Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lạc tại huyện tam đư...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lạc tại huyện tam đường tỉnh lai châu

.PDF
102
38
92

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG THỊ HOA : NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNH SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC TẠI HUYỆN TAM ĐƢỜNG TỈNH LAI CHÂU : Khoa học cây trồng Mã số: LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN, NĂM 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG THỊ HOA : NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC TẠI HUYỆN TAM ĐƢỜNG TỈNH LAI CHÂU : Khoa học cây trồng Mã số: 60. 62. 01. 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG : TS. Lƣu Thị Xuyến THÁI NGUYÊN, NĂM 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực hiện trong hai vụ Hè Thu 2014 và Xuân 2015. Số liệu và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Giàng Thị Hoa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo hướng dẫn, các tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Lưu Thị Xuyến, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong xuất thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Nông học, đặc biệt các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin trân trọng cảm ơn Tỉnh ủy Lai Châu, Hội LHPN tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lai Châu, các cơ quan đoàn đoàn thể, UBND huyện Tam Đường, Phòng nông nghiệp huyện Tam Đường, các bạn bè, đồng nghiệp người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả sự giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, hoàn thiện luận văn. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Giàng Thị Hoa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Yêu cầu......................................................................................................................2 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3 1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới ..............................................3 1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới ...................................................................3 1.1.2. Một số yếu tố hạn chế chính trong sản xuất lạc trên thế giới ............................5 1.1.3. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lạc trên thế giới ....................................6 1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc ở Việt Nam ...............................................8 1.2.1. Tình hình sản xuất ở Việt Nam..........................................................................8 1.2.2. Tình hình sản suất lạc tại Lai Châu .................................................................11 1.2.3. Tình hình nghiên cứu lạc tại Việt Nam ...........................................................13 1.2.4. Một số yếu tố hạn chế sản xuất lạc tại Việt Nam ............................................19 Chƣơng 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....21 2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................21 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................21 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................21 2.3.1. Nội dung...........................................................................................................21 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................22 2.3.3. Các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong thí nghiệm ........................................22 2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .............................................................24 2.3.4.1. Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái ................................................................24 2.3.4.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển ..............................................................24 2.3.4.3. Đánh giá mức độ bệnh hại ............................................................................25 2.3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ...............................................26 2.3.4.5. Đánh giá của người dân ................................................................................26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................28 3.1. Đặc điểm hình thái của một số giống lạc thí nghiệm .........................................28 3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của các giống lạc thí nghiệm ......................30 3.2.3. Chiều cao cây và số cành cấp 1, cấp 2 của các giống lạc thí nghiệm .............33 3.2.3.1. Chiều cao thân chính trong vụ Hè Thu 2014 và vụ Xuân 2015 ...................33 3.2.3.2. Số cành cấp 1, cấp 2 trong vụ Hè Thu 2014 và vụ Xuân 2015 ....................37 3.2.4. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc thí nghiệm ............................39 3.2.4.1. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc thí nghiệm vụ Hè Thu 2014 ..............................................................................................................39 3.2.4.2. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc thí nghiệm vụ Xuân 2015 ..............................................................................................................41 3.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống lạc thí nghiệm vụ Hè Thu 2014 và vụ Xuân 2015 ...............................................................................................42 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc thí nghiệm ......45 3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc thí nghiệm vụ Hè Thu 2014 ..............................................................................................................46 3.4.2. Năng suất của các giống lạc thí nghiệm vụ Hè Thu 2014 ...............................48 3.4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc thí nghiệm vụ Xuân 2015 ..............................................................................................................50 3.4.4. Năng suất của các giống lạc thí nghiệm trong vụ Xuân 2015 .................................53 3.5. Đánh giá của nông dân về các giống thí lạc thí nghiệm .....................................55 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................................58 1. Kết luận ..................................................................................................................58 2. Đề nghị ...................................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT MNPB : Miền núi phía Bắc đ/c : Đối chứng NSTT : Năng suất thực thu NSLT : Năng suất lý thuyết NSCT : Năng suất cá thể BNNVPTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TGST : Thời gian sinh trưởng ICRISAT : Viện nghiên cứu cây trồng vùng bán khô hạn KHKT : Khoa học kỹ thuật FAO : Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn CCC : Chiều cao cây CC1 : Cành cấp 1 CC2 : Cành cấp 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới trong những năm gần đây ....................................................................................... 9 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới................................................................................................... 10 Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của Việt Nam trong những năm gần đây ..................................................................................... 15 Bảng 1.4: Tình hình sản xuất lạc tại Lai Châu năm 2010 đến năm 2012 ..................... 17 Bảng 3.1: Một số đặc điểm hình thái của các giống lạc ............................................ 34 Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống Lạc thí nghiệm ......................... 37 Bảng 3.3. Chiều cao cây của các giống lạc thí nghiệm ............................................. 38 Bảng 3.4: Số lượng cành cấp 1, cấp 2 ....................................................................... 41 Bảng 3.5. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc ........................................ 43 Bảng 3.6. Tình hình sâu bệnh hại các giống Lạc thí nghiệm ................................... 45 Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc .................................... 46 Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc .................................... 48 Bảng 3.9. Năng suất của các giống lạc thí nghiệm .................................................... 51 Bảng 3.10. Đánh giá của người dân đối với các giống lạc thí nghiệm ..................... 53 Bảng 3.11: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc vụ Xuân 2015 .......... 55 Bảng 3.12: Năng suất của các giống lạc thí nghiệm trong vụ Xuân 2015 ................ 57 Bảng 3.13: Đánh giá của người dân đối với các giống lạc thí nghiệm ..................... 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1: Biểu đồ chiều cao cây của các giống lạc thí nghiệm ................................. 42 Hình 3.2: Biểu đồ năng suất của các giống lạc thí nghiệm vụ Hè Thu 2014 ........... 54 Hình 3.3: Biểu đồ năng suất của các giống lạc thí nghiệm vụ Xuân 2015 ............... 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, nhờ sự chuyển dịch theo hướng nền kinh tế thị trường, sản xuất nông nghiệp của nước ta đã thu được những thành tựu đáng kể. Nhờ đó, chúng ta có điều kiện tập trung vào phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là nhóm cây đậu đỗ để tăng cường dinh dưỡng cho con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực trong quá trình phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Lai Châu là tỉnh nghèo nhất cả nước. Quy mô nền kinh tế của tỉnh nhỏ (tổng sản phẩm trên địa bàn giá hiện hành năm 2014 đạt 7.057,92 tỷ đồng). Sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 984.140 nghìn đồng, tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 chiếm 38,82%. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ 10,25 % diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Lương thực bình quân đầu người/năm đạt 447kg (năm 2014), một số xã, bản bà con nhân dân còn thiếu lương thực nhất là lúc giáp hạt. Huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu có điều kiện khí hậu, đất đai tương đối thuận lợi cho cây lạc sinh trưởng phát triển. Chủ trương của huyện trong những năm tới sẽ đẩy mạnh sản xuất những cây trồng có giá trị kinh tế cao, nâng cao thu nhập cho người nông dân. Trong đó cây lạc là một loại cây trồng có vai trò rất quan trọng trong công thức luân canh tăng vụ, cho hiệu quả kinh tế cao và tăng thu nhập trên đơn vị diện tích lạc là một trong số 4 cây trồng chủ đạo cùng với lúa, ngô và đậu tương của huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu được đặc biệt chú trọng để nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã từ năm 2013-2014 tỉnh; hiện tại năng suất bình quân cây lạc chỉ đạt 10,4 – 10,5 tạ/ha, tương đương với 50% năng suất so với các tỉnh đồng bằng. Người dân ở đây trồng một vụ lúa và một vụ trồng các cây trồng khác như: lạc, ngô hoặc khoai lang… Trong đó, cây lạc vẫn được người dân sử dụng nhiều nhất do đặc tính phù hợp với chất đất, mức đầu tư 2 thấp, nhưng cho thu nhập cao hơn các cây trồng khác. Tuy nhiên, người dân vẫn sử dụng các giống cũ và canh tác theo phương thức truyền thống. Năng suất cây lạc rất thấp, chủ yếu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình, có dư thừa mới mang bán. Sản xuất manh mún và hiệu quả kinh tế thấp. UBND huyện đã có những chủ trương để phát triển nông nghiệp một cách bền vững, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho nhân dân trên một đơn vị diện tích, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Kế hoạch của huyện trong những năm tới sẽ triển khai đưa các giống lạc mới vào sản xuất, khuyến cáo nông dân đưa cây lạc vào công thức luân canh với lúa, đồng thời chuyển một số diện sản xuất lúa năng suất thấp, không chủ động nước tưới sang trồng lạc. Xuất phát từ thực trạng trên tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lạc tại huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu”. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm chọn được những giống lạc có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh. 3. Yêu cầu Theo dõi các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái, sinh trưởng phát triển, tình hình sâu bệnh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc thí nghiệm trong vụ Hè Thu 2014 và vụ Xuân 2015. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới 1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới Trong những năm gần đây, người ta chú ý nhiều đến prôtêin trong hạt lạc, nhân loại đặt nhiều hy vọng vào các loại cây bộ đậu để giải quyết nạn đói prôtêin trước mắt và trong tương lai. Như vậy, hướng sản suất lạc trên thế giới trong những năm tới tốc độ phát triển sẽ chậm hơn so với những năm trước. Diện tích trồng lạc sẽ có thay đổi nhiều do các chính sách quản lý, thương mại. Năng suất là chỉ tiêu để phản ánh tiến bộ nghiên cứu về cây lạc, và chính sách là yếu tố quan trọng quyết định tương lai của cây trồng này. Tình hình sản xuất lạc của thế giới những năm gần đây thể hiện qua bảng 1.1. Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới trong những năm gần đây Chỉ tiêu Năm Diện tích Năng suất Sản lƣợng (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 2009 23,97 15,4 37,14 2010 25,47 16,7 42,72 2011 24,74 16,4 40,57 2012 24,59 16,4 40,47 2013 25,44 17.7 45,22 (Nguồn: Thống kê của FAO năm 2015) [ 32 ] Qua bảng 1.1 ta thấy: Từ năm 2010- 2012 năng suất có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, và đến năm 2013 thì năng suất tăng mạnh lên 1,77 (tấn/ha). Sản lượng 4 từ năm 2009- 2013 tăng rõ rệt từ (37,14 lên 45,22 triệu tấn). Về năng suất từ năm 2009- 2010 năng suất tăng lên nhiều từ 1,54 lên 1,67 tăng 1,2 (tấn/ha). Như vậy tình hình sản suất lạc trên thế giới trong 5 năm gần đây đang phát triển cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới Diện tích (triệu ha) Tên nƣớc Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013 Ấn Độ 4,19 4,7 5,2 1,65 0,09 1,8 6,93 4,6 9,4 Trung Quốc 4,67 4,7 4,66 3,45 3,57 3,61 16,11 16,8 16,86 Argentina 0,26 0,37 0,4 2,65 2,23 2,53 0,7 0,68 1,02 Brazil 0,31 0,1 0,107 2,91 3,02 3,36 2,91 3,34 3,63 Ai Cập 0,06 0,62 0,65 3,17 3,28 3,21 0,206 0,205 0,209 Việt Nam 0,22 0,22 0,21 2,08 2,13 2,27 0,46 0,47 0,49 (Nguồn: Thống kê của FAO năm 2015) [32 ] Qua bảng 1.2 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng trồng lạc trên thế giới đều có sự biến động. Về diện tích: Ấn Độ là nước trồng lạc có diện tích liên tục tăng từ năm 2011 có diện tích 4,19 triệu/ha đến năm 2013 diện tích tăng lên 5,2 triệu/ha. Từ năm 2011 đến năm 2013 diện tích trồng lạc của Trung Quốc giảm nhưng không đáng kể, từ 4,67 triệu/ha xuống còn 4,66 triệu/ha. Năm 2011 Argentina có diện tích trồng lạc 0,26 triệu/ha đến năm 2013 diện tích tăng lên 0,4 triêu/ha tăng 0.14 triệu/ha. Brazil có diện tích trồng lạc giảm mạnh từ 0,31 triệu/ha năm 2011, đến năm 2013 chỉ còn 0,107 triệu/ha. Ai Cập có diện tích tăng nhanh, từ năm 2011 có 0,06 triệu/ha đến năm 2013 diện tích tăng lên 0,65 triêu/ha. Ở Việt Nam diện tích trồng lạc tương đối ổn định, năm 2011 diện tích có 0,22 triệu/ha đến năm 2013 còn 0,21 triệu/ha. 5 Giai đoạn từ năm 2011- 2013, năng suất lạc trên thế giới không thay đổi. Các nước có năng suất lạc tăng là Brazil, Ai Cập, Việt Nam, Trung Quốc. Trong đó Brazil là nước có năng suất tăng nhiều nhất năm 2013 tăng 0.45 tấn/ha so với năm 2011. Argentina là nước có năng suất tăng, giảm không ổn định so với các nước trên thế giới. Việc tăng năng suất lạc ở nhiều quốc gia là nhờ ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ mới trên đồng trộng của người nông dân. Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy: Trung Quốc là nước có năng suất cao nhất, năm 2013 đạt 3,61 tấn/ha qua đó ta thấy Trung Quốc là nước có khoa hoc tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp, áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật như cày sâu, bón phân cân đối, mật độ trồng hợp lý, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp. Nước có sản lượng cao nhất so với các nước trên thế giới là Trung Quốc năm 2013 sản lượng đạt 16,86 triệu tấn. Trong khi đó sản lượng lạc tại Việt Nam chỉ đạt 0,49 triệu tấn. Theo nhận định của các Nhà khoa học, tiềm năng nâng cao năng xuất và sản lượng lạc ở cac nước còn rất lớn cần phải khai thác. Trong khi năng xuất thế giới mới đạt trên 1,5 tấn/ha. Ở Trung Quốc, thử nghiệm trên diện hẹp đã thu được năng xuất khoảng 12 tấn/ha, cao hơn 8 lần so với năng xuất bình quân trến thế giới. Trên diện tích rộng hàng chục hecsta, năng xuất lạc có thể đạt 9,6 tấn/ha. Gần đây viện nghiên cứu giống cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn quốc tế (ICRISAT) đã thông báo sự khác biệt giữa năng suất lạc trên trạm nghiêm cứu và năng xuất trên đồng ruộng nông dân là từ 4-5 tấn/ha. Thức tế này giợi mở khả năng nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất lạc trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất để khai thác tiềm năng. Chiến lược này đã được áp dụng thành công ở nhiều nước và đã trở thành bài học kinh nghiệm trong sản xuất lạc của các nước trên thế giới [25]. 1.1.2. Một số yếu tố hạn chế chính trong sản xuất lạc trên thế giới Lạc là cây trồng có tiềm năng cho năng suất cao, tuy nhiên nhiều nơi con người chưa khai thác được tiềm năng này. Diện tích trồng lạc của nhiều nước giảm, năng suất 6 lạc thấp. Để giải quyết vấn đề này, việc xác định các yếu tố hạn chế đến sản xuất lạc là cần thiết. Trong nhiều năm qua các nhà khoa học trên thế giới đã xác định được ba nhóm yếu tố hạn chế chính là: Kinh tế- xã hội, phi sinh học và sinh học. Về các yếu tố kinh tế- xã hội, Willam M.J.R,Dillon J.L. (1987) [31] đã chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng nhất hạn chế sản xuất đậu lạc là thiếu sự quan tâm chú ý ưu tiên phát triển cây đậu lạc kể cả phía nhà nước và nông dân. Nhiều nơi, con người chủ yếu chú trọng phát triển cây lương thực, coi cây đậu lạc là cây trồng phụ. Nhiều nước nông dân nghèo không có cơ hội tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật trồng lạc mới, để hạn chế yếu tố này chính phủ và các nhà khoa học nhiều nước đã tìm cách chia sẻ kinh nghiệm với nông dân trồng lạc. Tuy nhiên, việc này chưa được phổ biến. Ngoài ra thị trường tiêu thụ lạc không ổn định và cũng là yếu tố hạn chế đến sản xuất lạc. Về các yếu tố phi sinh học như khô hạn, đất chua, nghèo dinh dưỡng là yếu tố hạn chế lớn đến sản xuất lạc. Theo Carangal và các cộng sự (1987) [28] cho rằng các yếu tố khí hậu, điều kiện đất, chế độ mưa là những yếu tố hạn chế năng suất đậu lạc ở hầu hết khu vực Châu Á. Các yếu tố sinh học như sâu bệnh hại, giống có khả năng chống chịu kém là yếu tố hạn chế lớn đến sản xuất lạc trên thế giới. Ấn Độ thiệt hại do sâu, bệnh cho lạc năm 1987 lên tới 150 triệu đôla, tại Nigiêria năm 1975 thiệt hại ở lạc do virut đã lên tới 250 triệu đôla. Theo Wightman và Ranga Rao (1993) [30] cho biết sâu hại lạc làm giảm năng suất lạc 15- 20%. Duan Shufen (1998) [29], cho biết ở Trung Quốc, những năm thập kỷ 60, 70 do thiếu những giống lạc kháng bệnh, chịu hạn nên năng suất lạc thấp 1112 tạ/ha. Từ năm 1990 đến nay, nhờ công tác chọn giống và kết hợp áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến nên năng suất lạc đã đạt năng suất rất cao 30,1 tạ/hạt (2005). 1.1.3. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lạc trên thế giới Trên thế giới, công tác phát triển giống lạc trong những thập niên qua đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật như: ICRISAT đã chọn tạo thành công hàng ngàn giống lạc và đã giới thiệu để phát triển sản xuất ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Tại 7 ICRISAT nguồn gên cây lạc từ con số 8489 (năm 1980) ngày càng được bổ sung phong phú hơn. Tính đến năm 1993, ICRISAT đã thu thập được 13,915 lượt mẫu giống lạc từ 93 nước trên thế giới. Đặc biệt, ICRISAT đã thu thập được 301 mẫu giống thuộc 35 loài dại của chi Arachis, đây là nguồn gen quý có giá trị cao trong công tác cải tiến giống theo hướng chống bệnh và chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Cùng với việc thu thập, đánh giá, bảo quản, ICRISAT đã cung cấp 107,710 lượt mẫu giống cho nhiều nước để làm nguyên liệu chọn tạo giống. Trong các mẫu giống đã thu thập được thông qua các đặc tính hình thái – nông học, sinh lý – sinh hóa và khả năng chống chịu sâu bệnh, ICRISAT đã phân lập theo các nhóm tính trạng khác nhau phục vụ cho nghiên cứu chọn tạo giống như: nhóm kháng bệnh, nhóm chống chịu hạn, nhóm hàm lượng dầu cao, nhóm chín muộn, nhóm chín sớm... Trong đó các giống chín sớm điển hình là Chico, 91176, 91776, CIGS (E), ICGV 86105 (Nigam S.N et al, 1995), ICGV86062. Giống lạc có năng suất cao như ICGV – SM 83005, ICGV88438, ICGV89214, ICGV91098, và các giống có khả năng kháng sâu bệnh như giống ICGV 86388, ICGV 86699, ICGV – SM 86751, ICGV 87165. Ở Trung Quốc, công tác nghiên cứu về chọn tạo giống lạc được tiến hành từ rất sớm. Bằng các phương pháp chọn tạo giống khác nhau như: đột biến sau khi lai, đột biến trực tiếp, lai đơn, lai kết hợp hơn 200 giống lạc có năng suất cao đã được tạo ra và phổ biến vào sản xuất từ cuối những năm 50 của thế kỷ 20. Kết quả ghi nhận là các giống lạc được trồng ở tất cả các vùng đạt tới 5,46 triệu ha. Những năm gần đây, Trung Quốc đã công nhận 17 giống lac mới, trong đó điển hình là các giống Yueyou 13, Yueyou 29, Yueuyou 40, 01-2101, Yuznza 9614, 99-1507, R1549 có năng suất trung bình là 46-70 tạ/ha. Ấn Độ cũng là nước có nhiều thành tự to lớn về công tác chọn tạo giống. Theo lời dẫn của Ngô Thế Dân và cộng sự (2000) [5], trong chương chình hợp tác với ICRISAT, bằng con đường thử nghiệm các giống lạc của ICRISAT, Ấn Độ đã phân 8 lập và phát triển được giống lạc BSR chín sớm phục vụ rộng rãi trong sản xuất. Bên cạnh đó, các nhà khoa học của Ấn Độ cũng đã lai tạo và chọn được nhiều giống lạc thương mại mang tính đặc trưng cho từng vùng. Ngoài ra một số nước trên thế giới cũng đã chọn tạo được nhiều giống lạc có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được với một số loài sâu bệnh. Inđônêxia đã chọn được giống Mahesa, Badak, Brawar và Komdo có năng suất cao, phẩm chất tốt, chín sớm và kháng sâu bệnh. Ở Hàn Quốc đã chọn được giống ICGS năng suất đạt tới 56 tạ/ha. 1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất ở Việt Nam Cây lạc đã được nông dân ta trồng từ lâu đời và được trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Hiện nay, lạc được phân bố chủ yếu ở 4 vùng lớn là: Miền núi và trung du Bắc Bộ, đồng bằng Sông Hồng, khu bốn cũ và miền Đông Nam Bộ. Cả 4 vùng này chiếm đến 3/4 diện tích và sản lượng, còn lại rải rác ở một số vùng. Cây lạc là cây lấy dầu đứng thứ nhất về diện tích, sản lượng và xuất khẩu, hàng năm đóng góp khá lớn vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ở nước ta. Có thể nói, sản xuất lạc mang lại hiệu quả kinh tế lớn ở nhiều nước trên thế giới và là một trong những nguồn thu nhập chính của người nông dân nước ta trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, lạc là cây trồng đang được chú trọng tăng diện tích và sản lượng trên khắp cả nước. Một số tỉnh đã chú trọng đưa cây lạc làm nguồn thu nhập chính, nhờ đó góp phần xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của nông dân. Tiềm năng để nâng cao năng suất lạc của nước ta còn rất lớn. Tuy nhiên trước những năm 1990 cây lạc vẫn chưa được quan tâm đúng mức nên diện tích, năng xuất, sảng lượng đạt thấp, năm 1987 diện tích chỉ đạt 237.000 ha, năng xuất đạt 0.97 tấn/ha và sản lượng xấp xỉ 231.000 tấn. Trong giai đoạn 1990-1995 sản xuất lạc có xu hướng tăng về diện tích và sản lượng, song năng xuất còn thấp chỉ đạt 0,1 tấn/ha. Đến giai đoạn 1995-2000 năng xuất lạc đã có bước nhảy vọt năng suất đạt 1,43 tấn/ha cao nhất trong giai đoạn này [26]. Theo FAOSTAT (2012), giai đoạn 2000-20025 diện tích đạt 244.900 ha, năng suất đạt 1,45 tấn/ ha, nhưng đến năm 2005 diện tích đạt 269.600 ha, 9 năng suất đạt 1,82 tấn/ha đưa cây lạc đứng vào tốp 10 mặt hàng nông sản xuất khẩu, đạt kim ngạch xuất khẩu 30-50 triệu USD/năm. [33] Kết quả nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy trên diện tích rộng hàng chục hecta, gieo trồng mới và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, nông dân có thể dễ dàng đạt năng suất lạc từ 4-5 tấn/ha, gấp 3 lần sản suất lạc bình quân trong sản suất đại trà. Điều đó chứng tỏ rằng kỹ thuật tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong sản suất sẽ góp phần rất đáng kể trong việc tăng năng suất và sản lượng ở nước ta. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để các giống mới và các kỹ thuật tiến bộ đến được với nông dân và được nông dân tiếp nhận. Hơn 10 năm trở lại đây việc thực hiện chính sách chuyển đổi cơ chế quản lý trong sản suất nông nghiệp đã giải quyết được vấn đề lương thực. Vì vậy người dân có điều kiện chủ động để chuyển dần một phần diện tích trồng lúa thiếu nước sang trồng các loại cây trồng có giá trị kinh thế cao hơn, trong đó cây lạc có vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hóa, cũng như góp phần cải tạo và sử dụng tài nguyên đất đai, nhằm khai thác lợi thế vùng khí hậu nhiệt đới. Đồng thời, việc sử dụng các giống mới có năng suất cao, kỹ thuật thâm canh tiên tiến cũng được áp dụng rộng rãi. Nhờ vậy năng suất và sản lượng lạc ở nước ta ngày càng tăng. Quá trình sản suất lạc ở nước ta trong giai đoạn từ năm 2009- 2014 được thể hiện qua bảng 1.3. Năm Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của Việt Nam trong những năm gần đây Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lƣợng (ha) (tạ/ha) (tấn) 2009 245.000 20,853 510.900 2010 231.400 21,054 487.200 2011 233.744 20,935 468.418 2012 220.500 21,343 470.622 2013 216.215 22,755 492.005 2014 209.000 21,700 454.500 (Nguồn: Thống kê của FAO năm 2015) [32 ] 10 Qua bảng 1.3 ta thấy: từ năm 2009- 2010 diện tích trồng lạc của nước ta giảm 13,6 ha, nhưng đến năm 2011 diện tích trồng lạc có tăng 2,344 ha nhưng không đáng kể so với năm 2010, từ năm 2012- 2013 diện tích trồng lạc lại tiếp tực giảm còn 216,215 ha, đến năm 2014 diện tích trồng lạc chỉ còn 209,000 ha. Qua bảng 1.3 ta thấy từ năm 2009- 2014 diện tích trồng lạc của nước ta có xu hướng giảm mạnh. Về năng suất từ năm 2009- 2010 năng suất tăng từ 20,853 tạ/ha lên 21,054 tạ/ha. Từ năm 2011 đến năm 2013 tuy diện tích trồng lạc giảm nhưng năng suất lạc lại tăng lên nhiều từ 20,935 tạ/ha lên 22,755 tạ/ha. Sở dĩ năng suất lạc của nước ta tăng như vậy là nhờ chọn tạo được nhiều giống lạc mới có năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận đã dần dần thay thế các giống lạc địa phương có năng suất thấp. Mặt khác, nhờ áp dụng khoa học tiên tiến của các nước trên thế giới, kỹ thuật thâm canh cao đã góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất lạc của nước ta. Tuy năng suất lạc có tăng nhưng sản lượng của lạc thì ngày càng giảm nhưng không đáng kể. Từ năm 2009 sản lượng lạc đạt 510,900 tấn đến năm 2014 sản lượng lạc còn 454,500 tấn. Nguyên nhân là do một số tỉnh hiện nay chuyên đổi cơ cấu cây trồng khác như trồng lúa, trồng cây công nghiệp lâu năm... Ở Việt Nam, lạc là sản phẩm quan trọng để xuất khẩu và sản xuất dầu ăn mà hiện nay nước ta còn phải nhập khẩu. Hơn thế nữa, cây lạc đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống nông nghiệp ở vùng nhiệt đới bán khô hạn như Việt Nam nơi mà khí hậu biến động và canh tác đặc biệt khó khăn, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, thị trường tiêu thụ lớn, giá cả ổn định. Mặt khác thời gian qua nhờ công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gieo trồng lạc được quan tâm nên sản xuất lạc ngày càng hiệu quả. 10 năm qua tình hình sản xuất lạc có nhiều chuyển biến tích cực. Diện tích lớn nhất là đồng bằng sông Hồng, phía Nam và có xu hướng giảm do cây công nghiệp như cà phê, chè, cao su…phát triển. Vùng có năng xuất thấp nhất là Tây Bắc 13,5 tạ/ha 11 nguyên nhân chủ yếu là do đất nghèo dinh dưỡng, kỹ thuật sản xuất còn hạn chế, vùng kế tiếp là duyên hải miền Trung do điều kiện bị cát biển xâm lấn do đó dinh dưỡng cây trồng thấp. Những năm gần đây đảng và nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung chú trọng vào cây công nghiệp ngắn ngày trong đó có cây lạc, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. 1.2.2. Tình hình sản suất lạc tại Lai Châu Sản xuất nông - lâm nghiệp có vị trí quan trọng, quyết định đến sự phát triển kinh tế và xóa đói, giảm nghèo bền vững trong nền kinh tế của tỉnh, tỉnh đã có nhiều chủ trương chính sách giải pháp chuyển đổi giống mới, thâm canh, tăng vụ, trồng xen canh, đảm bảo về cơ cấu mùa vụ... nên sản xuất nông nghiệp được mùa cả về diện tích, năng suất, sản lượng và tăng so với năm trước. Các loại cây rau màu, cây có dầu như lạc, đậu tương, vừng... tăng cả diện tích và sản lượng và được quan tâm đưa vào cơ cấu cây trồng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tỷ trọng cây lạc trong nhóm cây trồng có dầu chiếm 50% tổng diện tích cây có dầu trên địa bàn tỉnh và ngày càng có xu hướng tăng về diện tích và sản lượng. Tuy nhiên việc áp dụng kỹ thuật và đưa các giống mới có năng xuất cao còn chưa được người nông dân quan tâm đúng mức do vậy mặc dù diện tích có tăng những năng xuất cây lạc vẫn còn thấp. Tình hình sản xuất cây lạc được thể hiện qua bảng 1.4 Bảng 1.4: Tình hình sản xuất lạc tại Lai Châu năm 2010 đến năm 2014 Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lƣợng (ha) (tạ/ ha) (tấn) 2010 1.450 9,35 1.567 2011 1.756 9,81 1.903 2012 1.608 10,07 1.810 2013 1.792 10,4 1.969 2014 1.700 10,6 1.800 Năm (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Lai Châu năm 2014) [ 27]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng