KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
----------
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Cu2+, Zn2+ CỦA
SỢI XƠ DỪA BIẾN TÍNH BẰNG AXIT ACRYLIC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƢ PHẠM
Sinh viên thực hiện
: Lê Thị Thu Hồng
Lớp
: 08SHH
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Trần Mạnh Lục
Đà Nẵng – 2012
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
2
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHSP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA
----------
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Thu Hồng
Lớp
: 08SHH
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+, Zn2+ của sợi xơ dừa biến
tính bằng axit acrylic”
2. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụvà thiết bị chính:
-
Nguyên liệu: xơ dừa, axit acrylic
-
Dụng cụ, thiết bị: dụng cụ thủy tinh, cân phân tích, rây, máy khuấy
từ,…
3. Nội dung nghiên cứu:
-
Điều chế ra copolyme ghép.
-
Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Cu2+, Zn2+ của copolyme ghép.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần mạnh Lục
5. Ngày giao đề tài: 27/06/2011
6. Ngày hoàn thành: 20/05/2012
Chủ nhiệm khoa
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Giáo viên hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 25 tháng 05 năm
2012.
Kết quả điểm đánh giá:
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
Ngày ...... tháng....... năm 2012
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, môi trường và ô nhiễm môi trường đang là vấn đề thời sự
nóng bỏng được cả thế giới quan tâm. Nước là nguồn tài nguyên vô cùng
quan trọng và cần thiết cho sự sống nhưng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Do
đó việc xử lý môi trường nước đang trở thành vấn đề được quan tâm không
chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới.
Đã có nhiều phương pháp được áp dụng nhằm tách các ion kim loại
nặng ra khỏi môi trường nước như: phương pháp sinh học, phương pháp vật
lý (phương pháp hấp phụ, phương pháp trao đổi ion,…), phương pháp hóa
học,…Trong đó phương pháp hấp phụ sử dụng các vật liệu hấp phụ chế tạo từ
các nguồn tự nhiên như vỏ trấu, bã mía, rau câu, than bùn,… để tách loại các
kim loại nặng ra khỏi nguồn nước đã được nghiên cứu ở trong nước và trên
thế giới. Và những loại vật liệu hấp phụ này là những nguồn nguyên liệu rẻ
tiền, dễ kiếm, có khả năng ứng dụng rất lớn trong việc xử lý nguồn nước bị ô
nhiễm kim loại nặng trong tương lai.
Sợi xơ dừa là nguồn nguyên liệu phổ biến ở Việt Nam. Nhằm tận dụng
nguồn nguyên liệu này chúng tôi đã tiến hành đồng trùng hợp ghép các
monome lên xenlulozơ, qua đó tạo ra các vật liệu có khả năng trao đổi ion phù
hợp, hấp phụ và giải hấp phụ nhanh từ sự trao đổi của các hạt. Vì vậy, chúng
tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Cu2+, Zn2+ của sợi xơ
dừa biến tính bằng axit acrylic ”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá khả năng hấp phụ của sợi xơ dừa biến tính bằng axit acrylic.
- Xác định các điều kiện thích hợp của quá trình hấp phụ các ion kim
loại: Cu2+ và Zn2+ lên sợi xơ dừa biến tính.
- Khảo sát khả năng tái hấp phụ của vật liệu.
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
5
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Sợi xơ dừa, axit acrylic.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu, các công trình
nghiên cứu về thành phần, cấu tạo và tính chất của sợi xơ dừa; về phương
pháp đồng trùng hợp ghép và các phương pháp hấp phụ của các ion kim loại.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Nghiên cứu các đặc tính hóa lý của sợi xơ dừa: xác định độ ẩm, quá
trình xử lý và đồng trùng hợp ghép sợi xơ dừa bằng chất khơi mào
amonipesunphat ở điều kiện tối ưu.
- Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Cu2+ và Zn2+ của copolyme ghép
bằng phương pháp hấp phụ bể.
- Khảo sát khả năng tái hấp phụ của vật liệu: Dùng axit giải hấp phụ rồi
tiến hành hấp phụ ở điều kiện tối ưu tìm được.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Các kết quả thu được là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp
theo về sợi xơ dừa cùng các vấn đề liên quan như: góp phần vào lĩnh vực
nghiên cứu các hợp chất cao phân tử về mặt lý thuyết và tạo ra một vật liệu có
khả năng hấp phụ các ion kim loại, ứng dụng trong tách làm giàu và xử lý ô
nhiễm môi trường.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN GỒM CÁC PHẦN
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục và một số hình ảnh
trong báo cáo luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan
16 trang (từ trang 0318).
Chương 2: Thực nghiệm
07 trang (từ trang 1925).
Chương 3: Kết quả và thảo luận
17 trang (từ trang 2642).
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
6
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƢỢC VỀ NGUYÊN LIỆU SỢI XƠ DỪA
1.1.1. Sợi xơ dừa
Xơ dừa là một chất xơ tự nhiên được tách ra từ vỏ quả dừa và được sử
dụng trong các sản phẩm như thảm sàn, bàn chải, nệm, dây thừng, .... Về mặt
kỹ thuật xơ dừa là vật liệu sợi được tìm thấy ngoài lớp vỏ cứng của trái dừa.
Hình 1.1. Trái dừa
Hình 1.2. Sợi xơ dừa
1.1.2. Cấu trúc của sợi xơ dừa [14, 15]
Các sợi xơ dừa có các tế bào sợi cá nhân được thu hẹp và rỗng, với
những bức tường dày được làm từ xenlulozơ. Chúng có màu nhạt khi chưa
trưởng thành nhưng sau đó trở thành cứng và có màu vàng của một lớp lignin
được lắng đọng trên các xenlulozơ. Mỗi tế bào dài khoảng 1 mm (0.04 in) và
đường kính thường từ 10 đến 20 micromet (0.0004 đến 0,0008 in). Sợi xơ dừa
có chiều dài thường là từ 10 đến 30 cm (4 đến 12 in). Có hai loại xơ dừa. Xơ
dừa nâu được thu hoạch từ dừa chín hoàn toàn. Chúng dày, chắc và có khả
năng chống mài mòn cao. Chúng thường được sử dụng trong chiếu, bàn
chải.... Sợi xơ dừa nâu trưởng thành có chứa lignin và xenlulozơ ít hơn so với
những sợi khác như lanh, bông và vì vậy mà nó mạnh mẽ nhưng ít linh hoạt
hơn. Sợi xơ dừa trắng được thu hoạch từ các quả dừa trước khi chín. Những
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
7
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
sợi này có màu trắng hoặc ánh sáng màu nâu và mượt mà và mịn hơn, nhưng
cũng yếu hơn. Chúng thường được quay thành sợi để sử dụng trong chiếu,
thảm chùi chân hoặc dây thừng.
Các sợi xơ dừa tương đối không thấm nước và là một trong những loại
sợi tự nhiên có khả năng chịu được sự phá hủy của nước muối. Nước ngọt
được sử dụng để xử lý xơ dừa nâu, trong khi nước biển và nước ngọt đều
được sử dụng trong sản xuất xơ dừa trắng.
1.1.3. Tính chất của sợi xơ dừa [3]
Xơ dừa được tách ra từ vỏ quả dừa. Chiều dài sợi khác nhau, từ 10-30
cm. Sợi xơ dừa mạnh, đàn hồi, có một độ bền màu thấp và độ bền cao (vì
thành phần xenlulozơ 35-45%, 40-45% lignin và pectin 2,7-4% và
hemixenlulozơ 0,15-0,25%).
Prabhu đã nghiên cứu những tính chất cơ học sợi xơ dừa như mô đun
Young, độ bền kéo, độ giãn dài, độ dẫn điện,.. và so sánh với các loại sợi tự
nhiên khác nhau như dứa, chuối, đay,… Các kết quả được đưa ra dưới các
bảng 1.1 về tính chất cơ lý của sợi xơ dừa.
Bảng 1.1. Tính chất cơ lý của sợi xơ dừa
Giá trị
Đơn vị
Mô đun Young
4000-5000
Mpa
Độ bền kéo
140-150
Mpa
Độ giãn dài
15-17.3
%
Độ dẫn điện
0,047
W/mK
Tỷ trọng
1.15-1.33
g/cm3
Độ thấm nước
10
%
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
8
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
Thành phần hóa học của vỏ dừa và sợi xơ dừa được thể hiện dưới bảng
1.2.
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của vỏ dừa và sợi xơ dừa
Thuộc tính
Tỷ lệ phần trăm
Tổng nước môi cho
26,00
Pectin ... hòa tan trong nước sôi
14,25
Hemixenlulozơ
8,50
Lignin
29,23
Xenlulozơ
23,81
1.2. XỬ LÝ SỢI XƠ DỪA
1.2.1. Lý thuyết chung về quá trình xử lý sợi [8, 12]
Thành phần của sợi thực vật gồm: xenlulozơ, hemixenlulozơ, lignin và
các chất khác. Thực chất của quá trình xử lý sợi là dùng hóa chất để tách
những phần không cần thiết có trong sợi thực vật như: lignin, pectin, chất
trích ly,… đó là những phần vô định hình, kém ổn định, làm giảm tính chất
cơ lý, hóa lý của sợi thực vật. Để phản ứng xảy ra, hoá chất cần xâm nhập
vào các hình thái cấu trúc này. Để tăng cường khả năng tiếp cận và khả năng
phản ứng, xenlulozơ cần được gây trương và loại bỏ hemixenlulozơ, lignin.
Một số tác nhân gây trương thường được sử dụng là H2SO4, NaOH, ZnCl2…
1.2.2. Ảnh hƣởng của NaOH
Khi ngâm sợi thực vật trong dung dịch NaOH thì có hai quá trình đồng
thời cùng xảy ra đó là quá trình tách lignin, các phần vô định hình và quá
trình NaOH tương tác với các đại phân tử holoxenlulozơ, chúng phụ thuộc
vào nồng độ NaOH và thời gian xử lý. Khi nồng độ dung dịch NaOH thấp thì
nó hòa tan phần vô định hình, còn xenlulozơ chỉ bị tác động nhẹ. Dung dịch
NaOH có nồng độ 5 30% có khả năng hòa tan các chất vô định hình. Khi
tăng nồng độ NaOH và tăng thời gian xử lý thì quá trình tách phần vô định
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
9
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
hình tăng không đáng kể vì hàm lượng của chúng có trong sợi là giới hạn,
trong khi đó quá trình tương tác giữa NaOH và các mạch đại phân tử
holoxenlulozơ lại tăng.
1.2.3. Ảnh hƣởng của dung dịch axit
Xenlulozơ bị trương nở trong dung dịch axit loãng. Trong môi trường
axit đậm đặc như: H2SO4 72%, HCl 44%, H3PO4 85%,… xenlulozơ sẽ bị hòa
tan.
Dưới tác dụng của axit, mối liên kết glucozit sẽ bị thủy phân làm cho
mạch xenlulozơ bị đứt. Tốc độ của quá trình thủy phân phụ thuộc vào độ
mạnh yếu của axit. Ngoài ra, tốc độ thủy phân xenlulozơ phụ thuộc rất nhiều
vào nhiệt độ môi trường.
1.2.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Nhiệt độ cũng tác động rất lớn đến quá trình xử lý sợi. Khi tăng nhiệt
độ thì quá trình tách các chất diễn ra nhanh hơn. Nhưng dưới tác dụng của
nhiệt độ cao, xenlulozơ bị depolyme hóa, độ trùng hợp giảm dần. Xenlulozơ
bắt đầu phân hủy ở 1800C.
Trong quá trình xử lý sợi bằng kiềm ở nhiệt độ cao thì một phần lớn
liên kết ete - aryl bị phân hủy dẫn đến tăng khả năng hòa tan các chất trong
quá trình xử lý sợi. Dưới tác dụng của nhiệt sẽ làm bẻ gãy đáng kể các liên
kết ete ở C mạch hở và ở C , phân chia lignin thành các phần nhỏ hơn. Đây
là động lực chính dẫn tới hòa tan lignin.
1.2.5. Ảnh hƣởng của tác nhân oxy hóa
Trong quá trình xử lý sợi các tác nhân oxi hóa cũng góp phần đáng kể
vào quá trình tách các tạp chất. Một số tác nhân oxi hóa thường dùng là H2O2,
O2,…
Tác nhân oxi hóa có thể oxi hóa lignin trong môi trường kiềm, các sản
phẩm của quá trình này sẽ dễ hòa tan vào các dung môi như kiềm,… Mặt
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
10
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
khác, nó cũng có thể phân hủy mạch xenlulozơ. Dưới tác dụng oxi hóa của
oxi trong môi trường kiềm, mạch phân tử xenlulozơ bị cắt ngắn, thể hiện qua
giá trị độ nhớt đặc trưng liên tục giảm trong quá trình phản ứng.
1.3. XỬ LÝ SỢI TỰ NHIÊN TẠO RA CÁC LOẠI SỢI ĐÁP ỨNG NHU
CẦU BIẾN TÍNH [1, 3]
Khi nghiên cứu quá trình ghép trên nền xenlulozơ thì trạng thái vật lý
của nền xenlulozơ dùng cho quá trình ghép là một tiêu chuẩn quan trọng trong
việc xác định bản chất của quá trình ghép. Kết quả ghép với xenlulozơ ở dạng
bột cho các thông số ghép tốt hơn so với dạng sợi. Trong trường hợp màng thì
chiều dày của màng là rất quan trọng do sự hạn chế trong quá trình khuếch tán
của monome. Gần đây một số tác giả đã tiến hành các nghiên cứu với
xenlulozơ ban đầu được xử lý bằng kiềm, sau đó được kéo tới những giới hạn
khác nhau và so sánh các giá trị thu được của các thông số trong quá trình
đồng trùng hợp ghép. Kết quả cho thấy rằng kéo càng mạnh thì ghép càng ít.
Về mối liên quan giữa hiệu quả ghép với nhiễu cấu trúc gây ra do kéo, kết quả
nghiên cứu tia X chỉ ra rằng tăng giá trị kéo đi kèm với tăng hướng và tính kết
tinh làm cho nhóm hydroxyl, chịu trách nhiệm khơi mào quá trình ghép, có
trật tự cao và trở nên khó phản ứng hơn.
Khi sử dụng xenlulozơ tự nhiên như đay, tre, bột gỗ mềm, bột vỏ trấu,
hạt bông... làm vật liệu nền thì trong hầu hết các trường hợp, thông số ghép
phụ thuộc vào hàm lượng lignin có mặt trong chất nền. Nói chung hàm lượng
lignin càng cao thì hiệu suất ghép càng thấp. Điều này là do lignin hoạt động
như một chất bắt gốc tốt, làm hạn chế quá trình ghép. Chẳng hạn ta nhận thấy
có sự giảm cường độ tín hiệu của phổ ESR (phổ cộng hưởng spin điện tử) liên
quan đến việc tăng hàm lượng lignin của xenlulozơ được chiếu xạ quang học.
Như đã nói ở trên, mặc dù lignin là một chất làm chậm quá trình ghép,
nhưng đôi khi ở một số phương pháp khơi mào lại cho kết quả ngược lại. Ví
dụ, nếu bột xenlulozơ chứa lignin được ozone hoá và tiếp tục được ghép với
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
11
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
chất khơi mào Fe2+ - H2O2, thì sự có mặt của một hàm lượng lignin nhất định
lại là yếu tố có lợi cho quá trình ghép. Điều này được giải thích là do quá
trình ozon hóa đã tạo ra nhóm cacboxyl trong cấu trúc lignin.
Khi tạo ra nhóm cacboxylic trong cấu trúc xenlulozơ, quá trình ghép
được khơi mào bằng cặp Fe2+ - H2O2 có thể xảy ra như sau:
o
o
h2o2
+
xen c o h + fe2
xen c ofe+ -h xen
h2o2
.
o
xen
c o
c
ofe+
.
Kết quả nghiên cứu thu được khi ghép acrylonitrin lên bột xenlulozơ tự
nhiên cho hiệu suất cao nhờ sử dụng quá trình khơi mào xenlulozơ-xanthatH2O2. Kết quả cho thấy một lượng lớn lignin có mặt trong bột có thể tạo thuận
lợi cho quá trình ghép. Phản ứng khơi mào theo phương pháp xanthat làm
tăng cả các gốc đại phân tử xenlulozơ lẫn các gốc hydroxi.
Khi lignin có mặt trong cấu trúc xenlulozơ, quá trình chuyển mạch có
thể diễn ra đối với lignin từ gốc OH, làm tăng các gốc lignin ít hoạt động.
Hiệu quả cao của quá trình chuyển mạch có thể dẫn tới tăng số mạch ghép.
Tuy nhiên, do tính phức tạp của cấu trúc lignin nên việc thiết lập mối liên
quan giữa hàm lượng lignin với toàn bộ quá trình ghép còn gặp rất nhiều hạn
chế.
Hiệu quả của quá trình ghép phụ thuộc rất nhiều vào quá trình dẫn xuất
hoá xenlulozơ trước khi ghép. Việc đưa các nhóm chức mới có thể hoạt hoá
xenlulozơ sao cho sự hình thành các liên kết hydro được ngăn chặn và cấu
trúc polyme trở nên lỏng lẻo khiến cho các điều kiện ban đầu trở nên thuận lợi
hơn cho quá trình ghép. Chẳng hạn, xenlulozơ kiềm ghép có hiệu quả cao với
acrylamit cho sản phẩm cuối cùng là vật liệu mềm dẻo, vô định hình.
Ngoài ra, có thể đưa các nhóm đặc biệt vào phân tử xenlulozơ để mang
lại mức độ ghép và tạo ra các tính chất theo mong muốn trong copolyme
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
12
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
ghép. Tiêu chuẩn quyết định việc lựa chọn một nhóm đặc biệt nào đó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: làm tăng độ trương, tăng các tính chất
oxi hoá khử thích hợp của phân tử xenlulozơ thế hay làm tăng hiệu quả của
quá trình tạo phức với phân tử xenlulozơ.
Khi nhóm cacboxymetylat được đưa vào trong cấu trúc xenlulozơ, tính
chất trương của xenlulozơ thế thu được tăng lên do bản chất ưa nước của
nhóm này. Ngoài ra, nó còn làm tăng khả năng liên kết cation của xenlulozơ.
Nói chung, nó làm tăng các điều kiện để quá trình ghép có hiệu quả hơn.
Các muối vô cơ như ZnCl2, MgCl2.6H2O có vai trò tích cực trong việc
làm tăng hiệu quả ghép của các monome phân cực lên xenlulozơ. Nguyên
nhân của ảnh hưởng này gồm hai phần. Một mặt ZnCl2 làm giảm tính kết tinh
của liên kết hydro của xenlulozơ, nhờ đó các trung tâm phản ứng sẽ dễ tiếp
cận hơn. Mặt khác, ZnCl2 có thể tạo thành một phức cho-nhận với monome
phân cực và nó hoạt hoá monome. Kết quả tạo ra sản phẩm copolyme ghép có
khối lượng phân tử cao hơn.
1.4. LÝ THUYẾT VỀ PHẢN ỨNG ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP [4, 9]
Quá trình đồng trùng hợp là quá trình trùng hợp hai hay nhiều monome
mà sản phẩm polyme sinh ra có các mắt xích monome sắp xếp ngẫu nhiên
(copolyme ngẫu nhiên), sắp xếp luân phiên đều đặn hoặc các mắt xích
monome khác nhau tạo thành các đoạn mạch khác nhau trên polyme
(copolyme khối) hoặc polyme có nhánh tạo ra từ monome khác loại với mạch
chính (copolyme ghép). Khi trùng hợp một loại monome để tạo nên mạch
nhánh đính vào một loại polyme đã có sẵn, quá trình này gọi là đồng trùng
hợp ghép, sản phẩm phản ứng là copolyme ghép.
Để tổng hợp copolyme ghép ta có thể dùng các phương pháp: đồng
trùng hợp gốc tự do, đồng trùng hợp ion và một số phương pháp khác. Trong
giới hạn luận văn này, chúng tôi chỉ quan tâm đến phương pháp đồng trùng
hợp gốc tự do. Trùng hợp ghép gốc tự do được thực hiện trên cơ sở phản ứng
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
13
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
chuyển mạch lên polyme. Phản ứng chuyển mạch có thể là phản ứng chuyển
mạch của các gốc tự do lên monome, dung môi, polyme hay có thể lên các tạp
chất. Nếu các đoạn polyme tham gia phản ứng chuyển mạch với các đoạn
khác thì sẽ tạo thành copolyme ghép. Quá trình chuyển mạch được thực hiện
bởi sự tương tác của gốc tự do lên các trung tâm hoạt động trên polyme (như
hydro hoạt động, halogen) và tạo ra gốc mới.
1.5. KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION KIM LOẠI CỦA XENLULOZƠ BIẾN
TÍNH
1.5.1. Một số khái niệm [5, 7]
Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách pha (khí/rắn,
lỏng/rắn, khí/lỏng, lỏng/lỏng).
Chất hấp phụ là chất mà phần tử ở lớp bề mặt có khả năng hút các
phần tử của pha khác nằm tiếp xúc với nó.
Chất bị hấp phụ là chất bị hút ra khỏi pha thể tích đến tập trung trên bề
mặt chất hấp phụ.
Thông thường quá trình hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt.
Tùy theo bản chất của lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp
phụ, người ta phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
- Hấp phụ vật lý: gây ra bởi lực Vander Waals giữa phần tử chất bị hấp
phụ và bề mặt chất hấp phụ, liên kết này yếu và dễ bị phá vỡ. Nhiệt hấp phụ
vật lý thường bé, khoảng 26 kcal/mol.
- Hấp phụ hóa học: gây ra bởi lực liên kết hóa học giữa bề mặt chất
hấp phụ và phần tử chất bị hấp phụ, liên kết này bền và khó bị phá vỡ. Nhiệt
hấp phụ thường lớn cỡ một vài chục kcal/mol.
Trong thực tế, sự phân biệt giữa hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học chỉ
là tương đối vì ranh giữa chúng không rõ rệt. Một số trường hợp tồn tại cả quá
trình hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học. Ở vùng nhiệt độ thấp xảy ra quá trình
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
14
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
hấp phụ vật lý, khi tăng nhiệt độ khả năng hấp phụ vật lý giảm và khả năng
hấp phụ hóa học tăng lên.
Giải hấp phụ là quá trình chất bị hấp phụ ra khỏi lớp bề mặt chất hấp
phụ. Giải hấp phụ dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố bất lợi đối với quá
trình hấp phụ. Giải hấp phụ là phương pháp tái sinh vật liệu hấp phụ để có thể
tiếp tục sử dụng lại nên nó mang đặc trưng về hiệu quả kinh tế.
Cân bằng hấp phụ: hấp phụ vật lý là một quá trình thuận nghịch. Các
phần tử chất bị hấp phụ khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di
chuyển ngược lại pha mang (hỗn hợp tiếp xúc với chất hấp phụ). Theo thời
gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất hấp phụ còn nhiều thì tốc
độ di chuyển ngược lại pha mang càng lớn. Đến một thời điểm nào đó, tốc độ
hấp phụ bằng tốc độ phản hấp phụ thì quá trình hấp phụ đạt cân bằng.
Lượng chất hấp phụ trên một đơn vị diện tích bề mặt hoặc trên một
đơn vị khối lượng chất hấp phụ gọi là đại lượng hấp phụ kí hiệu q. Đối với
một hệ xác định, đại lượng hấp phụ phụ thuộc vào nồng độ C trong thể tích
hoặc áp suất P và nhiệt độ T, q =f(T, P) hoặc q = f(T, C).
Đường biểu diễn q =f(P) hoặc q =f(C) ở T =const được gọi là đường
đẳng nhiệt hấp phụ.
1.5.2. Phƣơng pháp hấp phụ tách kim loại nặng ra khỏi nƣớc
Phương pháp hấp phụ được sử dụng rộng rãi để làm sạch triệt để nước
thải khỏi các hợp chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý cục bộ, khi trong nước
thải có chứa hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này không phân hủy
bằng con đường sinh học và thường có độc tính cao.
1.5.2.1. Cơ chế hấp phụ [11]
- Hấp phụ trong môi trường nước là quá trình hấp phụ hỗn hợp tức là
trong hệ chứa nhiều chất bị hấp phụ, hay ngay cả khi trong môi trường đó chỉ
chứa duy nhất một chất tan, do sự có mặt của nước. Khi đó, xảy ra ít nhất ba
cặp tương tác là chất hấp phụ - chất bị hấp phụ, chất hấp phụ - dung môi
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
15
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
nước, chất bị hấp phụ - dung môi nước. Có thể coi đây là một sự cạnh tranh
tương tác của lực các phân tử, lực nào tương tác mạnh hơn sẽ đóng vai trò
quyết định. Nước là chất phân cực mạnh. Nếu chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
không phân cực thì hệ có lực tương tác cao do chúng trái dấu nên đẩy nhau và
lượng chất bị hấp phụ ít nên bị chèn ép.
- Hấp phụ trong môi trường nước tuân theo cơ chế hấp phụ cạnh tranh
và chọn lọc: cặp chất hấp phụ - bị hấp phụ có tương tác lớn, độ bền cao (năng
lượng thấp) chiếm ưu thế về thành phần so với cặp có tương tác yếu. Do ưu
thế về số lượng, khi vừa tiếp xúc với chất hấp phụ, các phân tử nước lập tức
chiếm chỗ hầu như toàn bộ diện tích bề mặt chất rắn, các chất bị hấp phụ chỉ
có thể tìm được chỗ cho nó, khi tương tác giữa nó với chất hấp phụ đủ mạnh
để đẩy các phân tử nước ra khỏi vị trí mà nó cần.
- Trong trường hợp tổng quát quá trình hấp phụ gồm 3 giai đoạn:
+ Di chuyển chất cần hấp phụ từ nước thải tới bề mặt chất hấp phụ
(khuếch tán ngoài).
+ Thực hiện quá trình hấp phụ.
+ Di chuyển chất tan bên trong hay hấp phụ.
Quá trình hấp phụ diễn ra rất nhanh, giai đoạn quyết định tốc độ quá
trình có thể là khuếch tán ngoài hoặc khuếch tán trong. Trong vùng khuếch
tán ngoài tốc độ hấp phụ phụ thuộc vào vận tốc dòng chất lỏng. Trong khi
vùng khuyếch tán trong, cường độ chuyển khối phụ thuộc vào loại, kích thước
mao quản của chất hấp phụ, hình dạng và kích thước hạt của phân tử chất bị
hấp phụ, kích thước phân tử của chất bị hấp phụ, hệ số dẫn khối…
1.5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ [5, 11]
Nhìn chung tốc độ của quá trình hấp phụ phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng
độ, bản chất và cấu trúc của chất tan, loại và tính chất các chất hấp phụ.
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
16
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Trong quá trình hấp phụ, năng lượng tự do bề mặt hệ giảm, nghĩa là
∆G < 0. Đồng thời độ hỗn độn của hệ giảm (do các tiểu phân của chất bị hấp
phụ lên trên bề mặt chất hấp phụ được sắp xếp một cách có trật tự), nghĩa là
∆S < 0. Từ đó suy ra: ∆G = ∆H – T.∆S < 0, do đó ∆H < 0.
Vậy quá trình hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt. Điều này phù hợp với
thực nghiệm: hấp phụ vật lý hay hấp phụ hóa học đều tỏa nhiệt.
Vì sự hấp phụ tỏa nhiệt nên theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng,
lượng chất hấp phụ phải giảm khi nhiệt độ tăng. Tuy vậy, ở vùng nhiệt độ
thấp, hấp phụ hóa học thường diễn ra chậm, và khi nhiệt độ tăng thì tốc độ
hấp phụ có thể tăng theo. Tốc độ quá trình hấp phụ của các chất khác nhau
trên những chất hấp phụ khác nhau thay đổi trong khoảng khá rộng. Sự hấp
phụ khí và hơi có thể xảy ra với tốc độ nhanh có thể đo được.
Thông thường, đối với cùng một vật chất nhưng ở khoảng nhiệt độ
khác nhau có thể quan sát được cả hai kiểu hấp phụ: ở những nhiệt độ thấp
quan sát thấy sự hấp phụ vật lý, ở nhiệt độ cao quan sát sự hấp phụ hóa học.
Cả hai quá trình này thường được gắn với một quá trình trung gian, nét đặc
trưng của vùng trung gian là lượng chất bị hấp phụ tăng khi nhiệt độ tăng.
* Ảnh hưởng của tính tương đồng
Những chất có bản chất giống nhau tương tác mạnh hơn so với tương
tác giữa các chất có bản chất khác nhau. Các chất có tính phân cực cao tương
tác với nhau tốt hơn so với tương tác giữa các chất phân cực và các chất
không phân cực. Các chất cùng không phân cực tương tác mạnh hơn so với
các cặp chất khác. Tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ có tính
cộng hợp, tức là lực tương tác chung bằng tổng các lực thành phần. Hệ hấp
phụ ở trong nước bị chi phối bởi tính ưa nước và kị nước, là hệ quả của tương
tác giữa chất hấp phụ, chất bị hấp phụ với nước.
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
17
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
* Ảnh hưởng của pH
Quá trình hấp phụ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi pH của môi trường. Sự
thay đổi pH của môi trường dẫn đến sự thay đổi về bản chất của chất bị hấp
phụ, các nhóm chức bề mặt, thế oxi hóa khử, dạng tồn tại của hợp chất đó
(đặc biệt đối với hợp chất có độ phân cực cao, các chất có tính lưỡng tính,
chất có tính axit yếu, bazơ yếu).
Đối với chất hấp phụ rắn: hiện tượng hấp phụ xảy ra do lực tương tác
giữa các nguyên tử trên bề mặt chất rắn với các chất tan, trên cơ sở lực hút
tĩnh điện, lực định hướng và lực tán xạ. Trong trường hợp lực tương tác đủ
mạnh có thể gây ra liên kết hóa học hoặc tạo phức trao đổi ion. Lực tương tác
giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ càng mạnh thì khả năng hấp phụ càng
lớn, khả năng giữ các chất bị hấp phụ trên bề mặt vật rắn càng cao.
* Ảnh hưởng của diện tích bề mặt chất rắn
Diện tích bề mặt chất rắn đóng vai trò quan trọng đối với khả năng
hấp phụ của một hệ: diện tích càng lớn, khả năng hấp phụ càng cao. Diện tích
bề mặt của một chất rắn được định nghĩa là tổng toàn bộ diện tích của chất rắn
đó trên một đơn vị khối lượng chất hấp phụ (m2/g). Đối với các chất rắn có
nguồn gốc khác nhau thì diện tích bề mặt đó là khác nhau. Ví dụ: chất rắn
trong môi trường tự nhiên (đất sét,...) có diện tích riêng thay đổi với trạng thái
hóa lý của môi trường nước. Chất hấp phụ công nghiệp (chủ yếu là than hoạt
tính) có thể có bề mặt riêng rất lớn khoảng 600-1200 m2/g, các chất hấp phụ
khác như hydroxyt kim loại tạo ra trong quá trình đông tụ - kết bông phát
triển thành một diện tích rất lớn mà có sự phụ thuộc chặt chẽ vào độ pH.
* Ảnh hưởng của bản chất của mối liên kết chất bị hấp phụ - chất hấp
phụ, nghĩa là từ năng lượng tự do tương tác giữa vị trí hấp phụ và phần phân
tử tiếp xúc với bề mặt. Thời gian tiếp xúc giữa chất rắn và chất hòa tan. Khi
cân bằng có sự trao đổi dộng lực giữa các phân tử của pha hấp phụ và các
phân tử ở lại trong dung dịch.
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
18
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
Người ta phân biệt hai kiểu hấp phụ: hấp phụ trong điều kiện tĩnh và
hấp phụ trong điều kiện động.
- Hấp phụ trong điều kiện tĩnh (hấp phụ bể) là không có sự chuyển
động tương đối của phân tử chất lỏng (nước) so với phân tử chất hấp phụ mà
chúng cùng chuyển động với nhau. Biện pháp thực hiện là cho chất hấp phụ
vào nước và khuấy trộn trong một thời gian đủ để đạt tới trạng thái cân bằng.
Tiếp theo cho lắng hoặc lọc để giữ chất hấp phụ lại và tách nước ra.
- Hấp phụ trong điều kiện động (hấp phụ cột) là sự chuyển động tương
đối của phân tử chất lỏng (nước) so với phân tử chất hấp phụ. Biện pháp thực
hiện là cho nước lọc qua lớp vật liệu hấp phụ.
1.6. SƠ LƢỢC VỀ MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG
1.6.1. Đồng (Cu) và vai trò của đồng [2, 11, 16]
Đồng là kim loại màu đỏ, tỉ khối 8.96, nhiệt độ nóng chảy 1083°C,
nhiệt độ sôi 2543°C.
Trong nước, đồng thường tồn tại dưới dạng cation hóa trị II hoặc dưới
dạng các ion phức với xianua, tactrat…Các muối đồng tan được trong nước là
muối clorua, muối nitrat, muối sunfat của đồng.
Đồng thường có trong nước thải của các nhà máy, các xí nghiệp luyện
kim, tuyển quặng đồng…
Hàm lượng đồng trong nước thiên nhiên và nước sinh hoạt thường
không lớn, dao động trong khoảng từ 0.001mg/l đến 1mg/l. Ở gần xí nghiệp
tuyển quặng đồng thì hàm lượng đồng có thể lên đến 100mg/l.
Trong nước thải của các xí nghiệp luyện kim có chứa các hàm lượng
đồng khác nhau:
-
Trong các nhà máy sản xuất chì – kẽm: khoảng 0.4 – 0.8mg/l.
-
Trong các nhà máy thiếc: khoảng 0.1mg/l.
-
Trong các nhà molipđen – vonfram: khoảng 27.2mg/l.
-
Trong các nhà máy coban – niken: khoảng 1 – 1.5mg/l.
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
19
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
Khi hàm lượng đồng trong cơ thể người là 10g/kg thể trọng thì gây nên
tử vong, liều lượng 60 – 100mg/kg gây nên buồn nôn. Với cá, khi hàm lượng
đồng (Cu) là 0.002mg/l đã có 50% cá thí nghiệm bị chết. Với thực vật, khi
hàm lượng Cu là 0.1mg/l đã gây độc; hàm lượng 0.17 – 0.20mg/l gây độc cho
củ cải đường, cà chua,…
Nồng độ giới hạn cho phép: Với nước sinh hoạt và hồ chứa: 0.02 –
1.5mg/l tùy theo tiêu chuẩn từng nước. Nước tưới cho cây trồng nông nghiệp:
0.2mg/l.
Đồng trong đất, phân vi lượng đồng
Các nguyên tố vi lượng là những nguyên tố cần thiết cho sự dinh
dưỡng của cây trồng. Những nguyên tố này có bo (B), mangan (Mn), đồng
(Cu), kẽm (Zn), côban (Co)…Tuy cây chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng nếu
thiếu bất cứ một nguyên tố vi lượng nào cũng có thể làm xuất hiện ở cây trồng
những triệu chứng đặc biệt và có thể làm cây chết. Sở dĩ như vậy là vì chúng
tham gia vào thành phần nhiều loại enzim hoặc có khả năng thúc đẩy sự hoạt
động của các enzim đó.
Trong khoảng mấy chục năm trở lại đây, ở nhiều nước, người ta đã
nhận thấy vai trò các loại phân vi lượng trong việc đẩy mạnh năng suất sản
phẩm nông nghiệp và đã sản xuất các loại phân đó để sử dụng cho quy mô
lớn.
So với bo, cây trồng cần ít đồng hơn (1.5 – 8.5mg/ha). Tỉ lệ đồng trong
đất gần bằng tỉ lệ bo (1 – 100mg/ha) và trong đó dạng đồng tan trong nước
thường không đến 1% so với đồng tổng số. Đất cát thường có ít hợp chất đồng
nên người ta thường thấy hiện tượng cây thiếu đồng. Ở đất than bùn, axit hữu
cơ thường cố định đồng dưới dạng hợp chất không tan, cây không hút được.
Phản ứng của đất, pH, cũng có ảnh hưởng đến độ hữu hiệu của đồng: ở đất
chua, các hợp chất đồng dễ tan, ở đất kiềm các hợp chất đó ít tan. Vì vậy, ở
đất kiềm cũng dễ thấy hiện tượng thiếu đồng.
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
20
GVHD: TS. TRẦN MẠNH LỤC
Những loại cây mọc ở đất lầy thụt thường phản ứng tốt với đồng dưới
hình thức xử lý hạt giống hoặc phun lên lá, hoặc tưới cho cây con, nhất là ở
đất than bùn, đất ruộng lầy.
Hiện nay, loại phân đồng được dùng phổ biến nhất là đồng sunfat
(CuSO4.5H2O) và một số quặng đồng sunfat, xỉ quặng pirit. Phân đồng có thể
dùng để bón lót, bón thúc, bón phun trên lá hoặc xử lí hạt giống.
Khi bón phân đồng bằng cách phun lên lá để kết hợp trừ sâu bệnh,
người ta dung những dung dịch 0.02 – 0.05% CuSO4 và phun từ 600 –
1000lít/ha.
Muốn xử lý hạt giống, người ta dùng dung dịch loãng hơn (0.01 –
0.05%) để ngâm hạt giống trong vòng từ 6 – 12giờ. Đối với lúa ở những vùng
ruộng lầy thụt, thí nghiệm của Kaiumôp (1963) cho thấy rằng bón phân đồng
cho lúa đưa lại bội thu rõ rệt.
1.6.2. Kẽm (Zn) và vai trò của kẽm [6, 10, 13 ]
Kẽm là kim loại màu trắng bạc, nhưng trong không khí ẩm dần dần bị
bao phủ bởi màng oxit nên mất ánh kim. Tỉ khối 7.13, nhiệt độ nóng chảy
419.5°C, nhiệt độ sôi 906°C.
Trong thiên nhiên kẽm là nguyên tố tương đối phổ biến, trữ lượng
trong vỏ trái đất là 1,5.10-3% tổng số nguyên tử. Những khoáng vật chính
chứa kẽm là sphalerit (ZnS), calamin (ZnCO3). Kẽm thường có trong quặng
đa kim cùng với chì và đồng. Kẽm còn có lượng đáng kể trong thực vật và
động vật. Cơ thể con người chứa kẽm đến 0.001%. Kẽm có trong ezim
cacbanhidrazo là chất xúc tác cho quá trình phân hủy của hidrocacbonat có ở
trong máu và do đó đảm bảo tốc độ cần thiết của quá trình hô hấp và trao đổi
khí. Kẽm có trong insulin, là hoocmôn có vai trò điều chỉnh độ đường trong
máu.
Trong nước, kẽm thường tồn tại dưới dạng cation hóa trị II hoặc dưới
dạng các ion phức với xianua, cacbonat, sunfua…
SVTH: LÊ THỊ THU HỒNG
LỚP: 08SHH
- Xem thêm -