Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu kết quả thực hiện của các chương trình, dự án phát triển nông thôn tớ...

Tài liệu Nghiên cứu kết quả thực hiện của các chương trình, dự án phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo ở huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

.PDF
147
147
93

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN TRUNG DŨNG NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60 31 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong lu ận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Trung Dũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Trần Đình Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện , phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Thống kê, phòng Giáo dục, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các dự án huyện, lãnh đạo, cán bộ và nhân dân các xã Cúc Đường, Dân Tiến, Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi khi điều tra thu thập số liệu nghiên cứu đề tài luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện và động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, ngày........ tháng .......năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Trung Dũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Lời cam đoan....................................................................................................................... i Lời cảm ơn .......................................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vi Danh mục bảng số liệu .................................................................................................. vii Danh mục biểu đồ ............................................................................................................ ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiên nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 2 2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Kết cấu của luận văn.................................................................................................... 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học về nghèo đói và các chương trình , dự án phát triển nông thôn ................................................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói.................................................. 4 1.1.2. Công tác xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam .......................................... 31 1.1.3. Một số vấn đề về chương trình, dự án phát triển nông thôn ................. 33 1.1.5. Phương pháp đánh giá dự án ................................................................. 40 1.1.6. Đánh giá tác động các chương trình dự án ........................................... 41 1.1.7. Một số tác động của chương trình, dự án phát triển nông thôn ............ 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 1.2. Một số chương trình, dự án phát triển nông thôn ở nước ta .................... 47 1.2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn II từ năm 2006 - 2010 ........................................................................................... 47 1.2.2. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn II (2006-2010).............. 48 1.2.3. Chương trình 5 triệu ha rừng................................................................. 50 1.3. Phương pháp nghiên cứu và đánh giá ...................................................... 52 1.3.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết ...................................................... 52 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 52 1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tác động của các chương trình, dự án phát triển nông thôn đến xóa đói, giảm nghèo ...................................... 55 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHƢƠNG TRÌNH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN VÕ NHAI, THÁI NGUYÊN ......................... 56 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 56 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 56 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 60 2.2. Thực trạng của các chương trình, dự án ở huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 69 2.2.1. Mục tiêu thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn huyện Võ Nhai................................................................................................... 69 2.2.2. Tình hình vốn đầu tư theo các chương trình, dự án ở huyện Võ Nhai.......... 72 2.2.3. Kết quả thực hiện các chương trình, dự án ở huyện Võ Nhai .............. 77 2.2.4. Đánh giá tình hình giải ngân, nợ đọng vốn của các chương trình, dự án ........................................................................................................ 99 2.3. Đánh giá tác động của các chương trình, dự án phát triển nông thôn đến xóa đói giảm nghèo ở huyện Võ Nhai ......................................... 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 2.3.1. Tác động về kinh tế và xóa đói giảm nghèo ....................................... 100 2.3.2. Tác động về văn hóa - xã hội .............................................................. 109 2.3.3. Tác động về môi trường ...................................................................... 112 2.3.4. Những hạn chế trong việc tổ chức, thực hiện chương trình, dự án đến kết quả và tác động của chương trình, dự án ............................. 113 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GẮN VỚI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VÕ NHAI, THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 116 3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu..................................................... 116 3.1.1. Quan điểm, phương hướng gắn với mục tiêu xoá đói, giảm nghèo.... 116 3.1.2. Mục tiêu của chương trình .................................................................. 116 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình, dự án gắn với giảm nghèo ở huyện Võ Nhai ......................................... 118 3.2.1. Những giải pháp chung ........................................................................ 118 3.2.2. Một số giải pháp nhằm nầng cao hiệu quả của các chương trình, dự án .... 119 3.2.3. Một số giải pháp huy động, sử dụng vốn đầu tư trong phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo của huyện Võ Nhai đến năm 2015 ......... 120 3.2.4. Một số giải pháp, kiến nghị cụ thể về tổ chức quản lý, thực hiện các chương trình dự án .......................................................................... 121 KẾT LUẬN .................................................................................................. 125 1. Kết luận ..................................................................................................... 125 2. Kiến nghị ................................................................................................... 126 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 128 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA .......................................................................... 131 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩ a BQL Ban quản lý CN Công nghiệp CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CSHT Cơ sở hạ tầng CSMT Vệ sinh môi trường DA Dự án ĐBKK Đặc biệt khó khăn GĐ Giai đoạn HĐND Hội đồng nhân dân ILO Tổ chức lao động quốc tế KHKT Khoa học kỹ thuật MTTQ Mặt trận tổ quốc PTNT Phát triển nông thôn SXKD Sản xuất kinh doanh TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân WB Ngân hàng thế giới XĐGN Xoá đói giảm nghèo XKLĐ Xuất khẩu lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Võ Nhai giai đoạn 2008 - 2010 ..............................................................................59 Bảng 2.2: Dân số và lao động huyện Võ Nhai giai đoạn 2008 - 2010 ........... 61 Bảng 2.3: Số lượng và cơ cấu thành phần dân tộc của huyện giai đoạn 2008 -2010 .................................................................................... 62 Bảng 2.4: Lao động huyện Võ Nhai chia theo giới tính và khu vực giai đoạn 2008 -2010 ........................................................................... 64 Bảng 2.5: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Võ Nhai giai đoạn 2008 -2010 ........................................................................... 67 Bảng 2.6: Phân loại hộ theo tiêu chuẩn và mức sống dân cư trong giai đoạn 2008 - 2010 .......................................................................... 68 Bảng 2.7: Tổng hợp các chương trình dự án đầu tư trên địa bàn huyện Võ Nhai trong các giai đoạn ......................................................... 74 Bảng 2.8: Tổng hợp vốn đầu tư chương trình 135 giai đoạn I........................ 78 Bảng 2.9: Tổng hợp phân bổ vốn đầu tư chương trình 135 giai đoạn II ........ 81 Bảng 2.10: Công trình đường giao thông được đầu tư trong giai đoạn II ...... 82 Bảng 2.11: Các mô hình phát triển kinh tế được dự án đầu tư trong giai đoạn II theo chương trình 135 ...................................................... 83 Bảng 2.12: Cơ cấu vốn vay ưu đãi trong giai đoạn II theo chương trình 135 của Chính phủ ................................................................................ 85 Bảng 2.13: Kết quả đầu tư thuộc chương trình 134 của Chính phủ ............... 87 Bảng 2.14: Kết quả đầu tư thuộc chương trình 134 của Chính phủ ............... 89 Bảng 2.15: Kết quả thực hiện dự án 661 của Chính phủ ................................ 92 Bảng 2.16: Kết quả thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ ....................... 95 Bảng 2.17: Kết quả thực hiện các dự án từ nguồn ngân sách địa phương ...... 97 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii Bảng 2.18: Tổng hợp tình hình giải ngân vốn cho các chương trình, dự án phát triển tại huyện Võ Nhai tính đến hết năm 2010 ............. 100 Bảng 2.19: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Võ Nhai giai đoạn 2005-2010........................................................... 102 Bảng 2.20: Thống kê tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Võ Nhai giai đoạn 2001-2010 .. 104 Bảng 2.21: So sánh một số chỉ tiêu giữa hộ hưởng dự án và hộ không được hưởng dự án ....................................................................... 107 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Võ Nhai năm 2010 .............. 58 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thành phần dân tộc huyện Võ Nhai năm 2010 ............... 63 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư chương trình 135 giai đoạn I........................ 75 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư chương trình 135 giai đoạn I........................ 77 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư chương trình 135 giai đoạn II ...................... 80 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn đầu tư chương trình 134 của Chính phủ ................. 86 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư dự án 661 của Chính phủ ............................. 91 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu giá trị các ngành kinh tế huyện Võ Nhai ..................... 103 Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm ..................................................... 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cƣ́u đề tài Vấn đề chống nghèo đói được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm kể từ năm 1992. Công tác xóa đói, giảm nghèo đã được triển khai mạnh mẽ ở hầu hết các vùng và các địa phương nghèo; từ tỉnh, huyện đến xã, thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ và đạt được kết quả đáng khích lệ. Đời sống dân cư ở nhiều vùng trong cả nước được cải thiện rõ rệt, đặc biệt là ở các các tỉnh miền núi phía Bắc. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo” ngày 21/5/2002. Đây là chiến lược toàn diện, đầy đủ, chi tiết phù hợp với mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ của Liên hiệp quốc. Trong quá trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như UNDP, WB, WWF,… tổng hợp thành chương trình mục tiêu quốc gia và được cụ thể hóa bằng các chương trình, dự án đã và đang được thực hiện. Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế hội nhập, Việt Nam đã có những bước cải thiện rõ rệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Đồng thời với những thành tựu đó là khoảng cách chênh lệch giàu nghèo trong cộng đồng dân cư, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị cũng tăng lên,… Nhằm giải quyết những vấn đề đó, trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã thực hiện nhiều chương trình, dự án đầu tư trọng điểm nhằm phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn, đẩy nhanh mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Các đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn mới của Chính Phủ được triển khai trong những năm qua càng thể hiện quyết tâm của Đảng, nhà nước ta đang nỗ lực thu hẹp khoảng cách giàu, nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn. Huyện Võ Nhai là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, là huyện có tỷ lệ hộ và xã nghèo đói cao nhất tỉnh Thái Nguyên (gần 40% hộ 2 nghèo và hơn 30% xã nghèo). Do đó, huyện là đối tượng đầu tư của nhiều chương trình, dự án phát triển của Chính phủ, của UBND tỉnh Thái Nguyên và các tổ chức nước ngoài trong những năm qua. Mặc dù có nhiều dự án đầu tư, nhưng kết quả và hiệu quả đầu tư thường chỉ được đánh giá một cách riêng biệt, còn những đánh giá chung thì hầu như chưa được các cơ quan chức năng quan tâm nghiên cứu đánh giá. Để trả lời các câu hỏi đặt ra: Các chương trình, dự án đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn được triển khai tại huyện Võ Nhai như thế nào? Kết quả và hiệu quả của các dự án đó ra sao? Tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và xóa đói, giảm nghèo ở địa phương? Cần có các giải pháp gì để thực hiện và quản lý có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên và ở các giai đoạn tiếp theo? Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu kết quả thực hiện của các chương trình, dự án phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” nhằm tìm ra những giải pháp góp phần giải quyết các hạn chế nêu trên. 2. Mục tiên nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn đến công tác xóa đói, giảm nghèo trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động và hiệu quả của các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn tới xóa đói, giảm nghèo ở huyện Võ Nhai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về đói nghèo và các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo cho người dân. - Đánh giá kết quả thực hiện và ảnh hưởng của các chương trình, dự án phát triển nông thôn đã triển khai đến xóa đói, giảm nghèo tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 3 - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động và hiệu quả của các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn tới xóa đói, giảm nghèo ở huyện Võ Nhai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chương trình, dự án đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn, người dân nằm trong khu vực dự án triển khai tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2010, tập tr ung trong giai đoạn 2008-2010. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Tình hình triển khai và kết quả thực hiện các chương trình, dự án phát triển nông thôn ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 - 2010 và ảnh hưởng của các chương trình, dự án đó đến công tác xóa đói, giảm nghèo tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. * Về không gian: Thực hiện tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. * Về thời gian: Các chương trình, dự án được phân tích thông qua các số liệu trong những năm gần đây, chủ yếu là ở giai đoạn 2008-2010. Số liệu điều tra hộ nông dân là số liệu hộ thực hiện trong năm 2009. Dự báo nhu cầu phát triển trong lĩnh vực này ở tỉnh Thái Nguyên từ nay đến 2015 và 2020. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về chương trình , dự án phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo và phương pháp nghiên cứu đề tài Chương 2: Thực trạng ả nh hưởng của các chương trình dự án phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình, dự án phát triển nông thôn gắn với giảm nghèo ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở khoa học về nghèo đói và các chƣơng trình , dự án phát triển nông thôn 1.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói 1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói Hiện nay có r ất nhiều định nghĩa về nghèo và đói tuy nhiên có thể hiểu về nghèo đói dưới các khí a cạnh khác nhau. Ngân hàng phát triển Châu Á đưa ra định nghĩa về nghèo đói như sau: Nghèo đói đó là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần phải được tiếp cận với giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có những biến động bên ngoài. Có 2 phương pháp để đo mức nghèo đói: - Xác định về mặt lượng nghèo đói có thể đo trực tiếp bằng cách đánh giá xem hộ gia đình có được hưởng các tiêu chuẩn như: được sử dụng nước sạch, có đủ thức ăn, có điều kiện đi khám bệnh, học hành và những tiêu chuẩn khác. - Xác định gián tiếp bằng cách xem hộ gia đình có đủ nguồn tài chính để mua hàng hoá và những dịch vụ cần thiết (chính là số lượng thu nhập hoặc chi tiêu được xác định của một hộ). Thứ nhất “nghèo” là tì nh trạ ng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống gia đì nh họ ở mức sống tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng . Thứ hai “đói” là một bộ phận của những hộ nghèo mà các điều kiện sống của họ chưa đạt mức tối thiểu. 5 Mức sống tối thiểu là mức sống trong đó những nhu cầu tự nhiên , nhu cầu tối thiểu thuần túy về mặt vật chất như ăn , mặt, ở,… phải đảm bảo nuôi sống con người. Mức sống tố i thiểu ở mỗi vùng , mỗi người sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội của vùng đó. Tuy nhiên trong việc xác đị nh một hộ có nghèo hoặc đói hay không cần phải quan tâm thêm đến cái khác ngoài vật chất vì theo như một đị nh nghĩ a của WorldBank thì “nghèo đói” đó là m ột sự thiếu đi những tài sản cần thiết hay những cơ hội mà lẽ ra ở mỗi người đều có quyền được hưởng. Một người nào đó có thể nghĩ nghèo là không có tiền thì vẫn đúng nhưng không đầy đủ. Nghèo vì không có tiền chỉ là một dạng để đo lường nghèo đói. Nghèo còn do thiếu sức khoẻ, dinh dưỡng, học vấn, sự an toàn, sự tự tin trong cuộc sống, mối quan hệ xã hội, và quyền bình đẳng, hay thiếu mất cơ hội để phát triển, dễ bị tồn thương và bất lực trước những thay đổi xung quanh. Hay nó khác hơn, người nghèo là người có tình trạng sức khoẻ và hạnh phúc ở mức thấp. Có hai dạng nghèo: Nghèo tuyệt đối: là tình trạng không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Khái niệm nghèo tuyệt đối có xu hướng đề cập đến những người đang bị thiếu ăn (đói) còn nghèo tương đối đề cập đến những người nghèo nhất về phân phối thu nhập ở một nước nhất định. Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương. Ranh giới của nghèo đói: Là ranh giới phân biệt tình trạng nghèo đói của một cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia nào đó thông qua các chỉ tiêu về mức sống, thu nhập, trình độ học vấn, chỉ số HDI,… Ở nước ta ranh giới nghèo đói được xác định bằng chuẩn nghèo đói, do Sở Lao động Thương binh và Xã hội ban hành dựa trên thu nhập bình quân và mức chi tiêu của hộ gia đình. 6 Theo tiêu chuẩn nghèo mới của Việt Nam cho giai đoạn 2006 - 2010 đối với khu vực nông thôn là 180.000 đồng/người/tháng và khu vực thành thị là 260.000 đồng/người/tháng. Ngân hàng thế giới đã lấy chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc gia (GNP) tính theo đầu người làm thước đo ranh người nghèo kh ổ giữa các quốc gia. Thước đo này được xác định theo 2 mức: 275 USD và 370 USD. Nếu ranh giới GNP/người/năm bằng 275 USD thì số người nghèo chiếm 11% ở các nước đang phát triển. Nếu ranh giới GNP/người/năm bằng 370 USD thì số người nghèo chiếm 1/3 dân số tại các nước này. Với chuẩn mực này thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ người sống trong tình trạng nghèo đói. Theo liên hợp quốc thì: Nước nghèo nhất là nước có thu nhập bình quân đầu người ít hơn 200 USD/năm (tính theo thu nhập quốc dân). Nước nghèo là nước có thu nhập bình quân đầu người ít hơn 500 USD/năm (tính theo thu nhập quốc dân). Những quan niệm nghèo đói cho thấy khái niệm nghèo đói chỉ mang tính chất tương đối. Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia khác nhau về mức độ, số lượng tùy theo chất lượng cuộc sống của quốc gia đó. Nó thay đổi theo từng thời kỳ tùy theo đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Nguyên nhân của nghèo đói: Nguyên nhân của sự nghèo đói: Rất khác nhau giữa các nước, các nền kinh tế, các nhóm xã hội và các nhân tố dùng để đo sự nghèo đói cũng rất khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào các yếu tố sau: - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên: Cộng đồng dân cư đa số là người dân tộc thiểu số sinh sống trong vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa bị cô lập về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội, điều kiện đi lại và giao thương khó khăn, 7 khó tiếp cận với kỹ thuật tiên tiến, thiếu các thông tin cần thiết cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh và đáp ứng cho nhu cầu của cuộc sống… là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói. - Dân trí, trình độ văn hoá, chuyên môn thấp cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đó. Trình độ văn hoá, chuyên môn thấp không có cơ hội kiếm được công việc tốt, ổn định với thu nhập cao. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến sinh đẻ, giáo dục, nuôi dưỡng con cái… có ảnh hưởng không những đến thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. - Nguyên nhân về nhân khẩu học, mà ở đây là quy mô hộ gia đình cũng là yếu tố tác động đến đói nghèo. Người nghèo không có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận với các biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. - Các dịch vụ công cộng của Chính phủ chưa được cung cấp công bằng giữa các vùng và các tầng lớp dân cư cũng là nguyên nhân của nghèo đói. + Nguồn lực nghèo nàn, do nghèo đói nên hộ không có khả năng đầu tư vào nguồn nhân lực, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở hộ thoát nghèo. + Sức khoẻ cũng là yếu tố quan trọng, sức khoẻ kém là nhân tố chính đẩy con người vào nghèo đói. Họ nghèo do hai nguyên nhân gây ra từ sức khoẻ kém: Thứ nhất mất đi thu nhập từ lao động do sức khoẻ yếu không làm được; Thứ hai phải chi phí cao để chữa bệnh đã làm ảnh hưởng đến các khả năng chi tiêu khác của hộ gia đình. + Người nghèo dễ bị tổn thương bởi những khó khăn, những biến động bất thường xảy ra. Họ có thu nhập thấp nên họ ít có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống khiến cho họ đã nghèo đói lại càng trở nên nghèo đói hơn: Lạm phát, chi phí học hành của con cái, giá cả tiêu dùng tăng cao,... 8 + Nghèo đói trong chừng mực nhất định có liên quan đến sự bất bình đẳng xã hội, như chênh lệch về thu nhập và phúc lợi xã hội giữa các cá nhân, giữa các hộ gia đình. Đó là tác động của các chính sách cải cách kinh tế - xã hội trong quá trình phát triển của đất nước. Theo Bộ LĐTB & XH,thực trạng nghèo đói ở ĐBSCL có mấy nguyên nhân chính: do lũ lụt; hộ nghèo từ nơi khác chuyển đến; thiếu đất sản xuất, trình độ năng lực sản xuất hạn chế, giá nông thuỷ sản chưa ổn định, nên công tác xoá đói - giảm nghèo sắp tới không dễ dàng. Từ những nguyên nhân trên, chúng ta cần làm cho c ộng đồng thông cảm và chia sẽ với người nghèo, cần có sự trợ giúp của cộng đồng về kinh nghiệm làm ăn, về vốn đối với người nghèo, xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo , đồng thời dành một phần phúc lợi xã hội để giúp cho người nghèo giảm bớt các khó khăn về nhu cầu vật chất, tinh thần, tạo ra các cơ hội về công ăn việc làm, tiếp cận được với những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, tiếp cận được với các nguồn vốn để phát triển sản xuất, giúp họ thoát nghèo. 1.1.1.2. Chuẩn mực (tiêu chí xác định) nghèo đói * Tiêu chí của thế giới Quan điểm của ngân hàng thế giới (WB) năm 1998 - Trong việc lựa chọn tiêu thức đánh giá WB đã lựa chọn tiêu thức phúc lợi với những chỉ tiêu về bình quân đầu người bao gồm cả ăn uống, học hành, mặc, thuốc men, dịch vụ y tế, nhà ở và giá trị hàng hoá lâu bền. Tuy nhiên, báo cáo về những số liệu này về thu nhập ở Việt Nam sẽ thiếu chính xác bởi phần lớn người lao động tự hành nghề. - WB đưa ra hai ngưỡng nghèo: + Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lương thực gọi là ngưỡng nghèo lương thực. 9 Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm mà WB đưa ra theo cuộc điều tra mức sống 1998 là lượng lương thực, thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng với năng lượng 2000-2200 kcal mỗi người mỗi ngày. Người dưới ngưỡng đó thì là nghèo về lương thực. Dựa trên giá cả thị trường để tính chi phí cho rổ lương thực đó. Và theo tính toán của WB chi phí để mua rổ lương thực là 1.286.833 đồng/người/năm. + Ngưỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực, gọi là ngưỡng nghèo chung. Cách xác định ngưỡng nghèo chung: Ngưỡng nghèo chung = (ngưỡng nghèo lương thực) + (ngưỡng nghèo phi lương thực). Ngưỡng nghèo được tính toán về phần phi lương thực năm 1998 là 503.038 đồng/người/năm từ đó ta có ngưỡng nghèo chung là 1.789.871 đồng/người/năm. - Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization viết tắt là ILO) về chuẩn nghèo đói: + Về chuẩn nghèo đói ILO cho rằng để xây dựng “rổ” hàng hoá cho người nghèo cơ sở xác định là lương thực thực phẩm. Rổ lương thực phải phù hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ cấu bữa ăn thích hợp nhất cho những nhóm người nghèo. Theo ILO thì có thể thu được nhiều kcalo từ bất kỳ một sự kết hợp thực phẩm mà xét về chi phí thì có sự khác nhau rất lớn. Với người nghèo thì phải thoả mãn nhu cầu thực phẩm từ các nguồn kcalo rẻ nhất . + ILO cũng thống nhất với ngân hàng thế giới về mức ngưỡng nghèo lương thực thực phẩm 2100 kcalo, tuy nhiên ở đây ILO tính toán tỷ lệ lương thực trong rổ lương thực cho người nghèo với 75% kcalo từ gạo và 25% kcalo có được từ các hàng hoá khác được gọi là các gia vị. Từ đó mức chuẩn nghèo hợp lý là 511.000 đồng/người/năm. 10 * Tiêu chí của Việt Nam - Quan điểm của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 1998. Tiêu chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê Việt Nam được xác định bằng mức thu nhập tính theo thời giá vừa đủ để mua một rổ hàng hoá lương thực thực phẩm cần thiết duy trì với nhiệt lượng 2100 kcalo/ngày/người. Những người có mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng trên được xếp vào diện nghèo. - Quan điểm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm 1998. Quan điểm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cho rằng nghèo là bộ tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng khu vực. + Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã đưa ra chuẩn nghèo đói dựa những số liệu thu thập về hộ gia đình như sau: + Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng quy ra gạo được 13 kg. + Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập tuỳ theo vùng. Vùng nông thôn, miền núi hải đảo là những hộ có thu nhập dưới 15 kg gạo. Vùng nông thôn đồng bằng trung du dưới 20 kg gạo. Vùng thành thị dưới 25 kg gạo. Bên cạnh những khái niệm về đói nghèo đã trình bày ở trên, tuỳ thuộc vào những giai đoạn, những hoàn cảnh khác nhau cũng như những mục tiêu nghiên cứu khác nhau mà người ta có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo đói. Hiện nay, có thể tiếp cận nghèo đói theo các hướng sau: - Người nghèo là những người dễ bị tổn thương. Người nghèo bị tổn thương bởi những rủi ro trong sản xuất và đời sống. Khả năng hồi phục sau những rủi ro của người nghèo là hạn chế hơn rất nhiều so với những người khá giả.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan