Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai trong vụ hè...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai trong vụ hè thu tại huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

.PDF
106
330
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ VĂN ANH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ HÈ THU TẠI HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ VĂN ANH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ HÈ THU TẠI HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 60.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trần Ngọc Ngoạn THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Các thông tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận văn được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Vũ Văn Anh ii LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GS.TS Trần Ngọc Ngoạn đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Nông học, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo UBND huyện Ba Chẽ - Tỉnh Quảng Ninh, các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân trọng cảm ơn./. Thái nguyên, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Vũ Văn Anh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam ..................................... 4 1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 4 1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................ 7 1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Quảng Ninh ........................................... 10 1.2.4. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .................. 13 1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới và ở Việt Nam ....... 16 1.3.1. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới............................. 16 1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai ở Việt Nam ............................. 18 1.4. Kết luận rút ra từ phần tổng quan ............................................................ 22 Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23 2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 23 2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ......................................... 25 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 26 iv 2.4.2. Điều kiện thí nghiệm ............................................................................. 27 2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu .............................................. 28 2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33 3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ hè thu tại xã Đồn Đạc và xã Thanh Lâm ..................... 33 3.1.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống ngô lai thí nghiệm . 33 3.1.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngô lai thí nghiệm .............. 39 3.1.3. Khả năng chống chịu của các giống ngô lai thí nghiệm ....................... 51 3.1.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai thí nghiệm................................................................................................ 57 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 67 1. Kết luận ....................................................................................................... 67 2. Đề nghị ........................................................................................................ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 72 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CIMMYT : International Maize and Wheat Improvement Center Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế CV% : coefficient of variation - Hệ số biến động Đ/c : Đối chứng FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quốc IGC : International Grains Council - Hội đồng ngũ cốc thế giới LAI : Leaf Area Index - Chỉ số diện tích lá LSD : Least-Significant Difference - Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu P : Xác suất QPM : Quality Protein Maize - ngô hàm lượng Protein cao. UBND : Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 1961- 2014 ............. 5 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014 .... 6 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2015.... 8 Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2004 - 2015 ...................................................................................... 11 Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô huyện Ba Chẽ giai đoạn 2004 - 2015 ..................................................................................... 14 Bảng 3.1: Thời gian từ gieo đến các thời kỳ phát dục và thời gian sinh trưởng của các giống lai ngô thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2015............... 38 Bảng 3.2: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2015 .................................................. 40 Bảng 3.3: Số lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2015 ............................................................... 45 Bảng 3.4: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che kín bắp của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2015 ........................................ 48 Bảng 3.5: Chiều dài bắp, đường kính bắp của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2015 ............................................................... 50 Bảng 3.6: Tỷ lệ đổ rễ, gẫy thân của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2015 .............................................................................. 53 Bảng 3.7: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2015 ......................................................................... 56 Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai thí nghiệm tại xã Đồn Đạc trong vụ hè thu năm 2015 ......................... 60 Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai thí nghiệm tại Xã Thanh Lâm trong vụ hè thu năm 2015 .................... 62 Bảng 3.10: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2015 ........................................ 64 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm tại xã Đồn Đạc trong vụ hè thu năm 2015 ................... 42 Biểu đồ 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm tại xã Thanh Lâm trong vụ hè thu năm 2015............... 42 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô lai tại xã Đồn Đạc trong vụ hè thu năm 2015 ........... 65 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô lai tại xã Thanh Lâm trong vụ hè thu năm 2015 ....... 65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước; sản lượng đứng thứ hai và năng suất cao nhất trong các cây ngũ cốc. Theo số liệu của FAO, năm 2014, diện tích trồng ngô thế giới đạt 183,32 triệu ha, năng suất bình quân 56,64 tạ/ha, sản lượng 1.038,28 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng [26]. Theo quan điểm của các nhà khoa học hiện nay, việc tăng năng suất cây trồng chủ yếu dựa vào giống và phân bón. Giống được coi là động lực chính để tăng năng suất và sản lượng. Ngô lai là cây điển hình nhất về sự thành công trong ứng dụng ưu thế con lai F1 trong nông nghiệp. Tại nước Mỹ, năng suất ngô lai vuợt trên các giống ngô truyền thống từ 1,0 đến 6,0 tấn/ha/vụ, trung bình 2,0 tấn/ha. Người ta tính được rằng giống ngô lai góp 60% và kỹ thuật canh tác đóng góp 40% vào mức tăng năng suất ngô [19]. Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn và đảm bảo an ninh lương thực. Sản xuất ngô cả nước qua các năm không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng: năm 1995 có diện tích là 556,8 nghìn ha, năng suất đạt 21,1 tạ/ha, sản lượng 1.177,2 nghìn tấn; Năm 2015, diện tích ngô cả nước 1.179,3 nghìn ha, năng suất 44,8 tạ/ha, sản lượng 5.281,0 nghìn tấn [29]. Sở dĩ năng suất ngô ở nước ta tăng nhanh như vậy là do sử dụng ưu thế lai vào giống ngô thay thế giống ngô thụ phấn tự do trong sản xuất. Thực tế cho thấy sản lượng ngô tăng nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi trong nước. Hàng năm các công ty chế biến thức ăn gia súc phải nhập khẩu hàng triệu tấn ngô. 2 Tại Quảng Ninh, năm 2015 diện tích ngô là 48,4 nghìn ha; Năng suất ngô bình quân đạt 39 tạ/ha, thấp hơn năng suất trung bình cả nước 5,8 tạ/ha [29]. Tại huyện Ba Chẽ, diện tích ngô cơ bản ổn định, trung bình khoảng 324 ha/năm; Năng suất ngô của huyện tăng từ 19 tạ/ha năm 2004 lên 36 tạ/ha vào năm 2015, tăng 17 tạ/ha so với năm 2004. Tuy nhiên năng suất ngô của huyện Ba Chẽ vẫn còn thấp, năm 2015 đạt 36 tạ/ha, bằng 80,4% năng suất ngô của cả nước, bằng 92,3% năng suất ngô của tỉnh Quảng Ninh [4]. Phần lớn nông dân vẫn sản xuất theo tập quán địa phương, diện tích các giống ngô địa phương, giống ngô có năng suất, chất lượng thấp vẫn đang được nông dân duy trì sản xuất chiếm tỷ lệ cao, rủi ro sản xuất cao; Đầu tư chăm sóc chưa đảm bảo quy trình (lượng phân bón, thuốc bảo vệ, cách bón phân, cách phòng trừ sâu bệnh hại,...), việc đầu tư phụ thuộc vào điều kiện kinh tế hộ gia đình. Nhằm góp phần xác định những giống ngô lai mới có năng suất cao, khả năng thích nghi tốt phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng tại địa phương góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai trong vụ hè thu tại huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Xác định được các giống ngô lai có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái tại huyện Ba chẽ tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai thí nghiệm. - Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngô lai thí nghiệm. 3 - Nghiên cứu khả năng chống chịu (chống chịu sâu bệnh, chống đổ) của các giống ngô lai thí nghiệm. - Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô lai thí nghiệm. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định được những giống ngô lai có năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng cho các nghiên cứu về sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu ở cây ngô. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Quảng Ninh. - Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai, góp phần giảm nghèo bền vững, tăng thu nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới cũng như trong nước đã khảng định giống cây trồng là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Nhờ có bộ giống cây trồng phong phú, đa dạng chúng ta có thể thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng và khắc phục những hạn chế về đất đai, thời tiết khí hậu của từng vùng, làm đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng cây trồng là những tính trạng số lượng, ngoài phụ thuộc vào giống chúng còn chịu ảnh hưởng rất lớn tác động của điều kiện ngoại cảnh. Do vậy, để có giống tốt đưa vào sản xuất phù hợp với điều kiện sinh thái của từng địa phương thì trước khi đưa vào sản xuất cần được khảo nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau để đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, độ ổn định, khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh bất thuận thì mới lựa chọn được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm phát huy được các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong những khâu rất quan trọng trong công tác chọn tạo giống mới để đưa vào danh mục giống Nhà nước cho phép sản xuất và lưu thông trong các vùng, các địa phương và mùa vụ thích hợp. 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Trên thế giới, ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước; sản lượng xếp thứ hai và năng suất cao nhất trong các cây ngũ cốc. 5 Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 1961- 2014 Diện tích Năng suất Sản lượng (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 1961 105,56 19,42 205,03 2004 147,45 49,43 728,97 2005 148,04 48,21 713,68 2006 146,74 48,17 706,85 2007 158,39 49,88 790,12 2008 162,69 51,06 830,61 2009 158,74 51,67 820,20 2010 164,05 51,89 851,27 2011 171,38 51,77 887,13 2012 179,06 48,90 875,49 2013 186,02 54,71 1.017,75 2014 183,32 56,64 1.038,28 Chỉ tiêu Năm Nguồn: FAOSTAT - 2016 [26] Qua bảng số liệu 1.1 cho chúng ta thấy: Năm 1961, diện tích ngô toàn thế giới đạt 105,56 triệu ha, năng suất 19,42 tạ/ha, sản lượng 205,03 triệu tấn, đến năm 2014 diện tích trồng ngô thế giới đạt 183,32 triệu ha, năng suất bình quân 56,64 tạ/ha, sản lượng 1.038,28 triệu tấn. Năng suất và sản lượng ngô thế giới tăng dần qua các năm là nhờ sử dụng giống ngô lai và kỹ thuật trồng trọt tiên tiến, năng suất ngô trên thế giới đã tăng 2,92 lần và sản lượng tăng 5,06 lần trong giai đoạn 1961 - 2014. Qua bảng số liệu 1.2 cho thấy: Năm 2014, Trung quốc là nước có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới (35,98 triệu ha). Hoa Kỳ là nước có sản lượng 6 ngô lớn nhất (361,09 triệu tấn); Một số nước có năng suất ngô cao như Các tiểu vương quốc Ả rập (375 tạ/ha), Israel (340,98 tạ/ha), Ý, Đức, Hy lạp,... nhưng sản lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô không lớn. Nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác và ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản, cơ khí hóa và công nghệ tin học… vào sản xuất ngô nên năng suất ngô của các nước ngày càng tăng. Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014 Diện tích Năng suất Sản lượng (triệu ha) (tạ/ha) (nghìn tấn) Hoa Kỳ 33,64 107,33 361,09 Trung Quốc 35,98 59,98 215,81 Braxin 15,43 51,76 79,88 Mexicô 7,06 32,96 23,27 Ấn Độ 8,60 27,52 23,67 Ý 0,87 106,28 9,24 Đức 0,48 106,83 5,14 Hy Lạp 0,18 119,62 2,17 Israel 0,005 340,98 0,16 Nước Nguồn: FAOSTAT - 2016[26] Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ 21. Xuất 7 khẩu ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc, Achentina, Hungari,…[12]. Theo Hội đồng ngũ cốc Quốc tế IGC (International Grains Council), năm 2015, tổng lượng ngô tiêu thụ trên thế giới là 969 triệu tấn, trong đó 111 trệu tấn dùng làm lương thực, 565 triệu tấn dùng làm thức ăn chăn nuôi, 265 triệu tấn dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp; Dự báo tổng nhu cầu sử dụng ngô trên thế giới vào năm 2020 là 1.062 triệu tấn, trong đó 118 trệu tấn dùng làm lương thực, 622 triệu tấn dùng làm thức ăn chăn nuôi, 281 triệu tấn dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp [28]. 1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam Ở Việt Nam, sản xuất lương thực luôn là một nhiệm vụ quan trọng trước mắt và lâu dài, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược sản xuất nông nghiệp. Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh trưởng phát triển và phổ biến khắp các vùng trên cả nước. Trong những năm gần đây do giá trị kinh tế và nhu cầu về ngô trong nước cũng như trên thế giới có xu hướng tăng lên, sản xuất ngô đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô có những bước tiến đáng kể. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2015 được trình bày trong bảng số liệu 1.3, cho thấy: Sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2003 cả nước trồng được 912,7 nghìn ha, năm 2015 là 1.179,3 nghìn ha, tăng hơn 266,6 nghìn ha so với năm 2003. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô liên tục tăng từ 34,4 tạ/ha năm 2003 lên 44,8 tạ/ha năm 2015. Sản lượng ngô đã tăng từ 3.136,3 nghìn tấn năm 2003 lên mức 5.281 nghìn tấn năm 2015. 8 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2015 Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lượng (nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn) 2003 912,7 34,4 3.136,3 2004 991,1 34,6 3.430,9 2005 1.052,6 36,2 3.787,1 2006 1.033,1 37,3 3.854,5 2007 1.096,1 39,3 4.303,2 2008 1.140,2 40,2 4.573,1 2009 1.086,8 40,8 4.431,8 2010 1.126,9 40,9 4.606,3 2011 1.081,0 46,8 4.684,3 2012 1.118,2 42,9 4.803,2 2013 1.170,3 44,4 5.190,9 2014 1.178,6 44,1 5.202,5 Sơ bộ năm 2015 1.179,3 44,8 5.281,0 Năm Nguồn: Tổng cục Thống kê - 2016 [29] Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng ngành sản xuất ngô Việt Nam đang có rất nhiều thách thức đặt ra, đó là: Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn thấp, năm 2014 năng suất ngô của Việt Nam là 44,1 tạ/ha, bằng 77,9% năng suất bình quân của thế giới và và rất thấp so với năng suất thí nghiệm. 9 Cùng với khoai mì, gạo vỡ, cám gạo, ngô là một trong những cây trồng chính cho ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi phát triển. Tuy nhiên, các sản phẩm từ ngô ở trong nước lại không đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong những năm gần đây, khiến kim ngạch nhập khẩu ngô nước ta hàng năm luôn ở mức 2 triệu tấn. Vì thế, các nhà chế biến ngô phải chịu áp lực lớn trong việc tăng sản lượng nhằm đáp ứng nhu cầu tăng lên nhanh chóng của thị trường. Tăng năng suất trung bình bằng việc sử dụng các giống cây trồng năng suất cao được xem là phương án phù hợp nhất để đạt được mục tiêu của chính phủ trong việc tăng sản lượng ngô đáp ứng nhu cầu ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng ngô của Việt Nam trong năm 2015 đạt 5,28 triệu tấn, giảm 34.000 tấn so với dự báo do diện tích gieo trồng hạn chế, năng suất thấp do thời tiết bất lợi ở miền Bắc và giá ngô quốc tế thấp. Diện tích thu hoạch trong năm 2016 ước đạt 1,3 triệu héc-ta, giữ nguyên so với những dự báo từ trước của Bộ. Đây là kết quả của chính sách chuyển đổi sang trồng ngô tại những vùng mà việc trồng lúa cho năng suất thấp. Tuy nhiên, do giá ngô trên thị trường quốc tế thấp nên diện tích thu hoạch ngô trong năm 2017 của Việt Nam sẽ vẫn giữ nguyên ở mức 1,3 triệu héc-ta. Với việc các giống ngô biến đổi gen dần dần được sử dụng, năng suất ngô trung bình trong năm 2016 và 2017 được dự kiến lần lượt đạt khoảng 4,6 và 4,8 tấn/ha. Nhìn chung, sản lượng ngô tăng chủ yếu là nhờ năng suất trung bình cao hơn [24]. Tổng mức tiêu thụ ngô tại Việt Nam là rất lớn. Năm 2013, tổng mức tiêu thụ ngô trong cả nước đạt 9,38 triệu tấn, năm 2014 đạt 12,71 triệu tấn và năm 2015 đạt 11,74 triệu tấn, trong đó chỉ hơn 10% được sử dụng làm thực phẩm, làm giống hoặc sản xuất công nghiệp; hơn 85% còn lại chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và phục vụ các mục đích khác. Dù nhu cầu sử dụng ngô của Việt Nam là rất lớn, tuy nhiên sản xuất trong 10 nước cơ bản mới đáp ứng khoảng 40% nhu cầu, khoảng 60% còn lại vẫn phải nhập khẩu; trữ lượng xuất khẩu hiện chưa bằng 1/10 so với nhập khẩu [25]. Để đáp ứng nhu cầu ngô hiện nay cần phải tăng năng suất, sản lượng sản xuất ngô của nước ta, những giống ngô lai năng suất cao từ 12 – 13 tấn/ha cho những vùng trồng ngô có điều kiện thuận lợi và đạt từ 6 – 7 tấn/ha cho những vùng trồng ngô khó khăn. Do đó việc nghiên cứu chọn tạo các giống ngô lai năng suất cao, thích nghi với các vùng sinh thái là rất cần thiết. 1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Quảng Ninh Cũng như các tỉnh thành trên Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, ngô cũng là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau cây lúa. Ngô chủ yếu được trồng trên vùng đất trồng cây hàng năm bao gồm: Trồng trên đất 2 vụ lúa + 1 vụ ngô, 1 vụ lúa + 1 vụ ngô, đất trồng màu,... Qua bảng số liệu 1.4 cho thấy: Diện tích gieo trồng của tỉnh hàng năm ở mức ổn định là khoảng 6 nghìn ha, cao nhất vào năm 2008 lên tới 6,8 nghìn ha. Hiện nay, với việc cải tiến các biện pháp canh tác, đưa các giống mới cho năng suất cao vào gieo trồng, nên năng suất ngô của tỉnh không ngừng tăng, năm 2004 năng suất ngô đạt 33,3 tạ/ ha đến năm 2015 đạt 39,0 tạ/ ha, tăng 5,7 tạ/ha. Do đó, sản lượng ngô cũng tăng, năm 2004 đạt 19,3 nghìn tấn, năm 2015 là 23,0 nghìn tấn, cao nhất là 24,0 nghìn tấn vào năm 2010. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thông việc áp dụng quy trình kỹ thuật mới, đưa các giống năng suất cao, chất lượng tốt, ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất tại các địa phương đã từng bước được nông dân quan tâm. Đánh giá hiệu quả mô hình trồng các giống ngô trong năm 2015 như: NK4300, NK6654, NK66,… tại các địa phương cho thấy hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với việc trồng lúa, nhất là đối với vùng núi khi hầu hết diện tích gieo trồng nguồn nước phải phụ thuộc vào nước mưa [15]. 11 Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2004 - 2015 Diện tích Năng suất Sản lượng (nghìn ha ) (tạ/ha) (nghìn tấn ) 2004 5,8 33,3 19,3 2005 6,4 34,5 22,1 2006 6,1 30,0 18,3 2007 6,3 33,7 21,2 2008 6,8 35,0 23,8 2009 6,3 35,9 22,6 2010 6,6 36,4 24,0 2011 6,3 37,8 23,8 2012 6,0 37,5 22,5 2013 5,8 38,4 22,3 2014 5,9 38,1 22,5 Sơ bộ năm 2015 5,9 39 23 Năm Nguồn: Tổng cục Thống kê - 2016 [29] Tuy nhiên, phần lớn nông dân vẫn sản xuất theo tập quán địa phương, việc lựa chọn các giống ngô phù hợp với từng địa phương chưa được quan tâm, nông dân chủ yếu học hỏi nhau thông qua "nhìn" và làm theo mà chưa có sự tìm hiểu sâu về đặc điểm từng giống ngô cụ thể, do đó diện tích các giống ngô địa phương, giống ngô có năng suất, chất lượng thấp vẫn đang được nông dân duy trì sản xuất chiếm tỷ lệ cao, rủi ro sản xuất cao; Đầu tư chăm sóc chưa đảm bảo quy trình (lượng phân bón, thuốc bảo vệ, cách bón phân, cách phòng trừ sâu bệnh hại,...) , việc đầu tư phụ thuộc vào điều kiện kinh tế hộ gia đình; Cơ giới hóa các khâu sản xuất trên cây ngô tạm dừng ở khâu làm đất,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng