ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG NGỌC HOAN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
LAI TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG NGỌC HOAN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
LAI TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA
HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Bích Thảo
TS. Trần Trung Kiên
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nào khác.
Tác giả
Hoàng Ngọc Hoan
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Hoàng Thị Bích Thảo và TS.
Trần Trung Kiên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa
Nông học, Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin
cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các
cộngsự trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn./.
Tác giả
Hoàng Ngọc Hoan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.................................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................ 8
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại Bắc Kạn ...................................................... 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ........................ 16
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 26
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ................................... 28
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
iv
3.1. Các thời kỳ phát dục và thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai tham
gia thí nghiệm .................................................................................................. 33
3.2. Đặc điểm hình thái của các giống ngô trong thí nghiệm ......................... 35
3.2.1. Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm........................................ 38
3.2.2. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm .............................. 38
3.2.3. Số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm ........................................ 39
3.2.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống ngô thí nghiệm ....................... 40
3.2.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 41
3.3. Khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại, chống đổ rễ, gẫy thân của các
giống ngô trong thí nghiệm ............................................................................. 43
3.3.1. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại của các
giống ngô trong thí nghiệm ............................................................................. 43
3.3.2. Kết quả đánh giá khả năng chống chống đổ rễ, gẫy thân của các giống
ngô thí nghiệm................................................................................................. 48
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô trong thí
nghiệm vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 .................................................... 49
3.4.1. Số bắp trên cây ........................................................................................ 50
3.4.2. Đường kính bắp ..................................................................................... 51
3.4.3 . Chiều dài bắp........................................................................................ 51
3.4.4. Số hàng hạt trên bắp .............................................................................. 52
3.4.5. Số hạt trên hàng ..................................................................................... 53
3.4.6. Khối lượng 1.000 hạt ............................................................................ 54
3.4.7. Năng suất của các giống trong thí nghiệm ............................................ 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Đề nghị ........................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CV
: Hệ số biến động
CIMMYT
: Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mì quốc tế
D. bắp
: Dài bắp
Đ. Kính bắp
: Đường kính bắp
ĐC
: Đối chứng
KL 1000 hạt : Khối lượng 1000 hạt
LAI
: Chỉ số diện tích lá
LSD.05
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
NXB
: Nhà xuất bản
P
: Xác suất
TB
: Trung bình
TGST
: Thời gian sinh trưởng
TĐ15
: Vụ Thu Đông 2015
X16
: Vụ Xuân 2016
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003 - 2014 ......... 5
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2014 ............... 6
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì .................................. 7
gạo lúa của thế giới năm 2014 ....................................................................... 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong
giai đoạn 2005 - 2015 .................................................................................... 9
Bảng 1.5. Diện tích trồng ngô theo địa lý vùng miền.................................. 11
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô tại Bắc Kạn 5 năm 2011 - 2015............. 13
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất ngô tại Thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn 5 năm 2011 - 2015 ................................................................. 14
Bảng 2.1. Nguồn gốc của các giống ngô lai trong thí nghiệm .................... 23
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016..... 26
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2015 và Xuân 2016 tại Bắc Kạn ........................................... 33
Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn ...................................... 36
Bảng 3.3: Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngô
thí nghiệm vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn .................... 41
Bảng 3.4: Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn ...................................... 44
Bảng 3.5: Khả năng chống đổ, gẫy thân của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn ......................................... 49
Bảng 3.6.a. Các yếu tố cấu thành năng suất giống ngô lai trong thí nghiệm
Vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn...................................... 50
Bảng 3.6.b. Các yếu tố cấu thành năng suất giống ngô lai trong
thí nghiệm vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn .................... 52
Bảng 3.7: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ngô lai
trong vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn ............................. 55
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn ...................................... 37
Hình 3.2: Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại Bắc Kạn ...................................... 37
Hình 3.3. Năng suất lý thuyết của các giống ngô trong thí nghiệm vụ
Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016. .............................................................. 56
Hình 3.4. Năng suất thực thu của các giống ngô trong thí nghiệm
vụ Thu Đông 2015 và vụ Xuân 2016 .......................................................... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, cây ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu, góp phần nuôi sống 1/3 dân số thế giới, đảm bảo an ninh lương thực
cho nhiều quốc gia. Năm 2014, diện tích ngô thế giới đạt 183,320 triệu ha,
năng suất trung bình đạt 5,664 tấn/ha và tổng sản lượng đạt 1.038,28 triệu tấn
(FAOSTAT, 2016) [19].
Tại Việt Nam, cây ngô được đánh giá là cây lương thực có vai trò hết
sức quan trọng trong cơ cấu cây trồng, tổng diện tích gieo trồng lớn thứ 2 sau
cây lúa. Năm 2015, ước đạt diện tích trồng ngô của cả nước đạt 1.179,3 nghìn
ha, với năng suất 4,48 tấn/ha và sản lượng là 5,281 triệu tấn. Tỷ trọng ngô trong
sản lượng lương thực có hạt tăng từ 5,8% năm 2000 lên 10,3% năm 2014 (Tổng
cục thống kê, 2016)[12]. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho người,
vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều kiện kinh
tế khó khăn.
Mặc dù vậy, sản lượng ngô sản xuất trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu làm thức ăn chăn nuôi. Theo số liệu của Trung tâm Tin học và Thống
kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy: Năm 2015, Việt Nam
đã nhập khẩu 7,6 triệu tấn ngô với giá trị nhập khẩu là 1,6 tỷ USD, tăng
58,5% về khối lượng và tăng 34,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, giống, kỹ thuật canh tác của người dân và vấn đề nguồn vốn, thị trường
tiêu thụ... Trong đó giống tốt và các biện pháp kỹ thuật áp dụng trên đồng ruộng
chưa khoa học, hợp lý là một trong những nguyên nhân quan trọng.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cao nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam với
trên 70% diện tích đất nông lâm nghiệp, có nhiều lợi thế để phát triển sản xuất
ngô. Năm 2015, tổng diện tích trồng ngô cả năm của tỉnh là 16,4 nghìn ha,
năng suất ngô đạt 41,2 tạ/ha, sản lượng đạt 67,7 nghìn tấn (Chi cục thống kê
2
tỉnh Bắc Kạn)[3]. Thời gian qua, tỉnh luôn chú trọng tập trung đầu tư, phát
triển nông lâm nghiệp, tuy nhiên tình hình sản xuất ngô tại Bắc Kạn hiện nay
vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Để đáp ứng nhu cầu về ngô ngày
càng tăng của tỉnh và các vùng khác trong cả nước và tiến tới cho xuất khẩu,
cần thiết phải đưa thêm vào sản xuất các giống ngô lai mới có năng suất cao,
có thời gian sinh trưởng ngắn và trung bình, phù hợp với điều kiện sinh thái
và cơ cấu mùa vụ của tỉnh Bắc Kạn.
Thành phố Bắc Kạn có khí hậu chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền
Bắc Việt Nam kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa khô (từ tháng 10 năm
trước đến tháng 4 năm sau) thời tiết giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khô
hanh, có sương muối; mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều,
đôi khi xảy ra mưa đá. Lượng mưa từ năm 2010 - 2015 trung bình thấp 1.352
mm/năm. Điều kiện trên đã ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ trồng ngô. Tại đây,
người dân chủ yếu trồng ngô vào vụ Xuân và ngô được trồng chủ yếu trên đất
không chủ động nước (đất một vụ lúa, đất đồi bãi và đất trồng màu). Bên cạnh
đó các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất ngô chưa phù hợp, các giống ngô
hiện có chưa thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất của bà con nông dân. Giải
pháp tối ưu cho việc nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử
dụng các giống ngô lai chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Do
đó, cần phải lựa chọn được những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng
chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Để tìm ra được
những giống ngô ưu việt nhất đưa vào sản xuất đại trà.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ngô lai tại thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” góp phần thực hiện các giải pháp nêu trên.
2. Mục đích của đề tài
Chọn được giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái để đưa vào cơ
cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn.
3
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi thời gian sinh trưởng qua các thời kỳ phát dục của các giống
ngô lai mới.
- Theo dõi đặc điểm hình thái, sinh lý của một số giống ngô lai mới.
- Theo dõi khả năng chống chịu (chống chịu sâu bệnh, chống đổ) của
một số giống ngô lai mới.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu cho việc chọn giống
ngô lai mới phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai phù hợp với điều
kiện sinh thái của vùng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định, tuyển chọn được giống ngô lai tốt, có khả năng sinh trưởng
phát triển phù hợp, cho năng suất cao phục vụ chương trình sản xuất ngô ở
Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng
năng suất, tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quỹ đất, góp phần xoá đói, giảm
nghèo tăng thu nhập cho các hộ nông dân, tạo sản phẩm hàng hoá và vùng
nguyên liệu ổn định để phát triển ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ
sự thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó là sự
phát triển, ứng dụng khoa học trong việc lai tạo các giống ngô lai mới có năng
suất cao, chất lượng tốt đưa vào trồng trên diện rộng.
Việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản xuất những giống ngô lai
mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những vùng sinh thái khác
nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống ngô tốt vào sản
xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.
Sau khi chọn tạo ra bất kỳ một dòng, giống mới nào thì công việc khảo
nghiệm và đánh giá các đặc tính nông sinh học của các giống mới đó được
xem là một khâu quan trọng trước khi đưa vào sản xuất đại trà. Việc đánh giá
biểu hiện của một số giống thường bắt đầu từ việc đánh giá các đặc tính sinh
học, đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, tiềm năng năng suất, khả năng chống
chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phân tích mối tương quan giữa một số
chỉ tiêu đến năng suất cây trồng, để đưa ra các giống ngô mới có nhiều ưu thế
vào sản xuất thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp.
Bắc Kạn là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngô, tuy nhiên
năng suất bình quân lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình của cả nước,
một số nơi còn sử dụng giống ngô địa phương năng suất không cao. Việc đưa
các giống ngô lai mới có năng suất cao, thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh
của Bắc Kạn là hết sức cần thiết. Vì vậy, cần phải đánh giá một cách khách
quan, kịp thời có cơ sở khoa học về những giống mới ở các vùng khác nhau
nhằm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, khả năng thích
ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng
5
như chất lượng và hiệu quả kinh tế của giống ngô mới. Do đó, khảo nghiệm là
một trong những khâu rất quan trọng trong công tác giống.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ hai về diện tích sau lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng suất và sản
lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây
lương thực chủ yếu.
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện
khí hoá và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình,
1997) [8]. Do vậy, diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003 - 2014 được trình
bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003 - 2014
Chỉ tiêu
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Diện tích
(triệu ha)
114,67
147,47
147,44
148,61
158,60
161,01
156,93
162,32
170,39
177,39
184,24
183,32
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(triệu tấn)
44,60
645,23
49,45
729,21
48,42
713,91
47,53
706,31
49,63
788,11
51,09
822,71
50,04
790,18
51,55
820,62
51,84
883,46
49,16
872,06
55,17
1016,43
56,64
1038,28
(Nguồn: FAOSTAT, 2016) [19].
Từ bảng 1.1 cho thấy, năm 2003, diện tích ngô trên toàn thế giới 114,67
triệu ha, thì sau 6 năm con số này đã tăng hơn 46 triệu ha, lên 161,01 triệu ha.
Năm 2009 thì lại giảm xuống hơn 4 triệu ha, còn 156,93 triệu ha. Đến năm
6
2013 so với năm 2003 thì diện tích trồng ngô trên thế giới tăng hơn 69,6 triệu
ha lên 184,24 triệu ha, năm 2014 diện trồng ngô giảm còn 183,32 triệu ha.
Năng suất nhìn chung là tăng năm 2003 là 44,60 tạ/ha đến năm 2014 là 56,64
tạ/ha tăng lên hơn 12 tạ/ha. So sánh giữa sản lượng và diện tích thì cho thấy, từ
năm 2003 tới năm 2014 thì diện tích tăng hơn 68,65 triệu ha, thì sản lượng tăng
hơn 393 triệu tấn. Năm 2012, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới đều
giảm nhẹ so với năm 2011 khi đạt 49,16 tạ/ha và 872,06 triệu tấn. Năm 2014,
diện tích trồng ngô trên thế giới giảm so với năm 2013 nhưng năng suất và sản
lượng đều tăng. Chính từ điều nay mà càng khẳng định thêm vai trò và vị trí
của cây ngô. Trên thế giới vẫn còn có nhiều quốc gia, châu lục trồng ngô.
Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế
lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới
trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công
nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp
phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước. Tình hình sản
xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2014 được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2014
Khu vực
Châu Á
Châu Mỹ
Châu Âu
Châu Phi
Diện tích
(triệu ha)
59,1
68,4
18,8
37,0
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(triệu tấn)
51,5
304,0
77,0
526,4
69,0
129,4
21,0
78,0
(Nguồn: FAOSTAT, 2016) [19].
Qua bảng 1.2 cho thấy Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn
nhất thế giới với 68,4 triệu ha, đồng thời đây cũng là châu lục có năng suất và
sản lượng ngô cao nhất, năm 2014 năng suất ngô đạt 77 tạ/ha, năng suất bình
quân của thế giới chỉ bằng 73,5% năng suất của châu lục này, sản lượng đạt
526,4 triệu tấn - chiếm hơn 50,7% sản lượng ngô trên toàn thế giới. Sau Châu
7
Mỹ là Châu Á có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 với 59,1 triệu ha, nhưng năng
suất của khu vực này chỉ đạt 51,5 tạ/ha, thấp hơn so với năng suất trung bình
của thế giới, sản lượng của Châu Á cũng đứng thứ 2 sau Châu Mỹ. Châu Âu
đứng thứ 2 trên thế giới về năng suất đạt 69 tạ/ha nhưng lại là khu vực có diện
tích trồng ngô thấp nhất (chỉ 18,8 triệu ha), Châu Phi có diện tích đứng thứ 3
trên thế giới nhưng có năng suất ngô rất thấp, chỉ đạt 21 tạ/ha thấp hơn gần 3
lần so với năng suất bình quân của thế giới, do đó sản lượng ngô của khu vực
này cũng thấp nhất. Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa các
châu lục trên thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật,
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế chính trị… Ở Châu Mỹ có trình độ khoa
học phát triển cao trong khi Châu Phi nền kinh tế kém phát triển cộng thêm tình
hình chính trị an ninh không đảm bảo đã làm cho sản xuất nông nghiệp ở khu
vực này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới (FAOSTAT, 2016) [19].
Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, gạo lúa của thế giới năm
2014 được trình bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì
gạo lúa của thế giới năm 2014
Loại cây trồng
Ngô
Lúa mì
Lúa gạo
Diện tích
(triệu ha)
183,31
221,61
163,24
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
( triệu tấn)
56,63
1038,28
32,89
728,96
45,38
740,95
(Nguồn: FAOSTAT, 2016) [19].
Có thể nói việc chọn ra giống cây trồng mới như giống thụ phấn tự do
cải tiến và giống lai, đồng thời việc áp dụng thành công những tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới, đã dần dần thay thế các giống cũ trong sản xuất từ nửa cuối
thế kỷ trước đến nay, làm thay đổi can bản ngành sản xuất ngô trên thế giới.
Ngô lai tạo ra bước nhảy vọt về năng suất, song lúc đầu nó chỉ phát huy hiệu
quả ở Mỹ và các nước có nền công nghiệp phát triển. Còn đối với các nước
8
đang phát triển ngô lai không phát huy tác dụng cho đến những năm 80 của
thế kỷ trước.
Năm 2014, diện tích ngô của thế giới đã vượt lúa gạo với 183,31 triệu
ha, sản lượng 1038,28 triệu tấn, năng suất 56,63 tạ/ha. Trong khi đó lúa mì và
lúa gạo có diện tích, năng suất, sản lượng khá ổn định vào những năm gần
đây. Năm 2014, diện tích lúa mì đạt cao nhất trong những cây ngũ cốc với
221,61 triệu ha (năm 2013 là 218,46 triệu ha), năng suất đạt 32,89 tạ/ha, sản
lượng đạt 728,96 triệu tấn. Còn lúa gạo với diện tích thấp nhất 163,24 triệu ha,
năng suất đạt 45,38 tạ/ha và sản lượng 740,95 triệu tấn (FAOSTAT, 2016) [19].
Điều đó chứng tỏ vai trò và vị trí của cây ngô ngày càng được coi trọng trong
nền kinh tế.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, lịch sử trồng ngô của nước ta qua các thời kỳ là một quá
trình phát triển không đồng đều và bền vững thậm chí có giai đoạn rất trì trệ
và không tương xứng với tiềm năng sẵn có của cây ngô và điền kiện tự nhiên
của nước ta. Cùng với sự phát triển ngô trên thế giới, năng suất ngô Việt Nam
cũng thay đổi liên tục với mức độ khác nhau trong khoảng 60 năm qua. Năm
1961, năng suất ngô Việt Nam mới đạt 11,22 tạ/ha với diện tích khoảng 260
nghìn ha và sản lượng là 292,2 nghìn tấn. Trong suốt 20 năm (1961 – 1980)
năng suất ngô Việt Nam gần như không tăng, năm 1980 chỉ đạt 11,0 tạ/ha trên
tổng diện tích 389,6 nghìn ha và sản lượng là 428,8 nghìn tấn (Tổng cục
thống kê, 2015) [12]. Năng suất giai đoạn này gần như không tăng là do
chúng ta vẫn sử dụng các ngô địa phương với các kỹ thuật canh tác lạc hậu.
Vào giữa những năm 1980, nhờ sự hợp tác với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa
mì quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào trồng ở
nước ta góp phần đưa năng suất ngô Việt Nam tăng lên 15,5 tạ/ha vào năm
1990. Từ năm 1990 trở lại đây, sản xuất ngô Việt Nam có những bước tiến
vượt bậc kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Với việc tăng cường liên
9
tục việc nghiên cứu chọn tạo và sử dụng giống ngô lai cho sản xuất; có sự
quan tâm đặc biệt của của Đảng và Nhà nước, các nhà chọn tạo giống trong
việc thu thập vật liệu, cải thiện nguồn gen, tạo dòng thuần và các giống ngô
lai. Cùng với đó là việc áp dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại, phù hợp với
yêu cầu của các giống mới. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai
đoạn 2005 – 2015 được trình bày trong bảng 1.4.
Số liệu bảng 1.4 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng trong giai đoạn 2005 - 2015. Năm 2005, diện tích
cả nước trồng được 1.052,6 nghìn ha đến năm 2015 là 1179,3 nghìn ha, tăng
hơn 126,7 nghìn ha so với năm 2005. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai
cho năng suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp
dụng những thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô liên tục tăng
trong giai đoạn 2005 - 2015 (từ 36,0 tạ/ha lên 44,8 tạ/ha). Sản lượng ngô tăng
dần qua các năm và năm 2015 đạt 5.281,0 nghìn tấn.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Diện tích
(nghìn ha)
1.052,6
1.033,1
1.096,1
1.140,2
1.089,2
1.125,7
1.121,3
1.156,6
1.170,4
1.179,0
1179,3
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
36,0
3.787,1
37,3
3.854,6
39,3
4.303,2
40,1
4.573,1
40,1
4.371,7
41,1
4.625,7
43,1
4.835,6
43,0
4.973,6
44,4
5.191,2
44,1
5.202,3
44,8
5.281,0
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015) [12]
Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh
nhưng so với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của
nước ta còn rất thấp, năm 2015 năng suất ngô của Việt Nam 44,8 tạ/ha, bằng
10
79,0% năng suất bình quân của thế giới (so với năm 2014). Điều này đặt ra
cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn to lớn, đặc
biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ
chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục nỗ lực, nghiên
cứu ra những giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả để nâng cao
năng suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát
triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.
Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, diện tích thu hoạch trong năm 2016 ước
đạt 1,3 triệu ha, giữ nguyên so với những dự báo từ trước của Bộ. Đây là kết
quả của chính sách chuyển đổi sang trồng ngô tại những vùng mà việc trồng
lúa cho năng suất thấp. Tuy nhiên, do giá ngô trên thị trường quốc tế thấp nên
diện tích thu hoạch ngô trong năm 2017 của Việt Nam sẽ vẫn giữ nguyên ở
mức 1,3 triệu ha. Với việc các giống ngô biến đổi gen dần dần được sử dụng,
trong năm 2016 và 2017 được dự kiến lần lượt năng suất trung bình đạt khoảng
4,6 và 4,8 tấn/ha, sản lượng trung bình đạt khoảng 5.980 và 6.240 nghìn tấn.
Nhìn chung, sản lượng ngô tăng chủ yếu là nhờ năng suất trung bình cao hơn.
Khi năng suất ngô trung bình tăng đến mức nhất định, người nông dân có thể bị
thuyết phục rằng trồng ngô sẽ mang đến nhiều lợi nhuận cho họ.
Tháng 3 năm 2015, Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cho
phép sản xuất thương mại ba giống ngô biến đổi gen. Đây là bước cuối cùng
trong quá trình phê duyệt quyết định thương mại hóa ngô sử dụng công nghệ
sinh học của Việt Nam. Cũng trong tháng 4 năm 2015, việc chấp thuận giống
ngô biến đổi gen đã giúp Việt Nam trở thành quốc gia thứ 29 trên thế giới
thương mại hóa cây trồng sử dụng công nghệ sinh học.
Diện tích trồng ngô vẫn tăng đều nhưng không thay đổi đáng kể theo
thời gian. Đây là kết quả của chính sách khuyến khích trồng ngô để cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi mà chính phủ đã đề ra.
11
Tuy nhiên, ngô trong nước đang phải đối mặt với những thách thức cạnh tranh
về giá từ những nước sản xuất ngô lớn như Ấn Độ, Ác-hen-ti-na và Bra-xin.
Diện tích, năng suất, sản lượng trồng ngô theo địa lý vùng miền được
trình bày ở bảng 1.5.
Bảng 1.5. Diện tích trồng ngô theo địa lý vùng miền
Năm
2012
Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông cửa Long
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông cửa Long
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông cửa Long
2013
2014
2015
Diện tích (nghìn ha)
86,4
88,3
88,1
91,3
502,0
504,5
515,3
519,3
202,4
206,0
208,0
210,4
246,9
251,7
249,6
240,9
79,3
79,8
80,0
79,3
39,6
40,1
38,0
38,1
Năng suất (tạ/ha)
46,7
46,1
47,1
48,0
36,7
37,6
36,7
36,8
40,8
43,3
41,5
44,0
50,2
51,8
53,1
53,7
56,2
58,0
59,8
61,7
54,0
56,8
60,4
59,1
Sản lượng (nghìn tấn)
403,7
407,1
415,1
438,1
1.844,0
1.899,1
1.890,8
1.909,7
826,8
891,8
862,3
925,2
1.240,0
1.302,9
1.326,5
1.293,9
445,3
462,6
478,2
488,9
213,8
227,7
229,4
225,2
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015) [12].
Qua bảng 1.5 nhận thấy:
Diện tích, năng suất, sản lượng ngô phân bố không đều giữa các vùng
trong cả nước. Diện tích trồng ngô của các vùng cơ bản ổn định qua các năm có
thay đổi không đáng kể theo thời gian.
Diện tích trồng ngô của các vùng cơ bản ổn định từ năm 2012 – 2015.
Năm 2015, vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích sản xuất ngô lớn
- Xem thêm -