ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG ĐIỆP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ỚT CAY
TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã ngành: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN ĐIỀN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hoàng Điệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết cho cá nhân tôi đƣợc gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô
giáo trƣờng đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã dìu dắt và truyền đạt cho tôi
những kiến thức khoa học, giúp tôi có định hƣớng đúng đắn trong học tập cũng
nhƣ trong tu dƣỡng đạo đức.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy TS. Trần Văn Điền
giảng viên trƣờng đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ths Đặng Hiệp Hòa
nghiên cứu viên bộ môn rau gia vị Viện nghiên cứu Rau quả trung ƣơng đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 2 tháng 11 năm 2014
Tác giả khóa luận
Học viên
Hoàng Điệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AVRDC
: Trung tâm nghiên cứu phát triển rau châu Á
C. annuum
: Capsicum annuum
C.baccatum : Capsicum baccatum
C.chinense
: Capsicum chinense
C.frutescens : Capsicum frutescens
C.pubescens : Capsicum pubescens
cs
Cộng sự
CT
: Công thức
DCIB
: Dichloride-Isobutylate-Soda
EU
: Liên minh Châu Âu
FAO
: Tổ chức nông lƣơng thế giới
GS
: Giáo sƣ
IBPGR
: Tổ chức nguồn tài nguyên gen thực vật thế giới
ICPN6
: Chƣơng trình cải tiến giống ớt cay quốc tế 6
LM
: Lƣỡi mác
NSCT
: Năng suất cá thể
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
PGS
: Phó giáo sƣ
PTNN
: Phát triển nông thôn
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TB
: Trung bình
TG
: Trung gian
tp
: Thành phố
TS
: Tiến sĩ
UAE
: Các tiều vƣơng quốc Ả Rập Thống Nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
XT
: Xanh tía
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại ớt .......................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại cây ớt ...................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm thực vật học và di truyền của cây ớt cay ................................... 7
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của cây ớt ........................................................... 7
1.2.2. Cấu tạo hoa và đặc điểm thụ phấn ......................................................... 8
1.2.3. Các yếu tố di truyền liên quan tới năng suất .......................................... 9
1.2.4. Di truyền tính trạng kháng bệnh thán thư ............................................ 10
1.2.5. Di truyền tính trạng quy định độ cay .................................................... 11
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây ớt ................................................................. 12
1.3.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 12
1.3.2. Ánh sáng ................................................................................................ 13
1.3.3. Ẩm độ .................................................................................................... 13
1.3.4. Đất và dinh dưỡng ................................................................................ 14
1.4. Giá trị dinh dƣỡng, tình hình sản xuất, tiêu thụ ớt trên thế giới và ở Việt
Nam ................................................................................................................. 15
1.4.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt. ................................ 15
1.4.2. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới ........................................................ 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
1.4.3. Tình hình sản xuất ớt ở Việt Nam ......................................................... 21
1.5. Một số kết quả nghiên cứu về cây ớt trên thế giới và tại Việt Nam ........ 24
1.5.1. Những nghiên cứu về công tác chọn tạo giống ớt trên thế giới ........... 24
1.5.2. Các nghiên cứu chọn tạo giống ớt tại Việt Nam ................................... 26
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 30
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................. 31
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 32
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá .................................. 33
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 37
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38
3.1. Kết quả điều tra điều kiện tự nhiên, khí hậu và hiện trạng sử dụng đất tại
xã Mai Pha....................................................................................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 39
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ......................................................................... 40
3.2. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các giống ớt thí nghiệm vụ
Đông (2013 - 2014) và Xuân 2014 tại Lạng Sơn............................................ 40
3.3. Đặc điểm hình thái và sinh trƣởng của các giống ớt ............................... 46
3.4. Đặc điểm hình thái quả sau thu hoạch của các giống ớt thí nghiệm ....... 55
3.5. Khả năng chống chịu của các giống ớt thí nghiệm vụ Đông (2013 - 2014)
và Xuân Hè 2014 tại Lạng Sơn ....................................................................... 56
3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ........................................... 58
3.7. Hiệu quả kinh tế của các giống ................................................................ 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
2. Đề nghị ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68
1. Tiếng Việt.................................................................................................... 68
2. Tiếng Anh.................................................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm thực vật học của các loài trong chi Capsicum .................. 6
Bảng 1.2. Thành phần các chất trong 100g ớt cay .......................................... 16
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010 - 2012.. 18
Bảng 1.4. Sản lƣợng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009-2011 ................... 19
Bảng 1.5. Sản lƣợng ớt ở một số nƣớc trên thế giới trong giai đoạn 2009 2012 ................................................................................................................. 20
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các giống ớt thí nghiệm
vụ Đông Xuân (2013 - 2014) tại Lạng Sơn .................................................... 41
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các giống ớt thí nghiệm
vụ Xuân Hè (2013 - 2014) tại Lạng Sơn ......................................................... 41
Bảng 3.3. Chiều cao cây các giống ớt cay qua các thời kỳ sinh trƣởng và phát
triển trong vụ Đông Xuân (2013-2014) và vụ Xuân Hè 2014 tại thành phố
Lạng Sơn ......................................................................................................... 46
Bảng 3.4. Số cành cấp I, đƣờng kính tán và kiểu hình sinh trƣởng của các
giống ớt thí nghiệm vụ Đông Xuân (2013-2104) và Xuân Hè 2014 tại thành
phố Lạng Sơn .................................................................................................. 50
Bảng 3.5. Một số đặc điểm về hình thái thực vật học của các giống ớt cay thí
nghiệm tại thành phố Lạng Sơn ...................................................................... 54
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái quả của các giống ớt thí nghiệm tại thành phố
Lạng Sơn ......................................................................................................... 55
Bảng 3.7. Khả năng chống chịu của các giống ớt thí nghiệm vụ Đông Xuân
(2013 - 2014) và Xuân Hè 2014 tại Lạng Sơn ................................................ 57
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ớt thí nghiệm vụ
Đông Xuân (2013 - 2014) và Xuân Hè 2014 tại Lạng Sơn ............................ 59
Bảng 3.9. Năng suất của các giống ớt thí nghiệm vụ Đông Xuân (2013 - 2014)
và Xuân Hè 2014 tại Lạng Sơn ....................................................................... 62
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các giống ớt trong hai vụ Đông Xuân và
Xuân Hè........................................................................................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viii
DANH MỤC CÁC HINH
Hình 3.1. Thời gian quả chín của các giống ở hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè . .....43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ớt cay (Capsicum annuum spp.) là loại rau gia vị có lịch sử trồng trọt
lâu đời ở nƣớc ta đƣợc ƣa chuộng nhất trong nhóm các cây gia vị, tiềm năng
phát triển ớt ở nƣớc ta rất lớn. Trong quả ớt có chứa nhiều vitamin A, B, C
đặc biệt là vitamin C (163mg/100g) cao nhất là so với các loại rau. Bên cạnh
đó ớt cay còn chứa lƣợng Capsicin là một loại Alcaloid không màu dạng tinh
thể có vị cay. Gần đây ngƣời ta còn chứng minh đƣợc vai trò của quả ớt trong
việc ngăn ngừa các chất gây ung thƣ. Quả ớt có thể sử dụng ở nhiều dạng
nhƣ: ăn tƣơi, ăn khô, hoặc chế biến thành tinh bột ớt (Viện Nghiên cứu Rau
quả, 2009)[27].
Ở Việt Nam, cây ớt là một loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao, diện tích
phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện
tích trồng ớt còn phân tán. Những năm gần đây, một số tỉnh vùng Đồng bằng
sông Hồng cũng đã bắt đầu hình thành những vung trồng ớt tập trung với diện
tích lớn, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất
các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ và xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao.
Trung Quốc là thị trƣờng tiêu thụ ớt cao nhất trong năm 2007 với 40%
tổng kim ngạch xuất khẩu của nƣớc ta xuất sang thị trƣờng này, tƣơng đƣơng
với trên 180 nghìn USD. Tiếp theo đó là các thị trƣờng Singapore và Đài
Loan với kim ngạch xuất khẩu lần lƣợt chiếm 27,0 và 20,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Tại thành phố Lạng Sơn, ớt đƣợc bà con nông dân áp dụng vào trồng
trọt chƣa lâu, nhƣng thấy rõ đƣợc hiệu quả kinh tế đem lại từ ớt, đặc biệt là
trồng ớt xuất khẩu, nghề trồng ớt vì thế mà ngày càng đƣợc nhân rộng nhƣng
có một hiện trạng khó khăn, các giống ớt đa phần là giống ớt trôi nổi trên thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
trƣờng, năng suất, chất lƣợng vì thế không ổn định. Không những thế, Lạng
Sơn còn là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, có những
điều kiện khí hậu và tập quán canh tác rất riêng, khác biệt so với các tỉnh
đồng bằng. Do vậy, cần có những nghiên cứu xác định những giống ớt phù
hợp với điều kiện canh tác, đất đai và khí hậu tỉnh Lạng Sơn. Để đáp ứng một
phần yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và phát triển của một số giống ớt cay ở Thành phố Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đánh giá khẳ năng sinh trƣởng và phát triển của một số giống ớt cay ở
thành phố Lạng Sơn nhằm giới thiệu bổ sung thêm các giống ớt mới phục vụ
cho sản xuất ớt của thành phố Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc các thời kỳ sinh trƣởng phát triển của các giống ớt
nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng của các giống.
- Đánh giá khả năng chống chịu với một số loại bệnh chính phá hoại
trên cây ớt hay xuất hiện tròng vùng sản xuất ớt ở Lạng Sơn.
- Xác định yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của từng giống ớt.
- Đánh giá chất lƣợng quả của các giống ớt.
- Xác định đƣợc hiệu quả kinh tế của từng giống ớt.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định đƣợc đặc tính nông học, năng suất và khả năng chống chịu
với một số loại sâu, bệnh hại của các giống ớt cay.
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của các giống ớt triển vọng góp phần
xây dựng cơ sở khoa học để giới thiệu giống mới cho sản xuất, góp phần làm
phong phú cơ cấu giống ớt tại địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ lựa chọn đƣợc 1 - 2 giống ớt có khả năng sinh trƣởng phát
triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, có chất lƣợng cao,
thích nghi với điều kiện thành phố Lạng Sơn và góp phần mở rộng diện tích
các giống ớt mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác
hết tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ
nông dân vùng miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại ớt
1.1.1. Nguồn gốc
Cây ớt (Capsicum annuum L.) có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới
Châu Mỹ, bằng chứng của sự trồng trọt sớm nhất tìm thấy ở nơi an táng của
ngƣời Peru và dấu vết hạt giống khoảng 5000 năm trƣớc Công nguyên đƣợc
tìm thấy trong các hang động ớt Tehuacan, Mexico (Vincent và cs, 1986)[44].
“Theo các nhà nghiên cứu phân loại thực vật thì trung tâm khởi nguồn
của ớt là Mehico và trung tâm thứ hai là Guatemala, còn theo Valilop thì trung
tâm khởi nguồn thứ hai là Evari” (Mai Thị Phƣơng Anh và cs, 1996)[1]. Cây ớt
đƣợc phân bổ rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng trọt
(Muthukrishman C.R. và cs, 1986)[36].
Ở châu Âu, đến thế kỷ thứ 16 cây ớt mới dƣợc biết đến nhờ nhà thám
hiểm Colombus. Từ Tây Ba Nha ớt đƣợc phát tán rộng rãi đến Địa Trung Hải,
nƣớc Anh và trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16. Ngƣời Bồ
Đào Nha mang ớt từ Brazil đến Ấn Độ trƣớc năm 1885 (Bouell, V.R,
1986)[31].
Khu vực châu Á, cuối thế kỷ 14 cây ớt đã đƣợc trồng ở Trung Quốc và
lan rộng ra Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đâu thế kỷ 15. Các giống ớt trồng ở
khu vực này đều thuộc nhóm cay và không cay. Các nƣớc Đông Nam Á nhƣ
Indonesia, cây ớt đƣợc trồng sớm hơn Châu Âu và hiện nay cây ớt đƣợc trồng
hầu hết ở các nƣớc trong khu vực với dạng ớt cay là chủ yếu (S.Hinohara,
1993)[43].
Theo tổ chức nông lƣơng thế giới (FAO, 2012) cây ớt đƣợc xem là một
trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. diện tích trồng ớt thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
giới vào khoảng 1.914.685 ha cho mục đích lấy quả tƣơi với sản lƣợng
31.171.567 tấn
Các nƣớc nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ,
Mexico, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ (Zhejiang Univ Sci B, 2008)[46].
Cây ớt có mặt ở nƣớc ta, đƣợc du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện
tích phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam
diện tích trồng ớt còn phân tán. Ở Việt Nam cây ớt ngọt do ngƣời Pháp đƣa
sang (Trung tâm khuyến nông Tiền Giang, 2001)[25].
1.1.2. Phân loại cây ớt
Theo Bosland P.W and Votava (2000)[30] cây ớt thuộc họ cà
(Solanaceae), chi Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại đƣợc biến
đến và 5 loài đƣợc thuần hóa bao gồm:
- Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco
- Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất nhƣ naga, habanero
và Scotch bonnet
- Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ
- Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ
- Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau nhƣ Bell pepper,
Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin
Năm loài trồng trọt trên đƣợc xuất phát từ ba trung tâm khởi nguồn
khác nhau: Mexico là trung tâm khởi nguồn của Capsicum annuum và
Guatemala là trung tâm thứ 2, vùng rừng Amaron là trung tâm khởi nguồn
của Capsicum frutescens và Capsicum chinense, Peru và Bolivia là trung tâm
khởi nguồn của Capsicum baccatum và Capsicum pubescens (Lipert và cs,
1996)[35].
Trong năm loài trồng trọt thì loài Capsicum annuum là loài đƣợc trồng
rộng khắp và thông dụng nhất, hầu hết các giống trồng trọt đều thuộc chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
(FAO. ALG, 2002)[34]. Độ cay là một đặc điểm tiêu biểu của loài Capsicum
annuum, hầu hết các giống thuộc loài này đều cay, Tuy nhiên, một số giống
cay không thuộc loài này (Bosland P.W and Votava, 2000)[30]. Capsicum
frutescens đƣợc biết đến với dạng quả nhỏ và rất cay, nó đƣợc trồng phổ biến
rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các loài còn lại chỉ hạn chế ở
Nam và Trung Mỹ (Mai Thị Phƣơng Anh và cs, 1996)[1]. Các loài trồng trọt
trong chi Capsicum thƣờng đƣợc phân biệt theo đặc điểm hoa và quả thể hiện
theo bảng sau (Lipert và cs, 1996)[35].
Bảng 1.1. Đặc điểm thực vật học của các loài trong chi Capsicum
Loài
Màu tràng Đốm trên Màu bao
hoa
Răng
tràng hoa phấn hoa đài hoa
Màu Số hoa/
hạt
đốt
Vàng
1
C. annuum
Trắng
không
Xanh tía
C.frutescens
Trắng
không
Xanh
C.chinense
Trắng xanh
không
Xanh
Có
Vàng
1-5
C.baccatum
Trắng xanh Xanh vàng
Vàng
Có
Vàng
1-2
Tím
Có
Đen
1
C.pubescens
Tím
không
Có
Không Vàng 1-3(5)
Qua đặc điểm thực vật học của các loài trồng trọt cho thấy sự khác biệt
của chúng, hai loài C.baccatum và C.pubescens có thể phân biệt qua màu hạt
và màu cánh hoa so với 3 loài còn lại, còn giữa chúng có thể phân biệt qua
màu của trang hoa và bao phấn. Để phân biệt loài C. annuum với loài
C.frutescens và C.chinense dựa vào đặc điểm hoa, quả của chúng. Loài C.
annuum mỗi đốt có 1 hoa, loài C.frutescens và C.chinense ra hoa theo chùm,
một đốt có 1 vài hoa, nhƣng thƣờng loài C.frutescens chỉ đậu 1 quả/đốt. Còn
loài C.chinense có vài quả/đốt. Ngoại trừ sự thắt eo nhƣ 1 cái vòng ở chân đế
của đài hoa, loài C.chinense tƣơng tự nhƣ hai loài C. annuum và C.frutescens.
Theo Smith P.G and Heiser (1957)[41], C. annuum là cây hàng năm còn
C.frutescens là cây nhiều năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7
Sự phong phú về các loài trồng trọt và hoang dại là một ƣu thế để phục
vụ cho công tác chọn tạo giống. Tuy nhiên, sự tƣơng hợp giữa các Loài khác
nhau rất phức tạp. Tất cả các loài trong chi Capsicum đều có bộ nhiễm sắc thể
2n=24, nhƣng khi thực hiện lai không phải luôn thu đƣợc hạt lai và con lai hữu
dục (Bosland P.W and Votava, 2000)[30]. Đặc điểm chung của các loài hoang
dại là quả nhỏ, rất cay, quả các loài trồng trọt có sự thay đổi lớn về độ cây (Mai
Thị Phƣơng Anh và cs, 1996); (Bosland P.W and Votava, 2000)[1]; [30].
1.2. Đặc điểm thực vật học và di truyền của cây ớt cay
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của cây ớt
- Thân: ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thƣờng mọc thẳng, đôi khi có
thể gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,51,5m, có thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhƣng thƣờng đƣợc gieo
trồng là cây hàng năm.
- Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc
chính đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tƣởng ớt có
hệ rễ chùm.
- Lá: Thƣờng ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình
dạng khác nhau, nhƣng thƣờng gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngƣợc, mép lá
hình răng cƣa. Mặt trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi
thơm. Lá thƣờng mỏng có kích thƣớc trung bình 1,5-12,0cm x 0,5-7,5cm.
- Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và
chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thƣớc quả, hình dạng, độ nhọn,
màu sắc, độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chƣa chín
có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ.
- Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens
có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt cay có khoảng
220 hạt (Mai Thị Phƣơng Anh, 1999)(Bosland P.W and Votava, 2000)[3][30].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
Trong điều kiện nóng ẩm, ẩm độ không khí thấp, ớt có thể giao phấn
đến 91% (TansKey), đồng thời vị trí giữa vòi nhụy và ống phấn khác chênh
lệch nhau ở một số giống (Vũ Hữu Yêm, 1995); (Bosland P.W and Votava,
2000)[24] [30].
1.2.2. Cấu tạo hoa và đặc điểm thụ phấn
Cấu tạo hoa ảnh hƣởng đến hình thức thụ phấn, qua đó ảnh hƣởng đến
phƣơng pháp duy trì, bảo tồn tập đoàn.
Cấu tạo của hoa ớt gồm 5-7 cánh, cuống dài 1,5cm, đài ngắn có dạng
chuông có từ 5-7 răng đài dài khoảng 2mm bọc lấy quả. Nhị đơn giản có màu
trắng hoặc tím, hoa có từ 5-7 nhị đực với ống phấn màu xanh da trời hoặc màu
tía. Vị trí có thể thấp hơn hoặc cao hơn so với ống phấn vừa là một tính trạng di
truyền nhƣng cũng thay đổi theo điều kiện khí hậu. Thông thƣờng các giống có
cọc vòi nhụy cao hơn ống phấn thì có tỷ lệ giao phấn cao, còn các giống có vòi
nhụy thấp hơn ống phấn thì tỷ lệ tự thụ cao (Nguyễn Thị Giang, 2005)[6].
Hoa ớt là hoa lƣỡng tính, đƣợc xếp vào nhóm cây tự thụ (tỷ lệ giao phấn
<4%) (S.Borojevyc, 1990)[40]. Nhƣng theo Odland, M.L và Poter A.M (Odland
và cs, 1941)[37] tỷ lệ giao phấn của ớt là 7,6-36,8%, trung bình là 16,5%. Tùy
theo giống và điều kiện ngoài cảnh sẽ ảnh hƣởng tới mức độ giao phấn.
Những giống có ống phấn thấp hơn vòi nhụy thƣờng có tỷ lệ giao phấn
khá cao đôi khi lên tới 36,5%, trong điều kiện nhiệt độ cao thông thƣờng tỷ lệ
giao phấn tới 90% và đƣợc thụ bằng ong và một số loài sâu khác (Mai Thị
Phƣơng Anh, 1999)[3].
Bao phấn thƣờng không tung phấn tại thời điểm nở hoa, có thể sớm
hơn hoặc muộn hơn. Đặc điểm này phụ thuộc vào các giống và điều kiện
nhiệt độ. Trong điều kiện nóng bao phấn nở sớm hơn mùa lạnh nhiệt độ tối
thiểu để hạt phấn nảy mầm là 10ºC. Trong điều kiện 35 - 40ºC quá trình nảy
mầm của hạt phấn bị đình trệ. Bảo quản hạt phấn dƣới 20ºC có thể kéo dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
sức sống của hạt phấn từ 2 - 4 ngày. Chứng tỏ vị trí vòi nhụy so với ống phấn
là một tính trạng di truyền đồng thời nó cũng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
Thông thƣờng ớt giao phấn nhờ côn trùng, vì vậy để sản xuất hạt giống nên
trồng cách ly (Vũ Hữu Yêm, 1995)[24].
Theo Bosland P.W and Votava (2000)[30] nhiệt độ lý tƣởng để hạt
phấn nảy mầm 20-25oC, sự hình thành hạt phấn bị tổn hại ở nhiệt độ 30 oC. Ở
0oC hạt phấn có thể bảo quản 5-6 ngày, mất khoảng 6-42 giờ để hạt phấn nảy
mầm trên đầu nhụy và thực hiện quá trình thụ tinh.
Theo Martin (1995) hiện tƣợng bất dục đực tìm thấy ở ớt. Tính di
truyền của dạng bất dục đực này do hệ thống gen tế bào chất (S,N) và gen
nhân (MS,ms) chi phối. Hisoe (1966) còn sử dụng chất DichlorideIsobutylate-Soda (DCIB) để tạo bất dục. Tuy nhiên, hiện nay công tác sản
xuất hạt giống lai F1 vẫn sử dụng phƣơng pháp thụ phấn và khử đực bằng tay
là chủ yếu (trích: Trần ngọc hùng, 1999)[11].
1.2.3. Các yếu tố di truyền liên quan tới năng suất
Trên thế giới năng suất ớt giao động từ 1,7-38 tấn/ha, tùy thuộc vào
điều kiện trồng trọt và giống ớt. Ở ớt cay năng suất đƣợc quyết định bởi số
quả trên cây và khối lƣợng quả... Đa gen chi phối di truyền tính trạng năng
suất, nhƣng trong quẩn thể xác định có thể xác định những tính trạng này
ngay từ những thế hệ đầu (Lee và Shin, 1989; Singh, 1977). Nghiên cứu xác
định mối tƣơng quan giữa kiểu gen và kiểu hình đã giúp xây dựng chỉ số chọn
lọc gián tiếp (Hwang và Lee, 1978; Joshi và Singh, 1983; Kim và cs, 1985;
Venkata Rao và Chhonkar, 1980,1983). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng
suất liên quan chặt nhất với số quả trên cây hơn là khối lƣợng quả trung bình
(Legg và Lippert, 1966; Gill và cs, 1977; Gopalakrishnan và cs, 1985; Gupta
và Yadav, 1984; Ramada-Rao và cs, 1974; Venkata Rao và Chhonkar,1983).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
10
Năng suất có tƣơng quan thuận với chiều cao cây và số cành cấp 1 tƣơng quan
nghịch với tính chín sớm (trích: Trần Ngọc Hùng, 1999)[11].
Theo Gopalakrishnan (1980), số cành và số quả có tƣơng quan thuận
với nhau. Ngoài việc xác định mối tƣơng quan giữa năng suất và một số
tính trạng, Jovanovic (1999) đã tìm thấy nguồn cung cấp gen tạo giống
năng suất cao. Theo ông giống loài phụ Microcarpum có gen trội về trọng
lƣợng quả và số quả trên cây, Ssp. Microcarpum có gen trội về chiều dài quả
(Muthukrishman C.R. và cs, 1986)[36].
1.2.4. Di truyền tính trạng kháng bệnh thán thư
Đối với bệnh thán thƣ những nghiên cứu ở nƣớc ta chƣa nhiều. Theo
Ngô Bích Hảo (1991)[7], nguyên nhân gây bệnh thán thƣ ớt là do hai loại
nấm Colletotrichum nigrum và Colletotrichum capsici. Bệnh thƣờng xuất
hiện vào giai đoạn quả nhiệt độ từ 28 - 30oC, mƣa nhiều. Ở nhiệt độ 20oC bào
tử nấm nảy mầm với tốc độ nhanh.
Khả năng nhiễm bệnh của Isolate Colletotrichum nigrum trên giống ớt
Chìa vôi Huế là rất mạnh. Các Isolate nấm ở các vùng sinh thái khác nhau có
khả năng gây bệnh khác nhau. Sự phân bố, mức độ gây hại của hai loài nấm
Colletotrichum nigrum và Colletotrichum capsici có sự khác nhau. Ở vùng
trồng ớt tỉnh Thừa Thiên Huế và Hà Nội loài C. Nigrum là phổ biến, ngƣợc
lại Hải Dƣơng, Hƣng Yên loài Colletotrichum capsici là phổ biến. Tuy
nhiên, hai loài phá hoại vào cuối giai đoạn sinh trƣởng của ớt ở khắp các
vùng. Cây ớt đặc biệt mẫn cảm với bệnh vào giai đoạn quả già và chín, quả
càng già tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao, ở quả xanh tỷ lệ nhiễm bệnh là 8,64%,
Quả ƣơng 23,9%, quả chín 44,47%. Bệnh gây hại nếu gặp mƣa nhiều, độ ẩm
cao nên biện pháp phòng trừ bằng hóa học ít hiệu quả, cần áp dụng biện
pháp phòng trừ tổng họp với bệnh này. Theo tác giả hai loài nấm C. nigrum
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
11
và Colletotrichum capsici có khả năng tồn tại trên hạt giống 16 tháng bảo
quản (Ngô Bích Hảo, 1991)(Ngô Bích Hảo, 1993)[7] [8].
Thán thƣ là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt, bệnh thƣờng xuất
hiện vào các tháng nóng ẩm trong năm (tháng 5,6,7) và gây hại hầu hết ở các
vùng trồng ớt. Nấm bệnh thƣờng xâm nhập vào quả lúc xanh nhƣng triệu chứng
thƣờng không biểu hiện tới khi trái chín hoàn toàn, bệnh có thể phát ra trên đồng
ruộng hoặc làm thối trái ớt đã thu hoạch (Bùi Bách Tuyến, 1998)[23].
Hầu hết các giống trồng trọt đều bị nhiễm bệnh này, có một số giống
đƣợc ghi nhận kháng bệnh thán thƣ là C. Chinense. 1555, 1554, 906. Tính
kháng bệnh thán thƣ là trội và do vài gen quy định (Bartz và cs, 1974)[29].
1.2.5. Di truyền tính trạng quy định độ cay
Nhiều tác giả khẳng định độ cay là do gen trội quy định. Khi lai Red
chili (cay) x Golden dawn (ngọt) ở F2 thu đƣợc tỷ lệ 25 cay: 5 ngọt (Webber,
H.J., 1992)[45]. Deshpander, R.B (Deshpander, R.B., 1935)[32] khi lai giữa
Cayene và ớt ngọt ở F2 thu đƣợc 202 cây cay và 70 cây ngọt. Gen xác định độ
cay đƣợc ký hiệu là “C” định vị trên nhiễm sắc thể 11.
Nhƣng theo Ohta, Y. (1963)[39] cho rằng di truyền tính trạng độ cay do
nhiều gen quy định và còn chịu sự tác động của các yếu tố nhiệt độ ngày đêm.
Kobayasi (1996) khi lai giữa dạng ớt cay và ớt ngọt, F1 thu đƣợc 100%
cây cay, F2 phân ly tỷ lệ 18 cay: 7 ngọt. Theo ông sự di truyền này khá phức
tạp đƣợc quy định bởi một gen chính và nhiều gen phụ, một số trƣờng hợp
còn chịu sự tác động của môi trƣờng thay đổi (khô hạn, thiếu nguyên tố
khoáng...) (trích: Suteki Hinohara, 1993)[43].
Bên cạnh nghiên cứu đặc điểm di truyền của một số tính trạng,
Muthukrishnan và cộng sự (Muthukrishman C.R. và cs, 1986)[36] đã tiến
hành đánh giá khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng (SCA) chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -