Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lợn lai giữa cái vcn ms15 với đực...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lợn lai giữa cái vcn ms15 với đực ngoại ở thừa thiên huế (tt)

.PDF
57
204
106

Mô tả:

1 ÂAÛI HOÜC HUÃÚ TRÆÅÌNG ÂAÛI HOÜC NÄNG LÁM LÃ ÂÆÏC THAÛO NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LỢN LAI GIỮA CÁI VCN-MS15 VỚI ĐỰC NGOẠI Ở THỪA THIÊN HUẾ TOÏM TÀÕT LUÁÛN AÏN TIÃÚN SÉ NÄNG NGHIÃÛP Chuyãn ngaình: Chàn nuäi Âäüng váût Maî säú: 62 62 01 05 NGÆÅÌI HÆÅÏNG DÁÙN KHOA HOÜC PGS.TS. PHUÌNG THÀNG LONG PGS.TS. LÃ ÂÇNH PHUÌNG HUÃÚ – 2017 2 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phùng Thăng Long 2. PGS.TS. Lê Đình Phùng Phản biện luận án 1: Phản biện luận án 2: Phản biện luận án 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại: Đại học Huế, số 03 Lê Lợi, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. 3 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng, giống là yếu tố tiền đề, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Mỗi một giống lợn đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định liên quan đến khả năng sản xuất. Một trong những giải pháp để hạn chế những nhược điểm và phát huy ưu điểm của mỗi giống là sử dụng lai tạo. Thừa Thiên Huế, một tỉnh của miền Trung có điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt, điều kiện kinh tế còn kém phát triển, đầu tư cho chăn nuôi còn hạn chế. Chăn nuôi lợn trong nông hộ, gia trại với giống lợn nái Móng Cái, lợn nái lai 1/2 giống Móng Cái và lợn thịt 1/2 và 1/4 giống Móng Cái là phổ biến và được cho là phù hợp với điều kiện của địa phương. Tuy nhiên, giống lợn này có khả năng sinh trưởng chậm, tỷ lệ nạc trong thân thịt còn thấp. Để cải thiện sức sản xuất của đàn lợn, gần đây đã có một số nghiên cứu ứng dụng các giống lợn mới như Pietrain, Duroc trong lai tạo. Các kết quả lai tạo với các giống lợn này là rất khả quan, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi ở Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thịt lợn có chất lượng cao ở Thừa Thiên Huế, cần phải có thêm các giống lợn/tổ hợp lai có năng suất sinh sản cao, sinh trưởng nhanh và chất lượng thịt tốt để đa dạng hóa giống lợn và tăng tính lựa chọn nhằm phục vụ sản xuất. Trong bối cảnh đó, một trong những hướng nghiên cứu khả thi, cần được tiếp tục là sử dụng lai tạo để cải thiện năng suất sinh sản, sức sản xuất thịt và đặc biệt là chất lượng thịt của đàn lợn và tạo ra các sản phẩm đặc thù phù hợp với điều kiện của địa phương, phục vụ sản xuất có hiệu quả. Giống lợn Meishan có nguồn gốc từ Trung Quốc là một giống lợn nổi tiếng thế giới về khả năng sinh sản cao và thịt thơm ngon. Giống lợn Meishan đã được nhập khẩu vào Châu Âu và Mỹ từ những năm 80 của thế kỷ trước để khai thác đặc tính mắn đẻ và đẻ sai con của chúng. Giống lợn Meishan được đưa vào Việt nam cuối năm 2010 và đầu năm 2011 (Trịnh Hồng Sơn, 2010; Phạm Duy Phẩm, 2014). Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống lợn này ưu việt hơn giống lợn Móng Cái (Viện chăn nuôi Quốc gia, 2014), đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận giống mới với tên gọi VCN-MS15, và được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và 4 Phát triển Nông thôn, 2014). Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu và công bố nào về việc sử dụng giống lợn VCN-MS15 trong lai tạo ở Thừa Thiên Huế nói riêng và miền Trung nói chung. Việc nghiên cứu sử dụng giống lợn VCN-MS15 và lai tạo ra các nhóm nái lai có khả năng sinh sản cao, các tổ hợp lợn lai thương phẩm có năng suất và chất lượng thịt cạnh tranh, phù hợp với điều kiện của Thừa Thiên Huế nói riêng và miền Trung nói chung để từ đó đa dạng hóa giống lợn và tăng tính lựa chọn nhằm phục vụ sản xuất là rất cần thiết. Vì vậy tôi đã tiến hành đề tài luận án “Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lợn lai giữa cái VCN-MS15 với đực ngoại ở Thừa Thiên Huế” 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Nghiên cứu sử dụng giống lợn VCN-MS15 trong lai tạo các tổ hợp lợn lai và đánh giá năng suất sinh sản, năng suất, chất lượng thịt của các tổ hợp lợn lai 1/2, 1/4 giống VCN-MS15 trong điều kiện chăn nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế, làm cơ sở khuyến cáo đa dạng hóa giống lợn và sử dụng các tổ hợp lai khác nhau có giống VCN-MS15 để cải thiện năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn ở Thừa Thiên Huế và các tỉnh có điều kiện tương đồng ở miền Trung. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm tư liệu khoa học về đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCNMS15. - Đóng góp các kết quả nghiên cứu mới về khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của các tổ hợp lợn lai mới có 1/2 giống VCN-MS15 là F1(Pietrain x VCNMS15), F1(Duroc x VCN-MS15) và 1/4 giống VCN-MS15 gồm Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15), Duroc x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCNMS15). 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là cơ sở để cơ quan chuyên môn có thể khuyến cáo, và người chăn nuôi lựa chọn và áp dụng các nhóm nái lai và các tổ hợp lợn lai khác nhau có giống VCN-MS15 vào sản xuất nhằm nâng cao khả năng sinh sản, năng suất chất lượng thịt và hiệu quả trong chăn nuôi lợn ở Thừa Thiên Huế và miền Trung. - Làm phong phú thêm tư liệu cho công tác nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực chăn nuôi lợn. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng lai giống ở lợn trên thế giới 1.1.1. Ứng dụng lai giống nâng cao năng suất sinh sản Các tính trạng sinh sản thường có hệ số di truyền thấp nên năng suất sinh sản chịu ảnh hưởng lớn bởi lai tạo và các yếu tố ngoại cảnh như điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, thời tiết khí hậu. Do vậy, để nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái cần nghiên cứu chọn tạo ra các giống, các tổ hợp lai mới có khả năng sinh sản tốt, mặt khác cần chú ý nghiên cứu tác động lên các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Việc nghiên cứu chọn lọc các giống lợn tốt và lai tạo giữa các giống đó với nhau để sử dụng ưu thế lai ở đời con cải thiện năng suất sinh sản là một hướng nghiên cứu quan trọng. 1.1.2. Ứng dụng lai giống nâng cao năng suất, chất lượng thịt Hầu hết những công ty lớn trên thế giới như PIC của Anh, Hoa Kỳ, Danbred của Đan Mạch, Flanders Pigbreeders Association của Bỉ đều nghiên cứu và đưa ra thị trường nhiều loại đực lai riêng biệt cho các công thức lai giống khác nhau. Hiện nay, các dòng tổng hợp - đực lai cuối cùng được sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu thế lai cao, giá thành sản xuất hạ. Tuy vậy, tùy theo nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau, việc sử dụng hệ thống lai thương phẩm cũng có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực hay giữa các quốc gia. 1.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng lai giống lợn ở nước ta 1.2.1. Ứng dụng lai giống nâng cao sức sinh sản Các công thức lai giữa lợn ngoại và lợn nội đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc nâng cao năng suất sinh sản trong chăn nuôi lợn ở nước ta. Các kết quả nghiên cứu trước đây đã khẳng định khi lai giữa đực ngoại và nái nội đã có tác dụng nâng cao khả năng sinh sản ở con lai so với giống lợn nội thuần. Những năm gần đây, những tổ hợp lai ngoại ngoại đã được nghiên cứu và thu được nhiều kết quả. Ở nước ta, một số nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rằng các tổ hợp lợn nái lai có giống Meishan có nguồn gốc từ Công ty cải biến lợn PIC (Anh) cho năng suất sinh sản cao và ổn định. Từ năm 2010, giống lợn Meishan thuần chủng đã được nhập vào nước ta. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống lợn Meishan đã thích nghi với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam, có khả năng sinh sản cao, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống lợn mới (đặt tên VCN-MS15) và cho phép đưa vào sản xuất, kinh doanh. 1.2.2. Ứng dụng lai giống nâng cao năng suất, chất lượng thịt Các công thức lai giữa lợn ngoại và lợn nội đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong chăn nuôi lợn ở nước ta. Tuy nhiên các công thức lai này còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cao của người chăn nuôi hiện nay. Chính vì vậy trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu lai giống để sản xuất lợn lai nuôi thịt có tỷ lệ máu ngoại cao với nhiều công thức khác nhau. Hiện nay, nhu cầu của thị trường về thịt lợn có chất lượng cao ngày càng tăng, nên hướng nghiên cứu nâng cao chất lượng thịt đang được quan tâm. Các tính trạng 6 thuộc năng suất và chất lượng thịt lợn phụ thuộc vào các tổ hợp lai, do vậy, lai giống vẫn tiếp tục được sử dụng rộng rãi để nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn. Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục và năng suất sinh sẢn của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 (thí nghiệm 1) 2.1.1. Động vật thí nghiệm và quản lý Nghiên cứu được tiến hành trên 15 lợn nái VCN-MS15, 18 lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 gồm 9 lợn nái F1(Pietrain x VCN-MS15) và 9 lợn nái F1(Duroc x VCNMS15). Giai đoạn hậu bị, lợn được nuôi 4-5 con/ô chuồng, cho ăn tự do thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, nuôi trong chuồng hở thiết kế theo kiểu chuồng công nghiệp đến khi động dục lần đầu. Sau đó, lợn được nuôi cá thể đến khi phối giống. Đến thời điểm phối giống, mỗi một nhóm 5 lợn nái VCN-MS15 (3 nhóm) được phối giống nhân tạo bằng tinh dịch của lợn đực giống Duroc, Pietrain hoặc Landrace, 6 lợn nái F1(Pietrain x VCN-MS15) được phối giống nhân tạo bằng tinh dịch của đực giống Duroc, 6 lợn nái F1(Duroc x VCN-MS15) được phối giống bằng tinh dịch của đực giống Pietrain và số còn lại được phối bằng tinh dịch của lợn đực giống Landrace. Khi lợn động dục lợn nái được phối giống 2 lần, lần sau cách lần đầu 12 giờ. Trong giai đoạn mang thai, lợn tiếp tục được nuôi cá thể trong các ô chuồng kích thước (0,6 x 2,2) m2/con. Trước khi đẻ 1 tuần và trong quá trình nuôi con (30 ngày) lợn mẹ được nuôi trên ô lồng đẻ có kích thước (1,8 x 2,2) m 2/con. Lợn con sau cai sữa giai đoạn từ cai sữa (31 ngày tuổi) – 60 ngày tuổi được nuôi bầy đàn trong ô chuồng lồng có kích thước (1.65 x 2.4)m2/đàn. 2.1.2. Thức ăn Thức ăn sử dụng trong nghiên cứu này là các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh của công ty Cargill đáp ứng khuyến cáo theo TCVN 1547:2007. Nước uống được cung cấp cho lợn đầy đủ qua hệ thống các núm uống đặt trong chuồng nuôi. 2.1.3. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu - Các chỉ tiêu nghiên cứu  Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCNMS15 được theo dõi qua một số chỉ tiêu: Số vú lợn cái; Tuổi động dục lần đầu 7 (ngày); Khối lượng lúc động dục lần đầu (kg); Tuổi phối giống lần đầu (ngày); Khối lượng lúc phối giống lần đầu (kg); Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)  Năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ bản: Thời gian mang thai (ngày); Số lợn con sơ sinh (con/ổ); Số lợn con sơ sinh sống (con/ổ); Khối lượng lợn con sơ sinh (kg/con); Số lợn con sống đến 21 ngày tuổi (con/ổ); Khối lượng lợn con lúc 21 ngày tuổi (kg/con); Số lợn con sống đến cai sữa (30 ngày tuổi) (con/ổ); Khối lượng lợn con lúc cai sữa (kg/con); Tỷ lệ hao mòn cơ thể lợn mẹ (%); Thời gian động dục trở lại của lợn mẹ sau khi cai sữa (ngày); Số lứa đẻ/nái/năm (lứa); Khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm (kg). + Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ bản: Thức ăn cho lợn nái chờ phối (kg/nái/lứa); Thức ăn cho lợn nái chửa (kg/nái/lứa); Thức ăn cho lợn nái nuôi con (kg/nái/lứa); Thức ăn tập ăn cho lợn con (kg/nái/lứa); Tổng thức ăn cho một nái/lứa (kg/nái/lứa); Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (kg thức ăn/kg tăng khối lượng). + Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn sau cai sữa giai đoạn 31-60 ngày tuổi được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ bản: Thời gian cai sữa (ngày); Khối lượng lợn con khi cai sữa (kg/con); Thời gian từ cai sữa- 60 ngày tuổi (ngày); Khối lượng lợn con 60 ngày tuổi (kg/con); Tăng khối lượng lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi (g/con/ngày). - Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục, năng suất sinh sản của lợn nái, Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa, Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn sau cai sữa giai đoạn 31-60 ngày tuổi (là các phương pháp thường quy trong chăn nuôi lợn) 2.2. Năng suất và chất lượng thịt xẻ của các tổ hợp lợn lai F1(Pietrain x VCNMS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) (thí nghiệm 2) 2.2.1. Thiết kế thí nghiệm Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 tổ hợp lai: F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCN-MS15), mỗi tổ hợp lai 14 con gồm (7 đực thiến, 7 cái), lợn được nuôi cá thể (n=14), được ăn thức ăn công nghiệp. Thời gian nuôi lợn thí nghiệm là 105 ngày. 8 2.2.2. Quản lý gia súc và thức ăn Lợn thí nghiệm được nuôi cá thể trong các ô chuồng có kích thước (0,9 x 1,7) 2 m trong hệ thống chuồng hở, thông thoáng tự nhiên, được cho ăn tự do các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh của Công ty Cargill theo 2 giai đoạn sinh trưởng tương ứng từ 1530 kg và 31- giết thịt (Bảng 2.3) và đáp ứng khuyến cáo theo TCVN 1547:2007. 2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu - Các chỉ tiêu nghiên cứu + Khả năng sinh trưởng của lợn lai được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ bản là: Khối lượng lợn qua các tháng nuôi thí nghiệm (kg);Tăng khối lượng trung bình của lợn qua các tháng nuôi (g/con/ngày); Lượng thức ăn ăn vào (kg/ngày/lợn); Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. + Năng suất thịt của lợn lai được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ bản là: Khối lượng giết thịt (kg); Khối lượng móc hàm (kg);Khối lượng thịt xẻ (kg); Tỷ lệ móc hàm (%); Tỷ lệ thịt xẻ (%); Độ dày mỡ lưng ở vị trí P 2 (cm); Diện tích mắt thịt ở vị trí giữa xương sườn số 10-11 (cm2); Tỷ lệ nạc (%); Dài thân thịt (cm) - Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp thường quy trong nghiên cứu sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt xẻ của lợn. 2.3. Năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15), Duroc x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15) (thí nghiệm 3) 2.3.1. Thiết kế thí nghiệm Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 tổ hợp lai, 10 con lợn/tổ hợp lai (5 đực thiến, 5 cái). Lợn ở cả 3 tổ hợp lai được nuôi cá thể (n=10), được ăn thức ăn công nghiệp. Thời gian nuôi lợn thí nghiệm là 100 ngày. 2.3.2. Quản lý gia súc và thức ăn Lợn thí nghiệm được nuôi cá thể trong các ô chuồng có kích thước (0,9 x 1,7) 2 m trong hệ thống chuồng hở, thông thoáng tự nhiên, được cho ăn tự do các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh của công ty Cargill theo 2 giai đoạn sinh trưởng tương ứng 15-30 kg và 31- giết thịt và đáp ứng khuyến cáo theo TCVN 1547:2007. 2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi - Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của lợn 9 (tương tự như ở thí nghiệm 2) - Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định năng suất thịt (tương tự như ở thí nghiệm 2) - Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định chất lượng thịt + Các chỉ tiêu nghiên cứu: Giá trị pH (pH45, pH24 và pH48); Màu sắc thịt (L*, a*, b*); Tỷ lệ mất nước (%); Độ dai/lực cắt (N); Hàm lượng VCK (%); Hàm lượng protein thô (%); Hàm lượng lipit (%); Hàm lượng khoáng tổng số (%). + Các phương pháp nghiên cứu Lấy mẫu: Để đánh giá chất lượng thịt của lợn thí nghiệm, 4 mẫu cơ thăn (Musculus longissimus dorsi) có khối lượng khoảng 2 kg/mẫu ở vị trí giữa xương sườn thứ 10 - 14 được lấy từ 4 lợn/một công thức lai ngay sau khi lợn được giết thịt để đánh giá các chỉ tiêu.  Giá trị pH thịt ở 45 phút (pH45), ở 24 giờ (pH24) và 48 giờ (pH48) sau khi giết thịt. Giá trị pH được xác định theo phương pháp của Warner và cs (1997), bằng máy đo pH meter (Testo 230, Cộng Hòa Liên Bang Đức). Giá trị pH45 được đo ngay tại lò mổ, pH24 và pH48 được đo tại phòng thí nghiệm.  Màu sắc thịt: Màu sắc thịt với các chỉ số L*, a*, b* tại thời điểm 24 và 48 giờ sau khi giết thịt đo trên cơ thăn giữa xương sườn 10-14 được xác định theo phương pháp của Warner và cs (1997), bằng máy Minolta CR-410 (Nhật Bản).  Tỷ lệ mất nước bảo quản sau 24 và 48 giờ: Được xác định dựa trên khối lượng mẫu trước và sau khi bảo quản theo phương pháp của Honikel (1998).  Tỷ lệ mất nước chế biến sau 24 và 48 giờ: Được xác định dựa trên khối lượng mẫu trước và sau khi chế biến theo phương pháp của Honikel (1998).  Xác định độ dai của thịt: Độ dai của thịt (N) ở thời điểm 24 và 48 giờ sau giết thịt được xác định theo phương pháp của Channon và cs (2003), bởi máy Warner Bratzler 2000D (Hoa Kỳ).  Xác định hàm lượng VCK (%) theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8135:2009.  Xác định hàm lượng protein thô (%) bằng phương pháp Kjeldahl theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4328:2007.  Xác định hàm lượng lipit (%) bằng phương pháp Soxhlet theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4331:2001.  Xác định hàm lượng khoáng tổng số (%) theo theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4327:2007. 10 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được thu thập và xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua mô hình GLM trên phần mềm Minitab phiên bản 16.0. Các kết quả được trình bày là giá trị trung bình và sai số của giá trị trung bình. Turkey test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05. 11 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục và năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 3.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy tuổi và khối lượng lúc động dục và phối giống lần đầu ở lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 cao hơn ở lợn VCN-MS15 (P < 0,01). Kết quả này là phù hợp vì lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 trong nghiên cứu hiện tại có 50% nguồn gen của các giống lợn ngoại: Pietrain hoặc Duroc, hai giống lợn này có đặc điểm là tuổi thành thục về tính muộn, tốc độ sinh trưởng nhanh và tầm vóc lớn hơn lợn VCN-MS15 thuần. Bảng 3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái VCN-MS15 và lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 Lợn nái Chỉ tiêu VCN-MS15 1/2 VCN-MS15 P (n=15) (n=18) Số vú lợn cái (cái) Tuổi động dục lần đầu (ngày) 115,5 ± 0,74 146,1 ± 1,46 < 0,01 Khối lượng động dục lần đầu (kg) 34, 9 ± 0,62 69,8 ± 1,34 < 0,01 Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 150,1 ± 2,01 181,2 ± 1,61 < 0,01 Khối lượng phối giống lần đầu (kg) 42,5 ± 0,88 91,1 ± 0,91 < 0,01 Tuổi đẻ lần đầu (ngày) 268,1 ± 2,90 298,6 ± 2,09 < 0,01 Tuổi, khối lượng khi động dục và phối giống lần đầu ở lợn VCN-MS15 nuôi ở Thừa Thiên Huế trong nghiên cứu này tương đương với báo cáo của Phạm Duy Phẩm và cs (2014), Christenson (1993), là 118 ngày tuổi, Hunter và cs (1993), là 115 ngày tuổi trên lợn Meishan, nhưng sớm hơn đáng kể so với các kết quả nghiên cứu trước đây trên lợn nái Móng Cái. So sánh kết quả tuổi đẻ lứa đầu của lợn VCN-MS15 trong nghiên cứu này với một số kết quả nghiên cứu trên giống lợn Móng Cái trước đây thì kết quả tuổi đẻ lứa đầu lợn VCN-MS15 sớm hơn rất nhiều. So sánh kết quả tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 kết quả thu được cũng sớm hơn các kết quả nghiên cứu trên lợn 1/2 giống Móng Cái. Từ những kết quả thu được trên, có thể nhận xét lợn nái VCN-MS15 và lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 nuôi nuôi bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, trong chuồng hở thiết kế theo kiểu chuồng công nghiệp tại Thừa Thiên Huế có đặc điểm thành thục về tính sớm và tuổi phối giống lần đầu sớm. 12 3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 Do năng suất sinh sản giữa các lợn nái VCN-MS15 khi được phối giống với từng loại lợn đực Duroc, Pietrain và Landrace trong nghiên cứu này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, nên kết quả năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 được xử lý chung theo lứa đẻ và được trình bày trên Bảng 3.2. Qua Bảng 3.2 cho thấy lợn nái VCN-MS15 đẻ từ lứa thứ 3 trở lên (cơ bản) và lợn nái VCN-MS15 đẻ ≤ 2 lứa (kiểm định) có: số lợn con sơ sinh, số lợn con sơ sinh sống, số lợn con sống đến 21 ngày tuổi và đến cai sữa 30 ngày tuổi/lứa ở lợn nái VCN-MS15 cơ bản cao hơn (P < 0,01) so với các kết quả tương ứng trên lợn nái VCN-MS15 kiểm định. Kết quả này là phù hợp với quy luật: lợn nái cơ bản thường có các chỉ tiêu về sinh sản cao hơn lợn kiểm định. Bảng 3.2. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 Chỉ tiêu n Nái đẻ ≤ 2 lứa n Nái đẻ > 2 lứa P Thời gian mang thai (ngày) 23 114,5 ± 0,22 32 114,1 ± 0,24 > 0,05 Số lợn con sơ sinh (con/ổ) 23 11,8 ± 0,32 32 15,1 ± 0,38 < 0,01 Số lợn con sơ sinh sống (con/ổ) 23 10,9 ± 0,27 32 13,7 ± 0,36 < 0,01 Số lợn con sống đến 21 ngày tuổi 23 10,6 ± 0,23 32 13,1 ± 0,32 < 0,01 (con/ổ) Số lợn con sống đến cai sữa (30 23 10,6 ± 0,23 32 13,0 ± 0,31 < 0,01 ngày tuổi) (con/ổ) Tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai 23 97,4 ± 0,82 32 95,3 ± 0,91 > 0,05 sữa (%) Khối lượng lợn con sơ sinh 252 1,05 ± 0,01 439 1,01 ± 0,01 > 0,05 (kg/con) Khối lượng lợn con 21 ngày tuổi 245 4,04 ± 0,05 422 4,01 ± 0,03 > 0,05 (kg/con) Khối lượng lợn con cai sữa 30 245 5,55 ± 0,06 420 5,61 ± 0,05 > 0,05 ngày tuổi (kg/con) Tỷ lệ hao mòn cơ thể lợn mẹ (%) 23 13,56 ± 0,72 32 14,36 ± 0,49 >0,05 Thời gian động dục trở lại (ngày) 22 4,72 ± 0,36 32 5,34 ± 0,32 > 0,05 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa/ năm) 22 2,43 ± 0,01 32 2,44 ± 0,01 > 0,05 Khối lượng lợn con cai 22 143,9 ± 4,15 32 178,6 ± 4,20 < 0,01 sữa/nái/năm (kg) Kết quả nghiên cứu cho thấy số con sơ sinh, số lợn con sơ sinh sống, số lợn con sống đến 21 ngày tuổi và đến cai sữa 30 ngày tuổi/lứa của lợn nái VCN-MS15 trong nghiên cứu là tương đương với kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước trên lợn 13 VCN-MS15. Tuy nhiên kết quả này cao hơn các kết quả nghiên cứu trước đây trên đối tượng lợn Móng Cái được phối giống bằng tinh dịch của lợn ngoại. Khối lượng lợn con sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi và lúc cai sữa 30 ngày tuổi ở lợn nái VCN-MS15 cơ bản và kiểm định là tương đương nhau, nhưng tổng khối lượng (kg) lợn con cai sữa/nái/năm ở lợn nái VCN-MS15 cơ bản đạt 178,6 kg cao hơn đáng kể so với lợn nái VCN-MS15 kiểm định là 143,9 kg (P < 0,01). Các chỉ tiêu về khối lượng của lợn con qua các giai đoạn ở lợn VCN-MS15 trong nghiên cứu này cao hơn so với một số nghiên cứu trên lợn Móng Cái phối tinh lợn đực ngoại. Kết quả số lứa đẻ/nái/năm, thời gian động dục trở lại sau cai sữa ở lợn nái VCN-MS15 trong nghiên cứu này cao hơn các kết quả nghiên cứu trên đối tượng lợn nái Móng Cái, điều này có thể giải thích là lợn nái VCN-MS15 trong thí nghiệm này nuôi trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp được cung cấp thức ăn đầy đủ, cân đối chất dinh dưỡng, thời gian nuôi con ngắn nên rút ngắn được thời gian chờ phối sau khi cai sữa. Như vậy, các kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh sản của lợn nái VCN-MS15 cao hơn lợn nái Móng Cái, cụ thể là về số con và khối lượng lợn con. Điều này có thể là do lợn nái VCN-MS15 có tiềm năng sinh sản cao hơn lợn Móng Cái (Haley và Lee, 1990), mặt khác sự khác nhau về điều kiện chăm sóc nuôi duỡng trong các thí nghiệm cũng có thể là nguyên nhân về sự sai khác giữa các kết quả nghiên cứu này. Kết quả năng suất sinh sản của lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 khi được phối giống với đực ngoại được trình bày trên Bảng 3.3. Qua bảng 3.3 cho thấy các chỉ tiêu: số lợn con sơ sinh, số lợn con sơ sinh sống, số lợn con sống đến 21 ngày tuổi và đến cai sữa 30 ngày tuổi/lứa ở lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 cơ bản cao hơn so với các kết quả tương ứng trên lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 kiểm định (P<0,05). Khi so sánh kết quả nghiên cứu về số lợn con/lứa qua các thời điểm ở đàn lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 cơ bản trong nghiên cứu này với một số kết quả nghiên cứu trên các giống/tổ hợp lai nuôi phổ biến tại Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng như: lợn Landrace, Yorkshire, lợn lai F1(Landrace x Yorkshire), lợn nái lai 1/2 giống Móng Cái như: (Yorkshire x Móng Cái), (Landrace x Móng Cái), (Pietrain x Móng Cái) thì kết quả này thu được cao hơn. 14 Kết quả số con/lứa qua các thời điểm ở đàn lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 cơ bản trong nghiên cứu này cũng cao hơn các kết quả nghiên cứu trên các đối tượng lợn nái ngoại, nái lai khác. Bảng 3.3. Năng suất sinh sản của lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 Nái đẻ > 2 Chỉ tiêu n Nái đẻ ≤ 2 lứa n lứa P Thời gian mang thai (ngày) Số lợn con sơ sinh (con/ổ) Số lợn con sơ sinh sống (con/ổ) 28 113,6 ± 0,18 34 114 ± 0,21 >0,05 28 12,64 ± 0,30 34 13,64 ± 0,34 <0,05 28 11,96 ± 0,38 34 12,64 ± 0,49 <0,05 Số lợn con sống đến 21 ngày tuổi (con/ổ) 25 11,12 ± 0,22 33 12,24 ± 0,23 <0,01 Số lợn con sống đến cai sữa (30 ngày 25 10,96 ± 0,19 33 12,15 ± 0,23 <0,01 tuổi) con/ổ) Tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa (%) 25 93,41 ± 1,13 33 95,58 ± 1,08 >0,05 Khối lượng lợn con sơ sinh (kg/con) 335 1,18 ± 0,01 430 1,24 ± 0,01 <0,05 Khối lượng lợn con 21 ngày tuổi (kg/con) Khối lượng lợn con cai sữa 30 ngày tuổi (kg/con) Tỷ lệ hao mòn cơ thể lợn mẹ (%) Thời gian động dục trở lại (ngày) Số lứa đẻ/nái/năm (lứa/năm) Khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm (kg) 278 4,48 ± 0,06 407 4,89 ± 0,05 <0,01 274 6,27 ± 0,07 405 6,51 ± 0,06 <0,05 25 9,75 ± 0,27 24 5,29 ± 0,24 24 2,45 ± 0,01 24 166,7± 11,50 33 33 33 33 10,42 ± 0,30 >0,05 4,84 ± 0,16 >0,05 2,45 ± 0,01 >0,05 193,9 ± 3,70 <0,01 Kết quả sinh sản của đàn nái 1/2 giống VCN-MS15 có phần nhỉnh hơn kết quả công bố của Young (1995) , khi nghiên cứu khả năng sinh sản trên nái F1 Meishan tại Mỹ (số con sơ sinh sống là 11,3 con/ổ, khối lượng sơ sinh là 13,6 kg/ổ, số con cai sữa là 10,4 con). So với kết quả của Wolter và cs (2000), nghiên cứu trên tổ hợp lai Landrace x (Meishan x Yorkshire) thì số con sơ sinh sống và số con cai sữa có phần cao hơn (10,67 con sơ sinh và 10,44 con cai sữa) nhưng khối lượng sơ sinh/con lại thấp hơn rất nhiều (1,35 kg/con so với 1,88 kg/con). Khối lượng sơ sinh/con tương 15 đương với nghiên cứu của Bidanel và cs (1990), trên đàn con 1/4 giống Meishan (1,29 kg). Kết quả so sánh năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCNMS15 cơ bản (đẻ > 2 lứa) được trình bày trên bảng 3.4. Qua bảng 3.4 chúng tôi thấy, mặc dù số lợn con sơ sinh, số lợn con sơ sinh sống, số lợn con sống đến 21 ngày tuổi và đến cai sữa 30 ngày tuổi/lứa ở lợn nái VCNMS15 cơ bản đều cao hơn (P<0,05) so với ở lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15, nhưng do lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 có khối lượng lợn con sơ sinh, khối lượng lợn con lúc 21 ngày tuổi, khối lượng cai sữa của lợn con lúc 30 ngày tuổi đều cao hơn so với lợn VCN-MS15 (P<0,01) nên kết quả khối lượng (kg) lợn con cai sữa/nái/năm trung bình ở lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 cao hơn ở lợn VCN-MS15 (P<0,01). Bảng 3.4. So sánh năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 cơ bản 1/2 VCNChỉ tiêu n VCN-MS15 n MS15) Thời gian mang thai (ngày) 32 114,1 ± 0,24 34 114,0 ± 0,21 Số lợn con sơ sinh (con/ổ) 32 15,12 ± 0,38 34 13,64 ± 0,34 Số lợn con sơ sinh sống (con/ổ) 32 13,71 ± 0,36 34 12,64 ± 0,49 Số lợn con sống đến 21 ngày tuổi (con/ổ) 32 13,12 ± 0,32 33 12,24 ± 0,23 Số lợn con sống đến cai sữa (30 ngày tuổi) 32 13,03 ± 0,31 33 12,15 ± 0,23 con/ổ) Tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa (%) 32 95,39 ± 0,91 33 95,58 ± 1,08 Khối lượng lợn con sơ sinh (kg/con) 439 1,01 ± 0,01 430 1,24 ± 0,01 Khối lượng lợn con 21 ngày tuổi (kg/con) 422 4,01 ± 0,03 407 4,89 ± 0,05 Khối lượng lợn con cai sữa 30 ngày tuổi 420 5,61 ± 0,05 405 6,51 ± 0,06 (kg/con) Tỷ lệ hao mòn cơ thể lợn mẹ (%) 32 14,4 ± 0,49 33 10,4 ± 0,30 Thời gian động dục trở lại (ngày) 32 5,34 ± 0,32 33 4,84 ± 0,16 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa/năm) 32 2,44 ± 0,01 33 2,45 ± 0,01 Khối lượng lợn con caisữa/nái/năm (kg) 32 178,6 ± 4,20 33 193,9 ± 3,70 P >0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 >0,05 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 >0,05 >0,05 <0,01 3.1.3. Tiêu tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa Kết quả về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con ở thời điểm cai sữa được trình bày ở bảng 3.5. 16 Qua bảng 3.5 cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (kg) ở lợn nái VCNMS15 và lợn nái 1/2 VCN-MS15 lần lượt là 4,86 và 4,96 kg. Không có sự sai khác giữa hai nhóm nái, tuy kết quả chỉ tiêu thức ăn cho lợn nái nuôi con (kg) và tổng thức ăn cho một nái/lứa (kg) ở nhóm nái 1/2 VCN-MS15 có cao hơn nái VCN-MS15. Bảng 3.5. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 cơ bản Chỉ tiêu Thức ăn cho lợn nái chờ phối (kg/nái/lứa) Thức ăn cho lợn nái chửa (kg/nái/lứa) Thức ăn cho lợn nái nuôi con (kg/nái/lứa) Thức ăn tập ăn cho lợn con (kg/lứa) (7 ngày - 30 ngày tuổi) Tổng thức ăn cho một nái/lứa (kg/nái/lứa) Tiêu tốn TĂ/kg lợn con cai sữa (kg) VCN-MS15 (n=31) 1/2 VCNMS15) P (n=32) 9,1 ± 0,70 9,7 ± 0,99 0,69 204,9 ± 3,24 213,6 ± 2,05 0,07 93,9 ± 3,61 125,1 ± 3,00 <0,01 4,2 ± 0,51 5,5 ± 0,69 0,19 312,1 ± 5,39 353,9 ± 3,05 <0,01 4,86 ± 0,21 4,96 ± 0,14 0,99 Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006b) [83], mức tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của tổ hợp lai Du x F1(L x Y) là 5,76 kg. Các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L x Y) phối giống với đực Du, L có mức tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 5,47 và 6,01 kg [73]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cho thấy, các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L x Y) phối giống với đực L, Du, PiDu có mức tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa tương ứng là 6,57; 6,38 và 6,29 kg. Kết quả về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa trong nghiên cứu này thấp hơn so với công bố của các tác giả trên. 3.1.4. Khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi 17 Để đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu về tăng khối lượng của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi, kết quả theo dõi được trình bày trong bảng 3.6. Bảng 3.6. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi. Đực ngoại x 1/2 VCNMS15) n Đực ngoại x VCN-MS15 Khối lượng cai sữa/con (kg) 404 5,44 ± 007 Khối lượng 60 ngày /con (kg) 399 15,58 ± 0,22 384 18,92 ± 0,27 <0,01 Tăng khối lượng/ngày (g/ngày) 399 337,8 ± 6,27 384 418,1 ± 7,07 <0,01 TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg) 1,45 ± 1,49 Chỉ tiêu 31 n 389 6,31 ± 0,12 33 1,43 ±1,47 P <0,01 0,14 Qua bảng 3.6 cho thấy khối lượng lợn con cai sữa, khối lượng lợn lúc 60 ngày tuổi, tăng khối lượng của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi ở lợn nái lai 1/2 giống VCN-MS15 cơ bản đều cao hơn (P<0,05) so với ở lợn nái VCN-MS15, nhưng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giai đoạn cai sữa (30 ngày tuổi) - 60 ngày tuổi là không có sự khác nhau. 3.2. Sinh trưởng và sức sản xuất thịt của tổ hợp lợn lai F1(Pietrain x VCNMS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) 3.2.1 Khối lượng và tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn lai F1(Pietrain x VCNMS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) qua các tháng nuôi Qua bảng 3.7 cho thấy rằng khối lượng của lợn bắt đầu vào thí nghiệm lúc 60 ngày tuổi ở 2 tổ hợp lai F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) là tương đương nhau (17 kg/con) và không có sự sai khác có ý nghĩa (P>0,05). Khối lượng của lợn tăng dần sau thời gian 30, 60, 90, 105 ngày nuôi và tuân theo qui luật sinh trưởng chung của gia súc. Không có sự khác biệt về khối lượng lợn qua các tháng nuôi giữa 2 tổ hợp lai (P>0,05). Kết quả về sinh trưởng tích lũy của con lai F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) ở nghiên cứu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu trên đối tượng lợn lai 1/2 giống Móng Cái. 18 Bảng 3.7. Khối lượng và tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn lai F1(Pietrain x Meishan) và F1(Duroc x Meishan) qua các tháng nuôi F1(Pi x MS) F1(Du x MS) Đơn vị Chỉ tiêu (n=14) (n=14) tính (M ± SE) (M ± SE) Khối lượng khởi đầu (60 ngày tuổi) kg 17,1 ± 0,38 17,3 ± 0,38 Khối lượng sau tháng nuôi thứ 1 (90 kg 34,4 ± 1,02 35,5 ± 1,21 ngày tuổi) Khối lượng sau tháng nuôi thứ 2 (120 kg 54.0± 1,2 53,2 ± 1,3 ngày tuổi) Khối lượng sau tháng nuôi thứ 3 (150 kg 72,3 ± 1,58 70,9 ± 1,6 ngày tuổi) Khối lượng kết thúc TN kg 80,9 ± 1,7 80,37 ± 1,7 (165 ngày tuổi) Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trong g/ngày 575,0 ± 24,4 606,7 ± 34,5 tháng nuôi thứ 1 Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trong g/ngày 653,9 ± 17,9 591,1 ± 23,1 tháng nuôi thứ 2 Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trong g/ngày 611,1 ± 25,5 591,1 ± 20,2 tháng nuôi thứ 3 Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trong g/ngày 572,6 ± 27,0 628,9 ± 24,5 tháng nuôi thứ 4 Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trung bình g/ngày 607,5 ± 14,6 601,0 ± 14,6 toàn kỳ P 0,76 0,48 0,71 0,55 0,83 0,46 0, 04 0,54 0,14 0,74 Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trung bình trong thời gian thí nghiệm giữa 2 tổ hợp lai là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả về tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trong nghiên cứu này của lợn lai F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) thấp hơn kết quả trong báo cáo của Lim và cs (2009), trên lợn lai F1(Yorkshire x Meishan) là 698,8 g/ngày, F1(Berkshire x Meishan) là 691 g/ngày và F1(Duroc x Meishan) là 717,3 g/ngày với tuổi giết thịt là 160-161 ngày tuổi và chế độ nuôi tương đương với thí nghiệm này. Tuy nhiên, các kết quả về tốc độ sinh trưởng của 2 tổ hợp lai trong nghiên cứu này cao hơn so với công bố trên đối tượng lợn lai 1/2 giống Móng Cái. Điều này cho thấy lợn lai F1(Pietrain x VCNMS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) sinh trưởng nhanh khi nuôi bằng thức ăn hỗn hợp 19 hoàn chỉnh với hệ thống chuồng hở thiết kế theo phương thức công nghiệp. 3.2.2. Lượng thức ăn ăn vào/con/ngày và tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của lợn qua các tháng nuôi Qua bảng 3.8 cho thấy lợn lai F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCNMS15) nuôi thịt giai đoạn 60 - 165 ngày tuổi có khả năng ăn vào tăng dần. Bảng 3.8. Lượng thức ăn ăn vào/con/ngày và tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng của lợn F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) qua các tháng nuôi Chỉ tiêu F1(Pi x VCN- F1(Du x VCNMS15) MS15) (n=14) (n=14) P Lượng thức ăn ăn vào trong 1,07 ± 0,03 1,19 ± 0,05 0,04 tháng nuôi thứ 1 (kg/con/ngày) Lượng thức ăn ăn vào trong 1,67 ± 0,05 1,44 ± 0,05 0,01 tháng nuôi thứ 2(kg/con/ngày) Lượng thức ăn ăn vào trong 1,76 ± 0,06 1,77 ± 0,05 0,91 tháng nuôi thứ 3(kg/con/ngày) Lượng thức ăn ăn vào trong 1,75 ± 0,09 1,90 ± 0,07 0,18 tháng nuôi thứ 4(kg/con/ngày) Lượng thức ăn ăn vào trung 1,56 ± 0,03 1,58 ± 0,03 0,76 bình(kg/con/ngày) Tiêu tốn thức ăn trong tháng 1,90 ± 0,06 2,00 ± 0,05 0,16 nuôi thứ 1 (kg thức ăn/kg) Tiêu tốn thức ăn trong tháng 2,56 ± 0,05 2,45 ± 0,05 0, 10 nuôi thứ 2 (kg thức ăn/kg) Tiêu tốn thức ăn trong tháng 2,90 ± 0,04 3,02 ± 0,07 0,13 nuôi thứ 3 (kg thức ăn/kg) Tiêu tốn thức ăn trong tháng 3,05 ± 0,02 3,02 ± 0,02 0,41 nuôi thứ 4 (kg thức ăn/kg) Tiêu tốn thức ăn trung bình 2,60 ± 0,02 2,62 ± 0,03 0,57 toàn kỳ (kg thức ăn/kg) Tiêu tốn thức ăn cũng tăng dần qua các tháng nuôi và đạt trung bình là 2,60 kg thức ăn/kg tăng khối lượng ở lợn F1(Pietrain x VCN-MS15) và 2,62 kg thức ăn/kg tăng khối lượng ở lợn lai F1(Duroc x VCN-MS15) và không có sự khác biệt thống kê (P>0,05) về chỉ tiêu này giữa 2 tổ hợp lai. Kết quả về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trong nghiên cứu này thấp hơn đáng kể so với lợn lai F1(Pietrain x Móng Cái). 20 Điều này cho thấy 2 tổ hợp lợn lai có 1/2 giống VCN-MS15 trong nghiên cứu này có khả năng chuyển hóa thức ăn cao. 3.2.3. Phẩm chất thịt xẻ của lợn lai F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCNMS15) Qua bảng 3.9 chúng ta có nhận xét: các chỉ tiêu tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, dài thân thịt, tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ ở tổ hợp lợn lai F1(Pietrain x VCN-MS15) có xu hướng cao hơn ở tổ hợp lợn lai F1(Duroc x VCN-MS15). Tuy nhiên sự sai khác này chưa có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Bảng 3.9. Phẩm chất thịt xẻ của lợn lai F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) F1(Pi x VCN-MS15) F1(Du x VCN-MS15) Chỉ tiêu (n = 6) (n = 6) P Khối lượng giết thịt (kg) 86,33 ± 2,64 82,67 ± 3,00 0,38 Khối lượng móc hàm (kg) 66,32 ± 2,52 62,72 ± 2,59 0,34 Tỷ lệ móc hàm (%) 76,73 ± 0,67 75,08 ± 0,56 0,31 Khối lượng thịt xẻ (kg) 59,73 ± 2,47 56,50 ± 2,31 0,36 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 69,08 ± 0,79 68,30 ± 0,58 0,44 Dài thân thịt (cm) 87,00 ± 0,62 85,67 ± 0,58 0,28 Dày mỡ lưng ở vị trí P2 (cm) 2,10 ± 0,12 2,16 ± 0,07 0,47 Diện tích mắt thịt (cm2) 39,02 ± 0,94 33,33 ± 1,56 0,01 Tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ (%) 51,76 ± 0,25 51,16 ± 0,41 0,24 Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ trong nghiên cứu này với lợn F 1(Pietrain x Móng Cái) tổ hợp lai được xác định có chất lượng thịt xẻ vượt trội lợn F1(Yorkshire x Móng Cái) hoặc F1(Landrace x Móng Cái).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan