ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
TRẦN THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN
TRÙNG CỦA MUỖI AEDES, MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA MỘT SỐ
YẾU TỐ SINH THÁI VỚI CÁC CHỈ SỐ MUỖI VÀ BỌ GẬY
AEDES AEGYPTI (LINNAEUS) Ở HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
TRẦN THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN
TRÙNG CỦA MUỖI AEDES, MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA MỘT SỐ
YẾU TỐ SINH THÁI VỚI CÁC CHỈ SỐ MUỖI VÀ BỌ GẬY
AEDES AEGYPTI (LINNAEUS) Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vũ Đức Chính
PGS.TS. Nguyễn Văn Quảng
Hà Nội – Năm 2014
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình học tập và hoàn thành luận văn này , tôi đã nhận được
sự hướng dẫn , giúp đỡ quý báu của cá c thầ y cô , các anh chị , đồng nghiệp và các
bạn. Với lòng kính trọng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin được bày tỏ
lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu, Khoa Sinh học , Phòng đào tạo sau đại học , Bộ môn Động
vật Không xương sống - Đại Học Khoa học tự nhiên ; Khoa Côn trùng - Viện Sốt
rét – KST và côn trùng TW; Khoa Sốt rét – Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
TS. Vũ Đức Chính, Trưởng khoa Côn trùng - Viện Sốt rét – KST và côn
trùng TW; PGS.TS. Nguyễn Văn Quảng – Trường Đại học Khoa học tự nhiên,
những người thầ y kính mế n đã hế t lòng giúp đỡ , dạy bảo, động viên và tạo điề u kiê ̣n
thuận lợi cho tôi trong suố t quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Các cô , chú, anh, chị trong Khoa Côn trùng - Viện Sốt rét – KST và côn
trùng TW; Khoa Sốt rét – Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội; Trung tâm y tế
quận/huyện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện điều tra
tại cồng đồng cũng như quá trình thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị em trong lớp cao học
K21 Sinh học đã động viên và giúp đỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên
Trần Thị Hằng
i
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Bệnh SXHD và các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD trên thế giới ..................3
1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue trên thế giới .............................. 3
1.1.2.Các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD trên thế giới ...................... 4
1.1.3. Các nghiên cứu về tình hình sử dụng hóa chất, tính kháng của muỗi
với hóa chất diệt côn trùng trên thế giới ............................................................11
1.1.4.Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và yếu
tố kinh tế xã hội đến sự lưu hành SXHD trên thế giới .......................... 14
1.2. Bệnh SXHD và các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD tại Việt Nam...............15
1.2.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue tại Việt Nam .........................................15
1.2.2. Các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD tại Việt Nam ................... 17
1.2.3. Các nghiên cứu về tính kháng hoá chất diệt côn trùng của
muỗi tại Việt Nam ............................................................................... 23
1.2.4. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và yếu
tố kinh tế xã hội đến sự lưu hành SXHD tại Việt Nam .......................... 24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................26
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................26
2.2. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................26
2.3. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................26
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.4.1.Phương pháp nghiên cứu khả năng kháng với hóa chất của
muỗi Aedes .......................................................................................... 28
ii
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
2.4.2. Phương pháp phân tích mối tương quan giữa một số yếu tố
sinh thái với các chỉ số muỗi và bọ gậy Ae. aegypti ............................. 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................35
3.1. Khả năng kháng với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes tại các điểm
nghiên cứu ..........................................................................................................35
3.1.1. Khả năng kháng với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae. aegypti
tại các điểm nghiên cứu tại Hà Nội giai đoạn 2011-1014 .................................35
3.1.2.Khả năng kháng với chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
albopictus tại các điểm nghiên cứu tại Hà Nội giai đoạn 2011-2012 .... 45
3.2. Mối tƣơng quan giữa một số yếu tố sinh thái với các chỉ số MĐM và BI
của muỗi Ae. aegypti tại Hà Nội .........................................................................54
3.2.1. Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm theo tháng tại Hà
Nội giai đoạn 2012 – 2013 .................................................................. 54
3.2.2. Kết quả điều tra các chỉ số muỗi và bọ gậy Ae. aegypti tại
các xã (phường) trọng điểm SXHD của Hà Nội giai đoạn 2012 -2013 ... 56
3.2.3. Mối tương quan giữa các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm và lượng
mưa với chỉ số MĐM và BI của muỗi Ae. aegypti ................................. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................67
iii
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2 1. Các loại hoá chất và nồng độ thử nghiệm ................................................29
Bảng 2 2. Giá trị của hệ số tƣơng quan và ý nghĩa ...................................................34
Bảng 3. 1. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
aegypti ở Hà Nội năm 2011 ..............................................................................36
Bảng 3. 2. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
aegypti ở Hà Nội năm 2012 ..............................................................................37
Bảng 3. 3. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
aegypti ở Hà Nội năm 2013 ..............................................................................38
Bảng 3. 4. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
aegypti ở Hà Nội năm 2014 ..............................................................................39
Bảng 3. 5. Tổng hợp kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Ae. aegypti ở Hà Nội giai đoạn 2011-2014 .............................................39
Bảng 3. 6. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
albopictus ở Hà Nội năm 2011 .........................................................................46
Bảng 3. 7. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
albopictus ở Hà Nội năm 2012 .........................................................................47
Bảng 3. 8. Tổng hợp kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Ae. albopictus ở Hà Nội giai đoạn 2011-2012 ........................................48
Bảng 3. 9. Nhiệt độ trung bình (0C) theo tháng năm 2012 - 2013 tại Hà Nội ..........54
Bảng 3. 10. Diễn biến lƣợng mƣa (cm) theo tháng năm 2012 - 2013 tại Hà Nội .....55
Bảng 3.11. Độ ẩm trung bình (%) theo tháng năm 2012 - 2013 tại Hà Nội .............55
Bảng 3. 12. Chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại các xã (phƣờng) trọng điểm về
SXHD của Hà Nội năm 2012 -2013 .................................................................56
Bảng 3. 13. Tổng hợp kết quả tính toán hệ số tƣơng quan giữa nhiệt độ với các
chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại Hà Nội năm 2012-2013 .............................59
Bảng 3. 14. Tổng hợp kết quả tính toán hệ số tƣơng quan giữa lƣợng mƣa với
các chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại Hà Nội năm 2012-2013......................61
Bảng 3. 15. Tổng hợp kết quả tính toán hệ số tƣơng quan giữa độ ẩm với các
chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại Hà Nội năm 2012-2013 .............................64
iv
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Vòng đời của muỗi Aedes ........................................................................18
Hình 1. 2. Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus trƣởng thành ....................................20
Hình 2. 1. Địa điểm nghiên cứu muỗi Aedes tại khu vực Hà Nội .............................27
Hình 3. 1. Tổng hợp kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Ae. aegypti ở Hà Nội giai đoạn 2011-2014 .............................................40
Hình 3. 2. Bản đồ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với Deltamethrin ở Hà Nội
giai đoạn 2011-2014 .........................................................................................41
Hình 3. 3. Bản đồ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với Permethrin ở Hà Nội
giai đoạn 2011-2014 .........................................................................................42
Hình 3. 4. Bản đồ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với Malathion ở Hà Nội giai
đoạn 2011-2014 ................................................................................................43
Hình 3. 5. Tổng hợp kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Ae. albopictus ở Hà Nội giai đoạn 2011-2012 ........................................48
Hình 3. 6. Bản đồ nhạy cảm của Ae. albopictus với Deltamethrin ở Hà Nội giai
đoạn 2011-2012 ................................................................................................50
Hình 3. 7. Bản đồ nhạy cảm của Ae. albopictus với Permethrin ở Hà Nội giai
đoạn 2011-2012 ................................................................................................51
Hình 3. 8. Bản đồ nhạy cảm của Ae. albopictus với Malathion ở Hà Nội giai
đoạn 2011-2012 ................................................................................................52
Hình 3. 9. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm và lƣợng mƣa tại Hà Nội năm 2012-2013 .....55
Hình 3. 10. Chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại các xã (phƣờng) trọng điểm về
SXHD của Hà Nội năm 2012 -2013 .................................................................57
Hình 3. 11. Diễn biến nhiệt độ và chỉ số MĐM, BI của muỗi Ae. aegypti tại Hà
Nội năm 2012 (a) – 2013 (b) ............................................................................58
Hình 3.12. Diễn biến lƣợng mƣa và các chỉ số muỗi, bọ gậy Ae. aegypti tại Hà
Nội năm 2012 (a) – 2013 (b) ............................................................................60
Hình 3.13. Diễn biến độ ẩm và chỉ số MĐM, BI của muỗi Ae. aegypti tại Hà
Nội năm 2012 (a) - 2013 (b) .............................................................................63
v
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BI
Breteau Index
DCCN
Dụng cụ chứa nƣớc
Viện Sốt rét – KST và CT TƢ
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng và Côn trùng
Trung ƣơng
MĐM
Mật độ muỗi
NXB
Nhà xuất bản
SXHD
Sốt xuất huyết Dengue
TSCĐ
Tăng sức chịu đựng
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
vi
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
MỞ ĐẦU
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính do muỗi vằn
truyền. Bệnh thƣờng gặp ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều ở khu vực đô
thị và bán đô thị. Muỗi Aedes aegypti là véc tơ chính, Aedes albopictus là véc tơ
phụ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue cho ngƣời [4, 38, 56].
Năm 2012 sốt xuất huyết Dengue đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) coi là
bệnh nhiễm vi rút quan trọng nhất do muỗi truyền trên thế giới. Tỷ lệ mắc SXHD đã
tăng 30 lần trong 50 năm qua với sự gia tăng, mở rộng phạm vi lƣu hành địa lý tới
các quốc gia cũng nhƣ mở rộng từ thành thị đến các vùng nông thôn. Hiện nay,
SXHD là một trong những bệnh truyền nhiễm mới nổi có tốc độ gia tăng nhanh nhất
trên thế giới. Trên 40% dân số thế giới hiện có nguy cơ mắc sốt xuất huyết, 75%
dân số ở khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng phơi nhiễm với SXHD, ƣớc tính mỗi
năm có tới 50-100 triệu ngƣời bị mắc mới ở hơn 100 quốc gia, trong đó khoảng
250.000 trƣờng hợp có biểu hiện thể bệnh nặng và khoảng 20.000 trƣờng hợp tử
vong. Chi phí trung bình cho một ca điều trị SXHD tại bệnh viện từ 514 USD –
1.394 USD. Tại Việt Nam SXHD cũng đƣợc coi nhƣ là một bệnh xã hội, lƣu hành
địa phƣơng, nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Bắc Bộ và
vùng ven biển miền Trung. Hàng năm cả nƣớc có hàng trăm nghìn trƣờng hợp mắc
SXHD, và SXHD là một trong 10 bệnh truyền nhiễm có số mắc và số chết cao nhất
trong 26 bệnh truyền nhiễm gây dịch [4, 23, 54, 56].
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh SXHD nhƣng vẫn chƣa tìm ra đƣợc
thuốc điều trị đặc hiệu, nghiên cứu để tìm ra vắc xin phòng bệnh còn đang trong
giai đoạn thử nghiệm. Do đó, biện pháp chủ yếu đƣợc khuyến cáo để phòng chống
bệnh vẫn là ngăn cản sự tiếp xúc của muỗi với ngƣời bằng các biện pháp nhƣ: làm
giảm nguồn sinh sản của véc tơ bằng cách sử dụng các tác nhân sinh học nhƣ cá,
mesocyclop ăn bọ gậy; phòng vệ cá nhân tránh muỗi đốt nhƣ mặc áo dài tay, dùng
lƣới mắt nhỏ ngăn muỗi vào nhà. Song khi có dịch thì phun không gian hoá chất
diệt côn trùng vẫn là biện pháp nhanh và hiệu quả nhất để dập dịch [54]. Tuy nhiên,
do việc sử dụng hoá chất diệt côn trùng thiếu sự kiểm soát dẫn đến muỗi truyền
1
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
bệnh kháng hoá chất diệt ở mức độ rộng khắp với chiều hƣớng ngày càng gia tăng.
Theo WHO (2006), hiện nay có hơn 500 loài chân đốt có vai trò y học đã kháng với
hoá chất diệt, trong đó có tới gần 50% số loài là véc tơ truyền bệnh sốt rét, SXHD,
giun chỉ, nhƣ muỗi Anopheles gambiae ở châu Phi, Ae. aegypti ở châu Mỹ, Thái
Lan, Malaysia. Ở Việt Nam từ năm 1975 ngƣời ta đã phát hiện kháng hoá chất diệt
của loài muỗi truyền giun chỉ Culex quinquefasciatus, muỗi Ae. aegypti và các loài
muỗi truyền sốt rét nhƣ An. epiroticus, An. sinensis, An. vagus [34, 55].
Những năm gần đây, tại Việt Nam bệnh SXHD vẫn diễn biến phức tạp. Hà
Nội luôn là trọng điểm SXHD của khu vực miền Bắc, mỗi năm có hàng nghìn đến
hàng chục nghìn trƣờng hợp mắc bệnh, gây ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe cộng đồng
và an sinh xã hội của thành phố. Vì vậy để phòng chống bệnh SXHD, ngành y tế Hà
Nội đã tiến hành nhiều biện pháp, trong đó có các chiến dịch vệ sinh môi trƣờng
diệt bọ gậy kết hợp với các chiến dịch phun hóa chất chủ động diệt đàn muỗi trƣởng
thành tại những khu vực có nguy cơ cao và tại các ổ dịch SXHD. Do đó, thông tin
về tính nhạy cảm của 2 loài véc tơ truyền bệnh SXHD là Ae. aegypti và Ae.
albopictus đối với hóa chất diệt côn trùng; thông tin về những tác động của các yếu
tố sinh thái đến sự phát triển của quần thể muỗi truyền bệnh là rất cần thiết. Đó là
căn cứ để xây dựng kế hoạch và đánh giá hiệu quả của các hoạt động phòng chống
véc tơ, đảm bảo đƣa ra chiến lƣợc phòng chống phù hợp với thực tế địa phƣơng [11,
13]. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes, mối
tƣơng quan giữa một số yếu tố sinh thái với các chỉ số muỗi và bọ gậy Aedes
aegypti Linnaeus ở Hà Nội” với các mục tiêu:
1. Đánh giá độ nhạy cảm và xây dựng bản đồ nhạy cảm của muỗi Aedes với một
số hóa chất diệt côn trùng đã và đang sử dụng trong công tác phòng chống
véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Hà Nội.
2. Xác định mối tƣơng quan giữa một số yếu tố sinh thái nhƣ nhiệt độ, độ ẩm,
lƣợng mƣa với các chỉ số muỗi và bọ gậy Ae. aegypti Linnaeus, 1762 ở Hà
Nội.
2
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh SXHD và các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD trên thế giới
1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính do muỗi
truyền và có thể gây thành dịch lớn [5]. Bệnh SXHD xuất hiện lần đầu tiên năm
1953 - 1954 ở Phillipin, sau đó lan tới hầu hết các nƣớc Đông Nam Á và Tây Thái
Bình Dƣơng. Bệnh phân bố rất rộng, ở hầu hết các nƣớc có khí hậu nóng ẩm. Trƣớc
năm 1970, chỉ có 9 quốc gia trải qua các vụ dịch SXHD nặng. Tƣ̀ 1975 - 1995,
SXHD xảy ra ở 102 nƣớc, trong đó có 20 nƣớc châu Phi, 42 nƣớc châu Mỹ, 7 nƣớc
Đông Nam Á, 4 nƣớc phía Đông Địa Trung Hải, 29 nƣớc thuộc khu vực Tây Thái
Bình Dƣơng. Đến nay SXHD đã trở thành dịch bệnh lƣu hành địa phƣơng ở hơn
100 quốc gia châu Phi, châu Mỹ, Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái
Bình Dƣơng, trong đó Mỹ, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dƣơng là khu vực bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất [38].
Theo thông báo của WHO, số mắc SXHD trên thế giới có xu hƣớng ngày càng
gia tăng. Giai đoạn 1955-1959 số mắc trung bình hàng năm chỉ là 908 trƣờng hợp,
cho đến những năm 1980-1989 con số này đã tăng vọt lên 295.591, từ năm 1991
đến năm 1999 số ca đƣợc báo cáo là 1.226.390 và trong giai đoạn 2000-2007 là
968.564 ca. Khu vực Đông Nam Á có xấp xỉ 2,5 tỷ ngƣời trong đó ƣớc tính 1,3 tỷ
ngƣời (chiếm 52% dân số) sống trong khu vực có nguy cơ nhiễm bệnh SXHD.
Nhiều vụ dịch SXHD lớn đã xảy ra ở hầu hết các nƣớc Đông Nam Á các nƣớc
thuộc khu vực Tây Thái Bình Dƣơng với tỷ lệ tử vong cao và sự có mặt cả 4 típ vi
rút Dengue 1, 2, 3, 4. SXHD là nguyên nhân dẫn đến nhập viện và gây tử vong hàng
đầu tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng [6, 49].
Cũng theo WHO, năm 2008 tại Châu Mỹ, Đông Nam Á và Tây Thái Bình
Dƣơng đã có 1,2 triệu trƣờng hợp mắc và hơn 2,3 triệu trƣờng hợp mắc trong năm
2010. Gần đây, số trƣờng hợp mắc SXHD mới đƣợc báo cáo vẫn tiếp tục tăng. Chỉ
riêng năm 2013 đã có 2,35 triệu trƣờng hợp sốt xuất huyết đƣợc báo cáo ở châu Mỹ,
trong đó 37.687 trƣờng hợp mắc SXHD nặng [58].
3
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
1.1.2.Các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD trên thế giới
Giống Aedes có mặt khắp nơi trên thế giới có khoảng trên 950 loài. Véc
tơ chính của SXHD ở khu vực đô thị là muỗi Ae. aegypti, trong khi đó Ae.
albopictus là véc tơ phụ ở khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dƣơng [25, 40].
Muỗi Aedes là côn trùng biến thái hoàn toàn với bốn giai đoạn: trứng, bọ gậy,
quăng và muỗi trƣởng thành. Bọ gậy qua 4 lần lột xác từ tuổi 1 đến tuổi 4, rồi phát
triển thành quăng, quăng lột xác thành muỗi trƣởng thành. Bọ gậy ăn các vi sinh vật
và chất hữu cơ trong nƣớc, đôi khi ăn xác của chính đồng loại hoặc các loài muỗi
khác. Nếu ở nhiệt độ thích hợp, giai đoạn phát triển từ trứng thành muỗi trƣởng
thành khoảng từ 7 đến 14 ngày [17, 42, 54].
1.1.2.1. Trứng Ae. aegypti và Ae. albopictus
Trứng có kích thƣớc nhỏ, không có phao, rời từng cái bám trên thành các
DCCN. Trứng có vỏ dầy, nhiều túi hơi. Ngay sau khi đẻ trứng có màu trắng, chỉ sau
một thời gian ngắn chuyển dần thành màu đen sẫm, nhờ có màu đen sẫm mà trứng
muỗi dễ dàng lẫn vào các lớp rêu hay cặn bã hữu cơ bám trên thành các ổ nƣớc.
Thời gian phát triển của trứng muỗi sau khi đẻ ra thay đổi rất khác nhau tùy theo
nhiệt độ của môi trƣờng , nhiệt độ càng cao , thời gian phát triển trứng càng ngắn và
ngƣợc lại. Ở nhiệt độ 250C, độ ẩm 70%, trứng muỗi Ae. aegypti có thể tồn tại đến
233 ngày và có thể sống sót sau 3 - 4 tháng trong điều kiện khô hạn, đến khi gặp
nƣớc sẽ nở thành bọ gậy với tỷ lệ từ 7% đến 67% [44].
Thông thƣờng, phôi của trứng muỗi Ae. aegypti phát triển hoàn thiện trong
vòng 48 giờ trong điều kiện môi trƣờng ấm và ẩm. Khi phôi đã phát triển hoàn thiện
thì trứng có thể chịu đựng đƣợc khô hạn trong thời gian dài (khoảng hơn 1 năm).
Trứng nở khi ngập nƣớc trở lại nhƣng không phải tất cả trứng đều nở cùng lúc. Khả
năng này giúp loài có thể tồn tại qua những điều kiện khắc nghiệt, đặc biệt trong điều
kiện khô hạn [38, 54].
1.1.2.2. Bọ gậy và quăng Ae. aegypti và Ae. albopictus
Cơ thể bọ gậy chia ra làm ba phần gồm đầu, ngực và bụng. Bọ gậy lấy ô-xy
từ không khí qua ống thở. Đa số bọ gậy muỗi Aedes sống ở nơi nƣớc sạch và không bị
4
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
ô nhiễm, trong các DCCN tự nhiên hoặc nhân tạo. Tỷ lệ các DCCN có bọ gậy muỗi
Ae. aegypti có thể khác nhau tuỳ theo từng địa phƣơng, trình độ vệ sinh, tập quán trữ
nƣớc và sử dụng nƣớc ở vùng đó. Tại khu vực Đông Nam Á hầu nhƣ Ae. aegypti chỉ
đẻ trứng ở những DCCN nhân tạo trong và xung quanh nhà, bao gồm các bể chứa
nƣớc sinh hoạt, xô, thùng chậu chứa nƣớc, chậu cảnh, hòn non bộ, máng mái nhà,
lốp xe, sinh cảnh tự nhiên thì hiếp gặp, đôi khi có thể là hốc cây, bẹ lá. Ở những
vùng nóng và khô các bể treo, bể chứa nƣớc ngầm, bể đựng chất thải có thể là sinh
cảnh chính. Ở những khu vực có nguồn cấp nƣớc thất thƣờng, DCCN dự trữ trong
các hộ gia đình là các ổ bọ gậy phổ biến. Đầu tiên Ae. albopictus là loài sống trong
rừng, ổ bọ gậy của chúng thƣờng là hốc cây, ống tre, kẽ lá. Dần dần Ae. albopictus
thích nghi với môi trƣờng sống của con ngƣời ở vùng nông thôn, bán đô thị và đô
thị. Tuy nhiên ở một số thị trấn và thành phố, bọ gậy Ae. albopictus còn đƣợc tìm
thấy ở các ổ nƣớc không sạch nhƣ lƣu vực ngầm và cống rãnh thoát nƣớc. Bọ gậy
ăn những chất cặn bã hữu cơ hay những sinh vật trong nƣớc [20, 38, 54, 59]
Quăng muỗi Aedes không ăn nhƣng hoạt động liên tục và không ngừng hô
hấp. Thời gian phát triển của quăng ngắn (trung bình khoảng 2 ngày) và phụ thuộc
nhiều vào nhiệt độ [38, 54].
Nói chung, giai đoạn trƣớc trƣởng thành của muỗi kéo dài khoảng 10 ngày ở
điều kiện tối ƣu và có thể ngắn hơn (khoảng 7 ngày) kể cả giai đoạn quăng. Khi
nhiệt độ thấp giai đoạn này có thể kéo dài vài tuần. Giai đoạn này phụ thuộc vào
nhiệt độ, thức ăn và mật độ bọ gậy trong các DCCN [38, 43, 54].
1.1.2.3. Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus trưởng thành
Muỗi Aedes có kích thƣớc nhỏ, thƣờng có màu nâu đen điểm nhiều vảy
trắng, nhìn mắt thƣờng thấy các vệt trắng, đen xen kẽ. Cơ thể muỗi đƣợc chia ra làm
ba phần đầu, ngực và bụng. Vòi muỗi có các vảy đen trắng. Trên pan thƣờng phủ
vảy đen, trắng, một số loài có vảy trắng tập trung tạo thành băng trắng ở đỉnh pan.
Trên tấm lƣng và tấm bên của ngực có phủ nhiều vảy và lông cứng, các vảy thƣờng
có màu đen, màu nâu hay màu trắng, các vảy trắng tập trung thành điểm trắng, băng
5
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
trắng. Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus đực thƣờng nhỏ hơn muỗi cái và râu có
chùm lông hình cầu rậm [14, 20, 45].
Muỗi cái Ae. aegypti có thể hút máu nhiều động vật khác nhau nhƣng ƣa hút
máu ngƣời nhất và theo mồi rất dai. Các yếu tố tạo ra từ vật chủ nhƣ nhiệt độ, độ ẩm,
CO2… đƣợc xem là chất dẫn dụ muỗi cái đến để hút máu. Trong khoảng 48 giờ sau
khi nở, muỗi Aedes cái trƣởng thành hút máu lần đầu , giao phối và tiếp tục hút máu
trong các chu kỳ sinh thực tiếp theo. Ae. aegypti là loài ban ngày, có hai thời kỳ hoạt
động hút máu chủ yếu vào sáng sớm và khi bình minh, với đỉnh hoạt động là 2 đến
3 giờ sau bình minh, trƣớc khi trời tối và một đỉnh thứ ba vào gần trƣa đƣợc quan
sát thấy ở một quần thể muỗi ở Trinidad. Nếu bữa hút máu bị gián đoạn, chúng có
thể hút máu nhiều ngƣời cùng lúc [42, 45].
Quá trình sống và phát triển của muỗi chịu ảnh hƣởng của nhiều yế u tố nhƣ
nhiệt độ, độ ẩm, gió, mƣa, ánh sáng... đáng chú ý là nhiệt độ và độ ẩm. Muỗi Ae.
aegypti chỉ hút máu trong khoảng nhiệt độ từ 160C - 400C, nhiệt độ thích hợp cho
hoạt động này là từ 250C - 340C, thích hợp nhất là 280C, ở ngoài giới ha ̣n nhiệt độ
thích hợp, hoạt động đốt máu của muỗi Ae. aegypti giảm dần. Khi nhiệt độ xấp xỉ
400C thì muỗi hầu nhƣ không hút máu và bị chết hàng loạt; khi nhiệt độ dƣới 180C,
muỗi hầu nhƣ ngừng hoạt động và đậu áp sát vào giá thể. Thời gian của chu kỳ tiêu
sinh và thời gian phát triển vòng đời của muỗi Ae. aegypti ở nhiệt độ 170C - 180C
kéo dài gấp 3 lần ở nhiệt độ 280C - 300C (tƣơng ứng là 2,5 - 8 ngày; 11,2 -37,9
ngày). Muỗi Ae. aegypti phát triển tốt trong điều kiện độ ẩm cao (85-95%), có thể
sống trong điều kiện độ ẩm thay đổi từ 60 - 95%. Ở cùng một nhiệt độ những hoạt
động của muỗi thay đổi theo độ ẩm . Hoạt động hút máu của muỗi Ae. aegypti diễn
ra tích cực hơn khi có độ ẩm cao. Ae. albopictus có tính hoang dã nhiều hơn Ae.
aegypti, chúng ƣa thích hút máu động vật hơn so với Ae. aegypti và có xu hƣớng
nghỉ ngơi và đốt máu bên ngoài nhà [20, 29, 45, 50].
Muỗi Ae. aegypti thƣờng trú đậu ở trong nhà, ở những nơi ẩm, tối và kín gió.
Sau khi đốt máu, chúng thƣờng đậu nghỉ tiêu máu ở những nơi tối, trên quần áo có
hơi ngƣời, màu sẫm, đôi khi còn đậu cả ở gầm giƣờng, trên tƣờng, cạnh và sau tủ,
6
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
ban ngày muỗi thƣờng thay đổi vị trí đậu nghỉ liên tục. Do đó để diệt muỗi Ae.
aegypti trong các vụ dịch SXHD thƣờng dùng biện pháp phun xông hơi (Ultra Low
Volume - ULV) [52, 55].
Muỗi Ae. aegypti có khả năng phát tán chủ động và bị động. Khả năng phát tán
chủ động của Ae. aegypti rấ t thấ p , muỗi sống quanh quẩn ở nơi gần ổ bọ gậy,
thƣờng không quá 100m. Tuy nhiên, đã có nghiên cứu tại Puerto Rico cho thấy
muỗi này có thể phát tán xa hơn 400 mét để tìm nơi đẻ trứng. Phạm vi phát tán
của Ae. albopictus xa hơn Ae. aegypti, có thể lên tới 500m [54].
Sau thời gian tiêu máu và phát triển trứng, muỗi Ae. aegypti lựa chọn nơi
thích hợp để đẻ, trứng nằm riêng rẽ ở thành ẩm, phía trên mực nƣớc của các DCCN. Đã
có ghi nhận rằng mỗi cá thể muỗi Ae. aegypti đẻ trứng vào nhiều dụng cụ chứa
nƣớc khác nhau trong một lần đẻ. Tuy nhiên, bằng chứng gián tiếp thu thập đƣợc ở
Thái Lan cho thấy tập tính này là không phổ biến. Nơi đẻ của muỗi là những ổ nƣớc
có thành cứng, màu xẫm, diện tích bề mặt nhỏ, có mức nƣớc thƣờng xuyên thay đổi
và nƣớc có nhiều chất hữu cơ, tại các DCCN tự nhiên và nhân tạo không bị ô nhiễm
ở ngoài nhà hoặc trong nhà nhƣ : chum, vại, bát nƣớc kê chân chạn, bể nƣớc, lọ hoa,
chậu cây cảnh, chai, lọ, phuy chứa nƣớc, hốc cây, lốp xe hỏng... Muỗi có thể đẻ hàng
chục đến hàng trăm trứng mỗi lần đẻ với tốc độ gần 3 trứng mỗi phút, số lƣợng
trứng phụ thuộc vào độ lớn của cơ thể, tuổi sinh lý của con cái, máu vật chủ và số
lƣợng máu hút đƣợc. Số trƣ́ng giảm dần qua mỗi lần đẻ , một đời muỗi cái đẻ 6 - 7
lần, khoảng 760 trƣ́ng [42, 54, 59].
1.1.2.4. Phân bố của muỗi Aedes trên thế giới
Ở nửa đầu của thế kỷ 20, ngƣời ta đã tìm thấy Ae. aegypti ở hầu hết các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới giữa vĩ tuyến 450 Bắc và vĩ tuyến 340 Nam gồm cả châu
Á, châu Mỹ và châu Phi. Muỗi Ae. aegypti phân bố rộng ở Nam và Trung Mỹ, còn ở
châu Á, trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai muỗi có mật độ thấp và phạm vi hoạt động
hẹp, nhƣng càng về sau này muỗi càng mở rộng vùng phân bố ở nhiều nƣớc thuộc
châu Á và Tây Thái Bình Dƣơng. Tổ chức Y tế thế giới đã tổng kết các tài liệu và cho
rằng sự phân bố của muỗi Ae. aegypti phù hợp với sự phân bố của bệnh SXHD. Quá
7
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
trình mở rộng vùng phân bố từ đô thị tới các vùng nông thôn chủ yếu nhờ vào các
phƣơng tiện giao thông và hệ thống cấp nƣớc [29, 48, 54].
Ngày nay Ae. aegypti phân bố rộng rãi ở hầu hết các nƣớc nhiệt đới và cận
nhiệt đới, hiện nay có thể tìm thấy các quần thể muỗi này ở bên ngoài dải xích đạo
nằm giữa vĩ tuyến 450 Bắc và 350 Nam. Theo dự đoán, khí hậu toàn cầu ấm lên có
thể mở rộng thêm phạm vi phân bố của Ae. aegypti cả theo vĩ tuyến lẫn độ cao, mặc
dù bản chất và mức độ của sự biến đổi này cần phải đƣợc nghiên cứu thêm. Phân bố
địa lý của Ae. aegypti có khả năng sẽ tiếp tục lan rộng và sẽ xâm nhập vào các vùng
trƣớc đây chƣa hề có loài muỗi này, dẫn tới nguy cơ lan truyền bệnh SXHD trong
các quần thể dân cƣ trƣớc đây chƣa từng bị bệnh SXHD. Tại các khu vực nhƣ Bắc
Mỹ, châu Âu ngƣời ta đã tìm thấy sự có mặt của Ae. albopictus ở những vùng nhiệt
độ rất thấp và chúng ngày càng thích nghi và sống sót với điều kiện khí hậu lạnh,
thậm chí ở nhiệt độ đóng băng [47, 49, 54].
Tại những vùng bán khô hạn nhƣ Ấn Độ, Ae. aegypti là véc tơ truyền bệnh ở
khu vực đô thị và các quần thể muỗi biến động rõ rệt theo lƣợng mƣa và thói quen dự
trữ nƣớc. Tại các nƣớc Đông Nam Á có lƣợng mƣa hàng năm lớn hơn 200 mm, quần
thể Ae. aegypti ổn định hơn và có mặt ở các khu vực đô thị, bán đô thị và thậm chí cả
ở nông thôn. Ở Indonesia, Myanmar và Thailand, do tập quán dự trữ nƣớc ở khu
vực bán đô thị nên ở đây mật độ muỗi cao hơn ở khu vực đô thị. Tình trạng đô thị hoá
nhanh có xu hƣớng làm gia tăng các sinh cảnh thích hợp cho muỗi Ae. aegypti phát
triển. Ở một số thành phố có hệ thực vật phong phú, cả Ae. aegypti và Ae. albopictus
cùng có mặt, nhƣng nói chung tuỳ thuộc vào sinh cảnh thích hợp cho sự phát triển
của bọ gậy và mức độ đô thị hoá của từng nơi. Muỗi Ae. aegypti vẫn thƣờng chiếm
ƣu thế ở vùng đô thị, tại Singapore chỉ số nhà có Ae. aegypti cao nhất ở những khu
nhà ổ chuột, các cửa hàng và những khu nhà cao tầng, trong khi đó Ae. albopictus
dƣờng nhƣ không liên quan đến tình trạng nhà ở và nhƣng lại xuất hiện nhiều ở
những nơi thoáng và có nhiều cây cối. Muỗi Ae. albopictus có sự phong phú hơn về
ổ đẻ so với loài Ae. aegypti bao gồm cả vỏ dừa, hốc cây, kẽ đá, ngoài ra còn có các
dụng cụ chứa nhân tạo nhƣ lốp xe và chậu cảnh, phế liệu phế thải xung quanh nhà.
8
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
Sự đa dạng về môi trƣờng sống giải thích sự phong phú của muỗi Ae. albopictus ở
nông thôn cũng nhƣ các khu vực ven đô thị và các công viên thành phố có nhiều
bóng râm [38].
Độ cao là một yếu tố quan trọng làm hạn chế sự phân bố của Ae. aegypti. Ở
Ấn Độ phạm vi thích hợp cho Ae. aegypti sinh sống là nơi có độ cao từ 0 đến 1.000
mét so với mực nƣớc biển. Trong khoảng dƣới 500 mét, mật độ quần thể muỗi là lớn
hoặc vừa, còn ở vùng núi có độ cao trên 500 mét thì mật độ muỗi thấp. Ở các nƣớc
Đông Nam Á, độ cao từ 1.000-1.500 mét là những hạn chế sự có mặt của Ae. aegypti.
Ở một số nơi thuộc Châu Phi và Châu Mỹ còn gặp muỗi Ae. aegypti ở một số điểm
dân cƣ thuộc vùng núi cao trên 1.500 mét. Tại một số khu vực khác trên thế giới có
thể tìm thấy Ae. aegypti ở độ cao lớn hơn thậm chí tới 2.200 mét nhƣ ở Columbia,
ngoại trừ một trƣờng hợp mắc SXHD đƣợc phát hiện trong sinh cảnh rừng rậm tại
châu Phi, các nghiên cứu đều cho thấy Ae. aegypti sống gần với con ngƣời [38].
Ở những khu vực tồn tại cả 2 loài Ae. aegypti và Ae. albopictus ngƣời ta thấy
có sự cạnh tranh sinh tồn nhất định. Sự cạnh tranh sinh tồn này đã đƣợc Gilotre và
cộng sự chứng minh trong điều kiện tự nhiên ở Calcuta (Ấn Độ), Ae. aegypti đã đẩy
lùi Ae. albopictus ra khỏi thành phố. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
xác định vùng phân bố cũng nhƣ trong công tác phòng chống muỗi Ae. aegypti và Ae.
albopictus [8, 26].
Nghiên cứu của Laurent Guillaumot và cộng sự năm 2012 cho thấy Ae.
albopictus có mặt ở 5 trong 17 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc khu vực Nam Thái
Bình Dƣơng. Việc mở rộng vùng phân bố của Ae. albopictus có liên quan đến quá
trình đô thị hóa, phát triển và giao thƣơng hàng hóa qua các phƣơng tiện giao thông
hiện đại nhƣ máy bay, tàu thủy. Sự có mặt của Ae. albopictus tại khu vực đã có mặt
của Ae. aegypti làm tăng nguy cơ lan truyền các bệnh do arbovirut nhƣ SXHD,
Chikugunya ở khu vực Thái Bình Dƣơng càng tạo ra nhiều thách thức cho công tác
phòng chống các bệnh lây nhiễm tại khu vực này [43, 48, 54].
9
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
1.1.2.5. Nghiên cứu về vai trò truyền bệnh của muỗi Aedes trên thế giới
Muỗi Aedes là vật trung gian truyền nhiều bệnh nguy hiểm cho con ngƣời
nhƣ SXHD, sốt vàng và nhiều thể viêm não là những bệnh gây tử vong cao, đặc biệt
là ở trẻ em. Các nghiên cứu về vai trò truyền bệnh của Ae. albopictus ở khu vực của
châu Phi, châu Mỹ và châu Âu vẫn chƣa rõ ràng [20, 25].
- Bệnh sốt vàng là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính, xảy ra trong thời gian ngắn, tỷ lệ
tử vong cao. Bệnh thƣờng gặp ở Châu Phi, đã từng xảy ra ở Châu Mỹ. Ae. aegypti
là véc tơ chính truyền bệnh này. Hiện nay đã tìm ra vắc xin để phòng bệnh, nhờ đó
mà tỷ lệ mắc và chết đƣợc giảm đáng kể [33, 37, 59].
- Viêm não do vi rút là một tình trạng viêm cấp tính não và tủy sống. Có nhiều loại
vi rút khác nhau cùng gây ra những dấu hiệu và triệu chứng nhƣng khác nhau về
mức độ nặng nhẹ và sự tiến triển của bệnh [33, 37].
- Bệnh sốt xuất huyết Chikugunia: Bệnh có các biểu hiện giống nhƣ SXHD, hiện
chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu cũng vẫn là điều trị triệu chứng. Bệnh do
muỗi Aedes truyền, gặp chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á và Châu Phi. Vài thập kỷ
gần đây véc tơ truyền Chikugunia đã lần đầu tiên đƣợc phát hiện ở Đông Bắc Italy
và châu Mỹ. Tổ chức Y tế thế giới đánh giá Chikugunia đang trở thành mối lo ngại
cho sức khỏe cộng đồng [57].
- Bệnh SXHD: hiện vẫn đang đe dọa hàng triệu ngƣời ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới trên thế giới bởi mức gây tử vong cao, khả năng dễ bùng phát thành dịch,
hiện chƣa có vắc xin phòng bệnh và chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu. Theo WHO
(1980), thời gian ủ bệnh ở muỗi Ae. aegypti cái trƣớc khi truyền bệnh trung bình là
từ 3 - 10 ngày và phụ thuộc vào nhiệt độ: ở nhiệt độ 300C là 8 - 12 ngày; ở nhiệt độ
cao hơn (320C - 350C) là 4 - 7 ngày, nếu nhiệt độ thấp hơn (270C - 300C) là 9 - 21
ngày. Do mật độ muỗi thƣờng tăng vào mùa mƣa nên chỉ sau cơn mƣa đầu mùa từ
14 - 28 ngày đã có thể xuất hiện những bệnh nhân SXHD đầu tiên. Muỗi cái Aedes
sau khi bị nhiễm vi rút có thể truyền bệnh suốt đời [33, 38].
Trƣớc những năm 1950 thì Ae. albopictus đƣợc coi là véc tơ chính làm lan
truyền vi rút Dengue ở Đông Nam Á. Muỗi Ae. albopictus trƣớc trƣởng thành
10
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
thƣờng đƣợc tìm thấy ở các DCCN nhân tạo và trong tự nhiên. Ae. albopictus là loài
muỗi chính gây ra các đợt bùng phát dịch bệnh tại vùng nông thôn và vùng giáp
thành thị [26-28].
1.1.3. Các nghiên cứu về tình hình sử dụng hóa chất, tính kháng của muỗi với
hóa chất diệt côn trùng trên thế giới
1.1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng hóa chất diệt côn trùng
Các hóa chất diệt côn trùng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kiểm
soát các bệnh do véc tơ truyền. Chúng thƣờng đƣợc chia ra hai nhóm chính theo cấu
trúc hóa học của chúng là nhóm hữu cơ và nhóm vô cơ. Nhóm hữu cơ đƣợc chia ra
nhóm hữu cơ tổng hợp và nhóm thực vật. Hiện nay 4 nhóm hữu cơ tổng hợp là
nhóm Chlo hữu cơ, nhóm Phốt pho hữu cơ, nhóm Carbamat và nhóm Pyrethroid
đƣợc sử dụng nhiều [16, 18, 55].
Nhóm Chlo hữu cơ:
Đƣợc phát hiện lần đầu tiên năm 1939, bao gồm DDT, 666, Clordan,
Dieldrrin, Endrin. Đặc điểm của nhóm Chlo hữu cơ là không tan trong các dung
môi và rất bền vững trong môi trƣờng [16].
DDT là một trong những hoá chất diệt côn trùng đầu tiên đƣợc sử dụng rộng
rãi trong phòng chống sốt rét vì DDT có hiệu lực diệt muỗi trú đậu trong nhà cao
khi phun tồn lƣu trên tƣờng vách và có giá thành thấp. Thời kỳ đầu DDT đƣợc xem
là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc kiểm soát bệnh sốt rét trên toàn cầu.
Giai đoạn từ năm 1960-1990 DDT là hoá chất chính dùng trong phòng chống muỗi
truyền bệnh sốt rét và SXHD. Đến nay, hầu hết các nƣớc đã cấm sử dụng DDT do
có độc tính cao với ngƣời và các động vật máu nóng, gây ô nhiễm môi trƣờng và
hiệu quả diệt muỗi truyền bệnh không còn do muỗi đã kháng với DDT [13, 16, 21].
Nhóm Phốt pho hữu cơ:
Nhóm Phốt pho hữu cơ đƣợc các nhà khoa học ngƣời Đức phát hiện đầu tiên
vào năm 1944, nhóm này gồm nhiều hoá chất nhƣ: Parathion, Tabun, Sarin, DDVP,
Diazinon, Temephos, Malathionathion, Fenithrothion, Chlorpyrifos… đã đƣợc sử
dụng rộng rãi trong nông nghiệp bởi vừa diệt đƣợc côn trùng gây hại vừa là nguồn
11
Luận văn thạc sỹ
Trần Thị Hằng
Phốt pho cung cấp cho cây trồng, nhóm này có đặc điểm độc đối với động vật máu
nóng, không bền vững trong môi trƣờng [16, 55].
Sau khi đƣợc sản xuất vào những năm đầu của thập niên 50 của thế kỷ XX,
Malathion nhanh chóng đƣợc thay thế cho DDT để phun tồn lƣu phòng chống sốt
rét và SXHD trên khắp thế giới. Việc sử dụng rộng rãi Malathion trong phòng chống
muỗi Ae. aegypti ở châu Mỹ La Tinh đã dẫn tới hiện tƣợng kháng hoá chất này ở loài
muỗi truyền giun chỉ Culex quiquefasciatus nhƣng chƣa thấy kháng ở muỗi Ae.
aegypti. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy muỗi Ae. aegypti còn nhạy cảm với
Malathion ở nhiều nơi trên thế giới [3, 16, 21].
Nhóm Carbamat:
Các hóa chất thuộc nhóm này đƣợc phát hiện đầu tiên năm 1951, bao gồm
các hóa chất nhƣ : Carbamate, Carbaryl, Bendiocarb, có độc tính với động vật thấp
hơn, có tác dụng diệt côn trùng ở diện rộng hơn [16].
Nhóm Pyrethroid:
Pyrethroid là dẫn xuất của este cacboxylat có nguồn gốc tự nhiên từ cây hoa
cúc Chrysanthemum cinerariaefolium và Chrysanthemum roseum chứa nhiều hoạt
chất Pyrethrin độc đối với côn trùng. Các hoạt chất Pyrethrin có thể đƣợc chiết xuất
từ hoa, lá khô và rễ cây bằng dung môi, chúng có tác dụng gây chết tức thời đối với
côn trùng. Trong dịch chiết của Pyrethrin có 6 este của hai axit cacboxylic với ba
xyclopentenolon với tỷ lệ khác nhau [32, 55].
Pyrethrin có phổ diệt rộng, hiệu lực diệt cao, độc tính thấp với động vật máu
nóng, nhƣng dễ bị phân hủy bởi ánh sáng nên chỉ dùng để diệt côn trùng trong nhà.
Chính nhờ tình chất quý báu đó của Pyrethrin, đã thúc đẩy quá trình nghiên cứu
tổng hợp các đồng đẳng của nó với hiệu lực diệt cao hơn và độ bền quang hóa tốt
hơn nhằm đƣa vào sử dụng rộng rãi thay thế cho những hợp chất diệt côn trùng
nhóm Chlo hữu cơ, Phốt pho hữu cơ và Cacbamat [16, 31, 32, 48].
Hiện nay, các hoá chất thuộc nhóm Pyrethroid đƣợc sử dụng rộng rãi để
kiểm soát muỗi truyền bệnh. Ở Thái Lan, từ năm 1992 các hoá chất nhóm
Pyrethroid đƣợc dùng nhƣ những loại hoá chất chủ yếu trong lĩnh vực y tế công
12
- Xem thêm -