1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Ô KIM DUY
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Ô KIM DUY
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng
TS. Trần Trung Kiên
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản
lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Ngƣời viết cam đoan
Ô Kim Duy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Ðể hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn, cơ quan chủ quản. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Trưởng phòng đào tạo và TS. Trần Trung
Kiên- Phó giám đốc trung tâm ÐTTNCXH – trường Ðại học Nông Lâm Thái
Nguyên, những người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài. Cảm ơn các thầy cô của trýờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng quản lý
đào tạo Sau đại học, khoa Nông học, những người đã truyền thụ cho tôi những kiến
thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu
tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, các bạn sinh viên…Những người luôn quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Ô Kim Duy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề..................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................ 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam .............................................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................................ 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam................................................................. 7
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô vùng Trung du và miền núi phía Bắc .....................11
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn .....................................................13
1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới và ở Việt Nam...................16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới ....................................16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai ở Việt Nam .....................................17
Chƣơng 2NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................25
2.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................27
2.4.1. Thí nghiệm so sánh giống ..............................................................................27
2.4.2. Xây dựng mô hình trình diễn .........................................................................34
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................35
Chƣơng 3KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
3.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân và vụ
hè thu 2013 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ...........................................................36
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn .................................36
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm........................................39
3.1.3. Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè
Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ...........................................................................42
3.1.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngô tham gia thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ..............................46
3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô tham gia thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ..............................48
3.2. Kết quả mô hình trình diễn giống ngô có triển vọng............................................53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................................57
1. Kết luận ......................................................................................................................57
2. Đề nghị .......................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CD bắp
: Chiều dài bắp
CIMMYT
: International Maize and Wheat Improvement Center
(Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế)
CSDTL
: Chỉ số diện tích lá
CV
: Coefficient of variation (Hệ số biến động)
ĐK bắp
: Đường kính bắp
Đ/c
: Đối chứng
FAO
: Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)
KL1000
: Khối lượng 1000 hạt
LSD.05
: Least significant difference (Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
95%)
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
P
: Xác suất
PTNT
: Phát triển nông thôn
TGST
: Thời gian sinh trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2013 ..................................................... 5
Bảng 1.2. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013 ..................................... 6
năm 1975 - 2013 ....................................... 10
Bảng 1.4.Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Đông Bắc từ 2011 – 2013 ............ 12
Bảng 1.5. Sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001 - 2013 ................................... 13
Bảng 1.6. Sản xuất ngô của huyện Pác Nặm giai đoạn 2001 - 2013 .............................. 15
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn....................................................... 39
Bảng 3.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ............................................ 41
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè
thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ........................................................................ 43
Bảng 3.5. Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè
thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ........................................................................ 45
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô tham gia
thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn .................... 46
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ Xuân 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ........................................ 48
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn .................................... 49
Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các giống ngô tham gia thí nghiệm vụ Xuân và
vụ Hè thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ............................................................. 52
Bảng 3.10. Giống, địa điểm và quy mô mô hình trình diễn giống ngô có triển vọng
vụ Xuân và vụ Hè thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ......................................... 53
Bảng 3.11. Một số đặc điểm hình thái và năng suất của giống có triển vọng trong
mô hình trình diễn vụ Hè thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ............................. 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cùng với lúa nước (Oryza sativa L.) và lúa mì (Triticum sp.), cây ngô (Zea mays
L.) thuộc họ hòa thảo Poaceae hay Gramineae là 1 trong 3 cây lương thực quan trọng
nhất thế giới. Ngô được trồng ở khắp nơi trên thế giới từ 380 Nam – 580 Bắc. Sản lượng
ngô được sử dụng làm lương thực chiếm 17%, 66% được sử dụng làm thức ăn cho
chăn nuôi, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chiếm 5% và cho lĩnh vực xuất
khẩu chiếm trên 10% (trích theo Ngô Hữu Tình, 2003)[25]. Ở Việt Nam, cây ngô được
trồng phổ biến khắp cả nước, nhiều nhất là ở miền núi. Ngô là nguồn thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao. Những bộ phận trên cây ngô có tác dụng rất lớn trong nhiều lĩnh
vực. Hạt ngô ăn trộn với gạo, dùng nấu rượu, làm tương; thân lá tươi làm thức ăn cho
gia súc...
Từ đầu những năm 1990 đến nay, sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước
tiến nhảy vọt , gắn liền với việc mở rộng giống lai và cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác. Năm 1991, diện tích trồng giống lai chưa đến 1% trên hơn 400 nghìn ha
trồng ngô, số liệu thống kê sơ bộ cho thấy năm 2013 giống lai đã chiếm khoảng 95%
trong số hơn 1 triệu ha. Diện tích 1.172,6 nghìn ha, năng suất 44,3 tạ/ha, sản lượng
5,2 triệu tấn (Tổng cục Thống kê, 2014)[26]. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta
vẫn thấp hơn trung bình thế giới, năm 2013 đạt 80,25% (44,3/55,2 tạ/ha) (FAOSTAT,
2014)[35].
Ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, ngô là cây lương thực chính chỉ đứng sau
cây lúa. Việc mở rộng diện tích được tưới chủ động cho cây trồng ở vùng núi cao là
vấn đề khó khăn vì địa hình canh tác trên nền đất dốc, nương rẫy và sườn nú
lớn hơn nhiều so với vùng đồng bằng. Như vậy, chủ yếu diện tích ngô trong vùng được
trồng ở vùng cao nhờ nước trời, chỉ có một phần nhỏ diện tích ở vùng thấp là có tưới.
Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử
dụng các giống ngô lai chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Do đó, cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
phải chọn tạo được những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt,
phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Để tìm ra được những giống ngô ưu việt
nhất đưa vào sản xuất đại trà, cần tiến hành quá trình nghiên cứu, đánh giá, loại bỏ
những giống không phù hợp, giúp cho quá trình đánh giá và chọn tạo giống đạt hiệu
quả cao nhất.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao phía Bắc, nằm ở tọa độ địa lý 21048' đến
22044' vĩ độ Bắc, 105026' đến 106015' kinh độ Ðông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
4.868,41 km2, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên cả nước. Ðịa hình tỉnh Bắc Kạn khá
phức tạp, vùng núi chiếm 100% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; điểm cao nhất gần
1.700 m và điểm thấp nhất cũng cao 40 m so với mực nước biển có nhiều dãy núi
cao, độ dốc lớn.
Một năm ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng
10, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 – 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng mưa ít nhất
là tháng 12. Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 - 1600 giờ. Lượng mưa trung bình
năm ở mức 1400 – 1600 mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm trung bình trên
toàn tỉnh là 84%. Nhìn chung, khí hậu của tỉnh có nhiều thuận lợi cho việc phát triển
nông, lâm nghiệp cũng như phát triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới. Bên
cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu như sương muối,
mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.
Với điều kiện tự nhiên của tỉnh như vậy, cây trồng cạn, đặc biệt là ngô có vai trò
quyết định đến đời sống của đồng bào các dân tộc. Cây ngô ở tỉnh chủ yếu trồng một
vụ vì tập quán và không có nhiều giống ngắn ngày để canh tác 2 vụ/năm. Nhằm tăng
sản lượng cây ngô, đặc biệt là ở vùng đất dốc của tỉnh thì lựa chọn giống ngô phù hợp
là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhũng cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống ngô lai tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
Nhằm chọn được giống ngô lai trung ngày phù hợp với điều kiện sinh thái của
tỉnh Bắc Kạn để đưa vào cơ cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ngô.
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng của sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai.
- Theo dõi đặc điểm hình thái của một số giống ngô lai.
- Theo dõi khả năng chống chịu sâu, bệnh của một số giống ngô lai.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống ngô lai.
- Xây dựng mô hình trình diễn giống ngô lai triển vọng.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho công tác chọn giống ngô lai vùng Trung du và
miền núi phía Bắc.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh
thái vùng Đông Bắc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã lựa chọn được 1 giống ngô lai có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,
chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều kiện tỉnh Bắc Kạn,
góp phần mở rộng diện tích các giống ngô mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất và hiệu quả
sản xuất ngô, khai thác tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập
cho các hộ nông dân vùng miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao
năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh
thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành
nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất của các
giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống thích hợp nhất đối
với từng vùng sinh thái. Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hoá
với sản lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải có các biện
pháp hữu hiệu như thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới năng suất
cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng
giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy hiệu quả
kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số. Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng, việc
tạo ra những dòng, giống có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận là
cần thiết. Sau khi chọn tạo ra bất kỳ một dòng, giống mới nào thì công việc khảo
nghiệm và đánh giá các đặc tính nông sinh học của các giống mới đó được xem là một
khâu quan trọng trước khi đưa vào sản xuất đại trà. Việc đánh giá biểu hiện của một số
giống thường bắt đầu từ việc đánh giá các đặc tính sinh học, đánh giá sự sinh trưởng,
phát triển, tiềm năng năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi,
phân tích mối tương quan giữa một số chỉ tiêu đến năng suất cây trồng.
Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản xuất
những giống ngô lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những vùng sinh
thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống ngô tốt vào sản
xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
Để tăng năng suất cũng như sản lượng đáp ứng nhu cầu trong nước, trong những
năm qua Bộ Nông nghiệp và PTNT đã xét công nhận được nhiều giống ngô lai mới,
các giống này đã phát huy hiệu quả tốt trên đồng ruộng.
Đề tài nghiên cứu một số giống ngô tại Bắc Kạn và một số tỉnh miền núi phía Bắc
nhằm đánh giá một cách khách quan, kịp thời, có cơ sở khoa học về tính khác biệt, độ
đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng, khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng
chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như tiềm năng cho năng
suất của các giống ngô lai.
Xuất phát những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài này.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ đứng
thứ hai về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng suất và sản
lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương
thực chủ yếu.
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các lĩnh
vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá và tin
học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình, 1997) [24]. Do vậy diện
tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2013
1961
Diện tích
(triệu ha)
105,59
Năng suất
(tạ/ha)
19,42
Sản lƣợng
(triệu tấn)
205.03
2004
147,56
49,40
728,97
2005
147,53
48,37
713,61
2006
146,96
48,09
706,83
2007
158,31
49,89
789,92
2008
162,39
51,05
829,10
2009
158,87
51,64
820,53
2010
164,07
52,83
850,44
Năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
2011
170,39
51,87
883,46
2012
178,55
48,88
872,79
2013
184,24
55,17
1016,43
Nguồn: FAOSTAT, 2014 [35]
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới
chỉ đạt sấp xỉ 20 tạ/ha nhưng đến năm 2004 năng suất ngô trên thế giới đã đạt 49,40
tạ/ha. Năm 2013 diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới đều tăng so với
năm 2012 khi đạt 184,24 triệu ha và 1016,43 triệu tấn. Chính từ điều nay mà càng
khẳng định thêm vai trò và vị trí của cây ngô. Diện tích trồng lúa mỳ năm 1961 đạt
204,20 triệu ha, năng suất đạt 10,88 tạ/ha, sản lượng thu được 222,35 triệu tấn. Năm
2013, diện tích 218,46 triệu ha, năng suất 32,65 tạ/ha, sản lượng đạt 713,22 triệu tấn
(FAOSTAT, 2014)[35]. Như vậy, trong những năm qua, lúa nước, lúa mỳ và ngô vẫn
là những cây trồng chủ lực trong sản xuất nông nghiệp thế giới, mặc dù diện tích trồng
ngô của thế giới năm 2013 có thấp hơn so với lúa mỳ nhưng năng suất và sản lượng
ngô vẫn đứng đầu trong những cây lương thực chủ yếu trên thế giới.
Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong
chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc
biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống ngô lai
nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công
nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên
lúa mì và lúa nước.
Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có nhiều
thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2013
Nƣớc
Mỹ
Diện tích
(triệu ha)
33,99
Năng suất
(tạ/ha)
92,37
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
313,92
Trung Quốc
Braxin
33,56
13,22
57,48
42,12
192,90
55,66
Mexicô
Ấn Độ
6,07
7,27
29,06
29,67
17,64
21,57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7
Ý
Đức
0,99
0,49
98,03
106,23
9,75
5,19
Hy Lạp
Ixaren
0,18
0,003
119,13
338,16
2,17
0,096
Nguồn: FAOSTAT, 2014[35]
Phần lớn các nước phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể nhưng năng suất
ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất (Minh-Tang Chang and Peter, 2005)[39] cho biết, ở Mỹ chỉ còn sử dụng
48% giống ngô được chọn tạo theo công nghệ truyền thống, 52% bằng công nghệ sinh
học. Do vậy mà năng suất, sản lượng ngô của Mỹ đạt cao nhất, sau đó đến Trung Quốc,
Brazil, Ấn Độ,....
Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa
cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước xuất khẩu
ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu ngô đã đem lại nguồn
lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc, Achentina, Hungari,…
(Ngô Hữu Tình, 2003)[25].
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ, và đứng
thứ nhất trong khu vực Châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ tăng trưởng
ngày càng tăng. Hiện
,
Đức, Hy Lạp, Ix-ra-en,.... mặc dù năng suất ngô cao nhưng sản lượng vẫn còn thấp do
diện tích trồng ngô chưa được mở rộng.
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, ngô, lúa mỳ, lúa nước là
những cây thực phẩm vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất trong lĩnh vực cung cấp lương
thực, thực phẩm nuôi sống toàn nhân loại. Vì vậy, chọn các giống ngô năng suất cao và
các biện pháp kỹ thuật canh tác là một trong những giải pháp của nhân loại về vấn đề
lương thực.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm và
đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực quốc
gia (Ngô Hữu Tình và cs, 1997)[24]. Cây ngô đã khẳng định vị trí trong sản xuất nông
nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa đồng thời là
cây màu số một, góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người
dân Việt Nam, nhờ những đặc tính sinh học ưu việt như khả năng thích ứng rộng, chịu
thâm canh, đứng đầu về năng suất, trồng được ở nhiều vùng sinh thái và ở các vụ khác
nhau trong năm, từ đó diện tích trồng ngô nhanh chóng được mở rộng ra khắp cả nước,
đặc biệt là các vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Trong hơn 10 năm trở lại đây, những thành công trong công tác nghiên cứu và sử
dụng các giống ngô lai được coi là cuộc cách mạng thực sự trong ngành sản xuất ngô ở
Việt Nam. Những thành tựu nghiên cứu về cây ngô đã thay đổi sâu sắc tập quán trồng
ngô ở Việt Nam và đã có những đóng góp nhất định cho mục tiêu phát triển cây ngô ở
nước ta.
1991, diện tích trồng ngô lai ở nước ta chỉ đạt 1% tổng diện tích
trồng ngô, nhưng đến năm 2013, giống ngô lai đã chiếm khoảng 95% trong tổng số
hơn 1 triệu ha trồng ngô. Trong đó giống được cung cấp do các cơ quan nghiên cứu
trong nước chọn tạo và sản xuất chiếm khoảng 50 - 55%, còn lại là của các công ty hạt
giống ngô lai hàng đầu thế giới. Một số giống ngô lai được dùng chủ yếu ở vùng núi
hiện nay như LVN10, LVN4, LVN61, DK888, DK999, B9698, NK54, NK4300,
NK66, NK67, VN8960...
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình thế giới
trong suốt hơn 20 năm qua. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34% so với
trung bình thế giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8%, năm 2005 bằng
74,4% và năm 2013 đạt 80,8%. Năm 1990, sản lượng ngô vượt ngưỡng 1 triệu tấn,
năm 2000 vượt ngưỡng 2 triệu tấn, và đến năm 2013 Việt Nam đạt diện tích, sản lượng
ngô cao nhất từ trước cho đến nay (diện tích đạt 1.172,6 nghìn ha và sản lượng 5.193,5
triệu tấn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
Có thể nói tốc độ phát triển ngô lai ở Việt Nam rất nhanh so với lịch sử phát triển
ngô lai trên thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước trong vùng, kết quả
này đã được CIMMYT và nhiều nước đánh giá cao. Hiện nay nhiều tỉnh có diện tích
trồng ngô lai đạt gần 100% như; Đồng Nai, An Giang, Trà Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Sơn La, Hà Tây, Vĩnh Phúc,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
10
1975 - 2013
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
1975
276,6
10,42
278,4
1980
389,6
11,00
428,8
1985
392,2
14,90
584,9
1990
431,8
15,50
671,0
1995
556,8
21,30
1.184,2
2000
730,2
27,50
2005,9
2004
991,1
34,6
3430,9
2005
1.052,6
36,00
3787,1
2010
1.126,9
40,90
4.625,7
2011
1.117,2
42,90
4.799,3
2012
1.118,2
42,9
4.803,2
2013
1.172,6
44,3
5.193,5
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014[26]
Số liệu bảng 1.3 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện tích,
năng suất và sản lượng trong giai đoạn 2004- 2013. Năm 2004 cả nước trồng được
991,1 nghìn ha, năm 2013 là 1.172,6 nghìn ha, tăng hơn 181,5 nghìn ha so với năm
2004. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các
biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến
cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2004- 2013 (từ 34,6 tạ/ha lên 44,3
tạ/ha). Sản lượng ngô năm 2013 đã tăng so với năm 2012 lên mức 5.193,5 nghìn
tấn. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng
so với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn
rất thấp (năm 2011 năng suất ngô của Việt Nam 46,8 tạ/ha, bằng 90,27% năng suất
bình quân của thế giới, nhưng đến năm 2013 năng suất ngô giảm nhẹ xuống còn
44,3 tạ/ha). Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
11
khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi
hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục lỗ lực,
nghiên cứu ra những giống ngô va biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu quả để nâng cao
năng suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của
ngành nông nghiệp Việt Nam (FAOSTAT, 2014) [35].
Sự phát triển ngô lai ở Việt Nam đã được CIMMYT và FAO cũng như các nước
trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp các nước trong khu vực về trình độ
nghiên cứu tạo giống ngô lai và đang ở giai đoạn đầu đi vào công nghệ cao (công nghệ
gen, nuôi cấy bao phấn và noãn) (Ngô Hữu Tình, 2003)[25].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng ngô
của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới năng suất ngô
nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt Nam ngày càng lớn.
Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho các cơ quan nghiên cứu
chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất cao, chống chịu tốt đồng thời đáp
ứng được cả yêu cầu về chất lượng.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô vùng Trung du và miền núi phía Bắc
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ bao gồm 14 tỉnh (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ,
Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình) là một trong các vùng trồng ngô có diện tích
lớn ở Việt Nam. Diện tích trồng ngô năm 2013 của vùng này là 505,8 nghìn ha, sản
lượng đạt cao nhất 1.904,2 nghìn tấn, tuy diện tích lớn nhưng phân bố rải rác, đất
trồng ngô có địa hình phức tạp, chủ yếu là đất phiên bãi, thung lũng, thềm sông suối,
độ cao so với mặt nước biển thay đổi từ vài trăm mét (Lạng Sơn) đến hơn nghìn mét
(cao nguyên Đồng Văn – Lạng Sơn) nên năng suất đạt thấp nhất so với các vùng khác
trong cả nước đạt 37,6 tạ/ha. Khí hậu của vùng thường khắc nghiệt, hạn và rét kéo
dài, lượng mưa không phân bố không đều trong năm, đã ảnh hưởng không nhỏ đến
sản xuất ngô của vùng.
Mặc dù sản lượng ngô của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ chiếm tới 36,66%
sản lượng ngô cả nước nhưng mới chỉ cung cấp được cho nhu cầu ngô của vùng, sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
12
xuất ngô hàng hóa chưa nhiều. Phần lớn diện tích trồng ngô của vùng là trồng trên đất
dốc và nhờ nước trời, đầu tư thâm canh thấp, một số tỉnh có tỷ lệ giống ngô địa phương
và giống ngô thụ phấn tự do cao, là nguyên nhân làm cho năng suất ngô đạt thấp hơn
các vùng khác. Các giống ngô địa phương và giống thụ phấn tự do tuy năng suất thấp
nhưng lại có chất lượng và khả năng chống chịu tốt. Mặt khác đồng bào miền núi vẫn
canh tác theo tập quán cũ không thu hoạch ngô khi chín mà để “treo đèn” ngoài đồng,
nên các giống ngô lai tuy có năng suất cao nhưng lại không thích hợp với tập quán
canh tác này do dễ bị sâu bệnh sau thu hoạch tấn công, gây hại.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô vùng Đông Bắc từ 2011 – 2013
TT
Tỉnh
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(1.000 ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2011
2012
2013 2011 2012 2013
2011
2012
2013
1
Hà Giang
49,9
52,5
53,0
31,1
31,8
33,7
155,3
167,2
178,5
2
Cao Bằng
39,0
39,3
39,0
32,0
32,5
33,8
124,8
127,7
131,7
3
Bắc Kạn
16,9
16,5
16,4
38,3
37,2
40,9
64,7
61,4
67,0
4
Tuyên Quang
16,5
14,0
16,2
43,9
43,1
43,8
72,4
60,4
70,9
5
Thái Nguyên
18,6
17,9
19,0
43,2
42,2
42,6
80,4
75,5
81,0
6
Lạng Sơn
20,9
21,8
22,0
48,2
47,8
47,6
100,7
104,3
104,8
7
Quảng Ninh
6,3
6,0
5,8
37,8
37,3
38,6
23,8
22,4
22,4
8
Bắc Giang
10,8
8,6
9,3
37,7
39,1
38,8
40,7
33,6
36,1
9
Phú Thọ
21,4
17,4
18,6
44,1
45,5
45,4
94,3
79,1
84,4
200,3 194,0 199,3
39,6
39,6
40,6
757,1
731,6
776,8
Vùng Đông Bắc
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014 [26]
Bắc Kạn là tỉnh có diện tích trồng ngô thấp so với các tỉnh thuộc vùng này và có
xu hướng giảm nhẹ trong những năm qua từ 16,9 nghìn ha (2011) xuống còn 16,4
nghìn ha (2013), năng suất cũng đạt thấp hơn so với nhiều tỉnh và so với trung bình của
cả nước, đạt 40,9 tạ/ha (Tổng cục thống kê, 2014) [26]. Tại vùng này các tỉnh đạt năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -