể hóa UNFCCC, Nghị định thư Kyoto được ký năm 1997 - đây là sự kiện quan trọng trong nỗ lực của thế giới nhằm bảo vệ môi trường và đạt được phát triển bền vững - đánh dấu lần đầu tiên việc chính phủ các nước chấp nhận hạn chế các phát thải khí nhà kính của nước mình bằng những ràng buộc pháp lý. Mục tiêu của Nghị định này là 38 nước công nghiệp cắt giảm 5,2% KNK so với phát thải cơ sở năm 1990 trong giai đoạn 2008-2012. Nghị định thư cũng mở ra cơ sở mới với các "cơ chế hợp tác" mang tính đổi mới nhằm giảm chi phí cho giảm phát thải. Mặc dù đối với khí hậu điều này không quan trọng, nhưng kinh tế về khía cạnh cần đạt được các giảm phát thải với chi phí thấp nhất. Do đó Nghị định thư bao gồm 3 cơ chế dựa trên thị trường nhằm đạt được giảm phát thải với chi phí - hiệu quả - Buôn bán quyền phát thải (IET), Cùng thực hiện (JI) và Cơ chế Phát triển sạch (CDM). Cơ chế Phát triển sạch (CDM) quy định tại Điều 12 của Nghị định thư Kyoto, cho phép 8 khu vực chính phủ và khu vực tư nhân của các nước công nghiệp hoá thực hiện các dự án giảm phát thải tại các nước đang phát triển và nhận được tín dụng dưới dạng "giảm phát thải được chứng nhận" (CERs) - khoản tín dụng này được tính vào chỉ tiêu giảm phát thải của các nước công nghiệp hoá. CDM thúc đẩy phát triển bền vững tại các nước đang phát triển đồng thời cho phép các nước phát triển góp phần vào mục tiêu giảm nồng độ khí nhà kính trong khí quyển. 2.1.3. Nghị định thư Kyoto Nghị định thư kyoto là một nghị định liên quan đến chương trình khung về biến đổi khí hậu tầm quốc tế của Liên hiệp quốc với mục tiêu cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Các bên tham gia Công ước tiến hành Hội nghị của các bên tham gia(COP) nhằm cụ thể hoá những đề xuất tổng quát của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. Nghị định thư Kyoto được thông qua vào ngày 11 tháng 12 năm 1997 tại COP3, và chính thức có hiệu lực vào ngày 16 tháng 2 năm 2005. Nghị định thư đưa ra nghĩa vụ pháp lý đối với 38 nước công nghiệp hóa (Phụ lục 1) trong thời kỳ 2008 - 2012 đạt phát thải khí nhà kính thấp hơn mức năm 1990 khoảng 5,2%. Các khí nhà kính chính được nêu trong Nghị định thư là: Carbonic (CO2), Mêtan (CH4), Ôxitnitơ, Hydrofluorocacbon (HFCs), Perfluorocacbon (PFCs) và Sunphua hexafluorit (SF6) (UNFCCC, 2005c). Ngoài việc thông qua Nghị định thư có tính bước ngoặt Kyoto, các Bên tham gia Công ước còn đồng ý đưa ra các cơ chế Kyoto, bao gồm cơ chế Đồng thực hiện (Joint Implementation - JI), Cơ chế phát triển sạch (CDM) và Mua bán phát thải (Emission trading - ET). Do chi phí giảm phát thải hoặc thu hồi khí nhà kính rất khác nhau giữa các quốc gia, khu vực hay giữa các ngành sản xuất, dịch vụ trên thế giới, việc thực hiện linh hoạt các cơ chế này 9 tạo điều kiện thúc đẩy các dự án giảm phát thải có chi phí rẻ nhưng mà vẫn mang lại hiệu quả môi trường. 2.1.4. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Với tầm quan trọng của các bể chứa carbon ở rừng nhiệt đới, trong gần một thập niên qua, nhiều tổ chức trên thế giới đã có các nghiên cứu liên quan đến sinh khối rừng và lượng carbon tích lũy trong các hệ sinh thái rừng để đưa ra phương pháp luận hoặc các đề xuất về thể chế chính sách trong việc bảo vệ các khu rừng nhiệt đới, sử dụng bền vững vì giá trị môi trường trong tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu, trong đó những giá trị rừng đặc biệt là khả năng hấp thụ CO2 của rừng được xem là biện pháp rẻ tiền, có hiệu quả lâu dài, do vậy rất cần được quan tâm nghiên cứu. Tại trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế - CIFOR (2007) đưa ra nhu cầu nghiên cứu để theo dõi thay đổi che phủ rừng, bể chứa carbon và chính sách để thực hiện chương trình REDD. Trung tâm nông lâm kết hợp thế giới - ICRAF (2007), đã phát triển các phương pháp dự báo năng lượng carbon lưu giữ thông qua việc giám sát thay đổi sử dụng đất bằng phân tích ảnh viễn thám, lập ô mẫu nghiên cứu sinh khối và ước tính lượng carbon tích lũy một cách phù hợp hơn đối với các hệ sinh thái rừng của Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu của trường Đại học tổng hợp Wageningen, Hà Lan đã phát triển phần mềm CO2 Fix V3.1 để ứng dụng trong tính toán sinh khối và lượng carbon tích lũy của rừng. Phần mềm này thực chất là xuất ra các dữ liệu tổng hợp, thông tin về sinh khối và lượng carbon lưu giữ trên cơ sở phải có các thông tin đầu vào thích hợp như trữ lượng, tăng trưởng, sinh khối rừng lượng carbon lưu giữ ban đầu, tuổi rừng và chủ yếu là cho các khu rừng thuần loài, đồng tuổi. Vì vậy phần mềm này chưa tương thích với các hệ sinh thái rừng ở Việt Nam, tuy nhiên tiếp cận theo hướng lập phần mềm để 10 đưa ra thông tin dữ liệu về sinh khối và khả năng tích lũy carbon của rừng nhiệt đới hỗn loài khác tuổi là một cách làm cân quan tâm ứng dụng. Sự ước lượng carbon hấp thụ trong cây rừng nói chung theo cách tiếp cận dựa trên dữ liệu điều tra như thể tích thân cây để tính ra sinh khối và sử dụng để ước lượng carbon trong các thành phần khác nhau trong hệ sinh thái rừng như cây sống, cây chết hay trong đất. Với việc tính carbon trong cây rừng, lâm phần được tính trên cơ sở dự báo khối lượng lượng sinh khối khô của rừng trên đơn vị diện tích (tấn/ha) tại từng thời điểm trong quá trình sinh trưởng. Từ đó tính trực tiếp lượng CO 2 hấp thụ và tồn trữ trong vật chất hữu cơ của rừng, hoặc tính sinh khối khô rồi từ carbon suy ra CO2. Ở Việt Nam cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh về xác định sinh khối và carbon tích lũy trong các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các mô hình NLKH ở Việt Nam để làm cơ sở lượng giá dịch vụ môi trường hấp thụ CO2 của các kiểu rừng, canh tác NLKH khác nhau. 2.1.5. Chi trả dịch vụ môi trường hấp thụ CO2 của rừng Từ các dịch vụ môi trường mà các cộng đồng vùng cao có thể được đền bù (hấp thụ carbon, bảo vệ rừng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học) thì cơ chế đền bù cho thị trường carbon là cao hơn cả, thậm chí rừng carbon được xem xét là một đóng góp quan trọng trong giảm nghèo. Các kế hoạch đền bù carbon hiện cũng đang tăng lên nhanh chóng vì vậy Smith và Scherr cho rằng có tiềm năng sinh kế từ các dự án rừng carbon. Khái niệm trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, nhiều nhóm nghiên cứu môi trường cho rằng đó chính là kẽ hở cho phép các nước công nghiệp tiếp tục gây ô nhiễm thay vì tiến hành những biện pháp tốn kém để kiểm soát mức độ ô nhiễm của họ. Tuy vậy “trao đổi carbon” là một giải pháp có khả năng thực thi và đang tìm kiếm các cơ hội cho việc thực hiện trao đổi 11 carbon nhằm đền bù cho những người nông dân vùng cao Châu Á, người đóng vai trò bảo vệ tài nguyên, những cộng đồng đó sẽ được chuẩn bị tốt hơn để hưởng lợi từ việc trao đổi carbon, khi cơ chế này trở nên khả thi hơn so với những cộng đồng mà ở đây chưa có bất kỳ loại cơ chế đền bù nào. Từ cơ sở này hình thành khái niệm rừng carbon (Carbon Forestry), đó là các khu rừng được xác định với mục tiêu điều hòa và lưu giữ khí carbon phát thải từ công nghiệp. Khái niệm rừng carbon thường gắn với các chương trình dự án cải thiện đời sống cho cư dân sống trong và gần rừng, đang bảo vệ rừng. Họ là những người bảo vệ rừng và chịu ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu, do đó cần sự đền bù, chi trả thích hợp có như vậy mới vừa góp phần nâng cao sinh kế cho người giữ rừng đồng thời bảo vệ môi trường khí hậu bền vững trong tương lai, hay nói cách khác là các hoạt động nhằm tích lũy carbon dựa vào cộng đồng chỉ có thể thành công nếu như có một cơ chế cụ thể để duy trì và bảo vệ lượng carbon lưu trữ gắn với sinh kế của người dân sống gần rừng và đang sử dụng đất rừng. Hiện nay cơ chế trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, từ chương trình CDM và cho đến nay khái niệm mới là REDD cũng mới ở bước phát triển khung khái niệm, tiếp cận và một số nơi đang được thúc đẩy thử nghiệm. Tuy nhiên với xu thế biến đổi khí hậu hiện nay do lượng CO 2 phát thải không giảm xuống, thì việc bảo vệ phát triển rừng tự nhiên là một chiến lược đúng đắn nhằm cân bằng lượng khí thải phát thải gây hiệu ứng nhà kính; chi trả cho các cộng đồng ở các quốc gia đang phát triển để bảo vệ và phát triển rừng với mục đích lưu giữ và tăng khả năng hấp thụ CO2 của các hệ sinh thái rừng, các kiểu sử dụng đất ở vùng nhiệt đới.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất