BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
NGUYỄN THỊ KIM THANH
NGHIÊN CỨU GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG TẠI VÙNG VEN THÀNH PHỐ SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: TRỒNG TRỌT
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học
: PGS.TS. PHẠM CHÍ THÀNH
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 17
tháng 10
năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Thanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tổ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Chí
Thành là thầy giáo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài .
Tôi xin chân trọng cẩm ơn sự giúp ñỡ của các thầy cô giáo bộ môn Hệ
thống nông nghiệp, Viện sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở tài nguyên – Môi trường, phòng quản lý
ñất ñai nơi tôi công tác, Sở nông nghiệp và phát triển thành phố, trạm khuyến
nông thành phố. HðND – UBND thành phố, UBND các xã, bà con nông dân
tại các xã.
Tôi xin cảm ơn toàn thể gia ñình, bố, mẹ, chồng, anh, chị, bạn bè, ñồng
nghiệp ñã ñộng viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm tất cả sự giúp ñỡ quý báu trên.
Hà Nội, ngày 17 tháng10 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Thanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu ñồ
viii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích nghiên cứu
2
1.3
Yêu cầu của ñề tài
2
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2
1.4
ðối tượng nghiên cứu và phạm vi của ñề tài
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Cơ sở khoa học của ñề tài
4
2.2
Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.
15
3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
3.1
Nội dung nghiên cứu
23
3.2
Phương pháp nghiên cứu.
23
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V À TH ẢO LUẬN
29
4.1
ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối hệ thống cây trồng.
29
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên.
29
4.1.2
Thực trạng phát triển kinh tế.
32
4.1.3
Thực trạng phát triển xã hội
36
4.1.4
Cơ sở hạ tầng
37
4.2
Hiện trạng hệ thống cây trồng
38
4.2.1
Hiện trạng sử dụng ñất
38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
4.2.2
Các hệ thống cây trồng chính
40
4.2.3
Sản xuất cây lương thực
41
4.2.4
Sản xuất cây công nghiệp.
54
4.2.5
Tình hình sản xuất rau.
59
4.2.6
Tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm.
59
4.2.7
Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả.
62
4.3
Hiệu quả của các công thức luân canh
68
4.4
Kết quả nghiên cúu các thí nghiệm
70
4.4.1
Chọn giống cây trồng
70
4.4.2
Kết quả nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng
75
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
85
5.1
Kết luận
85
5.2
ðề nghị
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC
94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTV
: Cộng tác viên
ðC
: ðối chứng
FAO
: Food Agricultural Organization
GDP
: Gross Domestic Product
HðND
: Hội ñồng nhân dân
MBCR
: Marginal Benefit Cost Ratio
NXB
: Nhà xuất bản
PTNN
: Phát triển nông thôn
P1000
: Trọng lượng 1000 hạt
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
ðiều kiện khí hậu của Thành phố Sơn La từ năm 2005 ñến 2009
30
4.2
Hiện trạng sử dụng ñất của thành phố Sơn La
39
4.3
Các hệ thống cây trồng chính tại vùng ven thành phố Sơn La
40
4.4
Diện tích, năng suất, sản lượng của các cây lương thực chính ở
Thành phố Sơn La từ năm 2005 - 2009.
4.5
41
Sản xuất cây lương thực có hạt của Thành phố Sơn La và toàn
tỉnh Sơn La năm 2009.
42
4.6
Sản xuất lúa của Thành phố Sơn La và tỉnh Sơn La năm 2009
43
4.7
Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng trên 1 ha/năm.
46
4.8
Sản xuất Ngô của tỉnh Sơn La vàThành phố Sơn La từ 2005 – 2009
48
4.9
Sản xuất khoai lang của Thành phố Sơn La từ 2005 – 2009
51
4.10
Sản xuất sắn của Thành phố Sơn La từ 2005 - 2009
52
4.11
Sản xuất cây công nghiệp hàng nămcủa Thành phố Sơn La từ
2005 - 2009.
55
4.12
Sản xuất cà phê của Thành phố Sơn La từ 2005 – 2009.
60
4.13
Tình hình sản xuất mận hậu của Thành phố Sơn La từ 2005 – 2009
63
4.14
Tình hình sản xuất xoài của Thành phố Sơn La từ 2005 – 2009
65
4.15
Tình hình sản xuất nhãn của Thành phố Sơn La từ 2005 – 2009.
67
4.16
Hệu quả kinh tế của hệ thống cay trồng nông nghiệp
69
4.17
Kết quả so sánh các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giữa
các giống thí nghiệm.
71
4.18
So sánh hiệu quả kinh tế giữa các giống thí nghiệm
71
4.19
ðiều kiện khí hậu tại thành phố Sơn La trong 6 tháng ñầu năm 2010
72
4.20
Kết quả so sánh các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giữa
4.21
các giống thí nghiệm.
73
Hiệu quả kinh tế của các giống lạc thí nghiệm
73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
4.22
Kết quả so sánh các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giữa
các giống thí nghiệm.
74
4.23
Hiệu quả kinh tế của các giống thí nghiệm
75
4.24
So sánh hiêụ quả kinh tế của các công thức luân canh mới và cũ
76
4.25
Thay thế công thức mới có hiệu quả kinh tế cao
77
4.26
So sánh hiệu quả của công thức luân canh mới và cũ, áp dụng
công thức tính tỷ trọng chênh lệch thu nhập trên chênh lệch chi
phí (MBCR)
78
4.27
So sánh hiệu quả kinh tế của công thức luân canh mới và cũ
79
4.28
Thay thế công thức mới có hiệu quả kinh tế cao
80
4.29
So sánh hiệu quả của công thức luân canh mới và cũ, áp dụng
công thức tính tỷ trọng chênh lệch thu nhập trên chênh lệch chi
phí (MBCR)
81
4.30
So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức luân can cũ và mới
82
4.31
Thay thế công thức luân canh mới có hiệu quả kinh tế cao
83
4.32
So sánh hiệu quả của 2 hệ thống cũ và mới, áp dụng công thức
tính tỷ trọng chênh lệch thu nhập trên chệnh lệch chi phí
(MBCR)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
84
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
4.1
Diện tích lúa năm 2009
44
4.2
Diện tích ngô TP Sơn La 2005 – 2009
49
4.3
Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày
55
4.4
Diện tích trồng, cho thu hoạch và sản lượng
4.5
cà phê
61
Diện tích cây ăn quả.
64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thành phố Sơn La thuộc khu vực Tây Bắc, cách Hà Nội khoảng 302
km . Phía Tây và phía Bắc giáp huyện Thuận Châu, phía ðông giáp huyện
Mường La, phía Nam giáp huyện Mai Sơn. Quốc lộ 6 ñi qua thành phố, nối
thành phố với thành phố ðiện Biên Phủ và, thành phố Hòa Bình. Dân số
107.282 người (năm 2008). Thành phố Sơn La có 12 dân tộc: Kinh, Thái, H’
Mông, Tầy, Nùng … Thành phố Sơn La có tổng diện tích là 32493.00 ha
(chiếm 2,32 % diện tích toàn tỉnh) trong ñó ñất nông nghiệp 18050.71 ha,
diện tích ñất chưa sử dụng hiện còn 12388.7 ha.
Nông nghiệp ngoại thành của thành phố Sơn La có 3 chức năng. Thứ
nhất là: Chức năng sản xuất về lương thực, thực phẩm, rau, hoa quả. Thứ hai
là: Chức năng giải quyết các vấn ñề về môi trường khi dân số ngày cáng tăng
nhanh, các ngành công nghiệp ngày càng phát triển. Thứ ba là: Chức năng du
lịch, tạo cảnh quan ñẹp, làm nơi nghỉ ngơi cuối tuần cho dân.
Thành phố có 6 phường là Quyết Tâm, Quyết Thắng, Tô Hiệu, Chiềng
Lề, Chiềng Sinh, Chiềng An và 6 xã gồm Chiềng Cọ, Chiềng Cơi, Chiềng
ðen, Chiềng Ngần, Chiềng Xôm, Hua La. Với tập quán sản xuất nông nghiệp
của vùng là tự cung, tự cấp. Do vậy năng xuất chưa ñủ ñáp ứng ñược nhu cầu
lương thực thực phẩm cho vùng, trong khi ñó dân số thì ngày càng tăng
nhanh, sự phát triển của các nghành công nghiệp ñã tạo áp lực lớn ñối với sản
xuất nông nghiệp.Mặt khác diện tích ñất nông nghiệp bị bỏ hoá còn nhiều,
các giống cây trồng thì năng suất còn thấp...Vì vậy ñế giải quyết ñược vấn ñề
này, cần phát triển nông nghiệp dựa trên tiềm năng và thế mạnh của vùng,
bằng cách: Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ñưa các giống mới có năng suất cao,
chất lượng tốt phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
Sơn La vào sản xuất, tăng vụ trên ñất ruộng một vụ ở một số xã vùng ven
thành phố.
Từ những lý do trên chúng tôi xin thực hiện ñề tài:”Nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống cây trồng taị vùng ven thành phố Sơn La”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
ðề xuất một số giải pháp kỹ thuật hoàn thiện hệ thống cây trồng dựa
trên cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng hệ thống trồng trọt tại các xã vùng ven
thành phố Sơn La.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñúng về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- ðánh giá ñúng ñược thực trạng hệ thống cây trồng và hiệu quả kinh tế
- Nghiên cứu ñề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống
cây trồng hợp lý cho giai ñoạn từ nay ñến 2020.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học cho chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
hợp lý theo huớng ña dạng hoá, và phát triển bền vững tại xã ven thành phố
Sơn La.
- Góp phần ñịnh hướng cho phát triển hệ thống trồng trọt một cách hợp
lý với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu ñề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần
giả quyết vấn ñề lương thực tại chỗ, nâng cao ñời sống cho ñịa phương,
Là cơ sở trong ñịnh hướng phát triển kinh tế thành phố Sơn La ñến
2010 phấn ñấu phát triển kinh tế nông nghiệp trở thành thế mạnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
1.4. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi của ñề tài
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- Các ñặc ñiểm tự nhiên như: ðất ñai, khí hậu, nước, các ñặc ñiểm về
kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến ñề tài.
- Các hệ thống cây trồng hiện có tại các xã nghiên cứu
- Các hộ nông dân tham gia sản xuất, vật liệu thí nghiệm
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ñề tài.
Nghiên cứu hệ thống cây trồng tại một số xã vùng ven thành phố Sơn La.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1.Một số khái niệm
* Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là sự phối hợp của sinh vật với môi trường bao quanh.
Sinh vật với sự hình thành do hậu quả của sự tác ñộng qua lại giữa thực vật
với thực vật, giữa thực vật với ñộng vật, giữa ñộng vật với ñộng vật. Như vậy
hệ sinh thái là một khái niệm tương ñối rộng với ý nghĩa khẳng ñịnh quan hệ
tương hỗ, quan hệ phụ thuộc qua lại, quan hệ tương tác, hay tổ hợp các yếu tố
theo chức năng thống nhất (Odum. E. 1979) (32)
Một ñặc ñiểm quan trọng của hệ thống sinh thái là chúng xu hướng tự
ñiều chỉnh ñể tiến tới cân bằng, làm cho các thành phần trong hệ thống nằm
trong sự tương tác hài hòa và ổn ñịnh. Sự phản hồi là ñặc ñiểm của tất cả các
hệ thống, nó xuất hiện khi có sự thay ñổi của một trong các thành phần của hệ
thống.
Hê sinh thái tự nhiên khác với sinh thái nông nghiệp ở tính bền vững.
Hệ sinh thái tự nhiên thì vòng quay vất chất thường ñược khép kín ñảm bảo
tính bền vững của ñất, chúng có khả năng tự phục hồi và tái tạo ñể ñảm bảo
sự cân bằng trong hệ thống.
* Hệ sinh thái nông nghiệp
Trên trái ñất ngoài hệ sinh thái tự nhiên ít có sự can thiệp của con
người, còn có hệ sinh thái nhân tạo do sức lao ñộng của con người tạo ra.
Trong các hệ sinh thái nhân tạo có hệ sinh thái nông nghiệp. ðó là các vùng
sản xuất nông nghiệp hoặc là cơ sở nông nghiệp. Chúng vốn là hệ sinh thái tự
nhiên ñược biển ñổi bởi con người ñể sản xuất ra lương thực thực phẩm và
các sản phẩm nông nghiệp khác. Con người ñã duy trì các hệ sinh thái nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
nghiệp trên cơ sở các quy luật khách quan của hệ sinh thái với mục ñích thoả
mãn nhu cầu nhiều mặt của ñời sống
Thực tế không có một ranh giới rõ ràng giữa hệ sinh thái tự nhiên va hệ
sinh thái nông nghiệp. Tuy nhiên tiêu chuẩn ñể phân biệt giữa chúng là sự can
thiệp của con người. Ở các hệ sinh thái nông nghiệp vật chất ñược chuyển ñi
nời khác dười dạng sản phẩm nông nghiệp, vì vậy chu trình vật chất không
ñược khép kín, các hệ sinh thái ñược con người thường xuyên ñầu tư năng
lượng và vật chất bù vào năng lượng và vật chất bị lấy ñi theo sản phẩm thu
hoạch nhằm duy trì và nâng cao năng suất (Phạm Văn Phê. Nguyễn Thị
Lan)[33]
Các hệ sinh thái tự nhiên là các hệ sinh thái già, năng suất thấp nhưng
lại ổn ñịnh, Các hệ sinh thái nông nghiệp là các hệ sinh thái trẻ, năng suất cao
nhưng không ổn ñịnh
* Khái niệm về hệ thống
Triết học tư duy ñã chỉ ra rằng, ñể nghiên cứu một hiện tượng tự nhiên
hoặc xã hội phải xem xét nó trong mối quan hệ với các hiện tượng khác, vì
mọi hiện tượng ñều có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mặt khác mỗi hiện
tượng ñều nằm trong trạng thái biến ñổi và phát triển mà nguồn gốc và ñộng
lực chủ yếu của hiện tượng ñó nằm trong bản thân sự vật, vì vậy việc nghiên
cứu mọi sự vật phải xem xét lý thuyết hệ thống là nền tảng của phương pháp
luận (Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, Lê Quốc Doanh, 2008)[40]
Một cách khái quát có thể hiểu hệ thống là một tổ hợp các thành phần hợp
thành, có quan hệ chặt chẽ với nhau, tổ hợp lại với nhau một cách phức tạp và
cấu thành một chỉnh thể có ý nghĩa nhất ñịnh (Ota;Tanaka và cộng sự, 1972)
Phạm Chí Thành, CTV (1993)[42] ñịnh nghĩa hệ thống là một tập hợp
các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thông nhất, vận ñộng.
Nhờ ñó nó xuất hiện những thuộc tính mới, thuộc tính mới ñược gọi là tính
trội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
ðào Thế Tuấn (1989)[56], hệ thống là các tập hợp trật tự bên trong hay
bên ngoài của các yếu tố có liên quan ñến nhau hay tác ñộng lẫn nhau, thành
phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ, tác ñộng của các yếu tố bên
trong mạnh hơn so với các yếu tố bên ngoài hệ thống tạo nên trật tự bên trong
của hệ thống.
*Hệ thống nông nghiệp
Theo Phạm Chí Thành, và cộng sự (1993)[42] thì hệ thống nông nghiệp
là: Một phức hợp ñất ñai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng, các
nguồn lợi, các ñặc trưng khác trong ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tuỳ theo
sở thích, khả năng, kỹ thuật có thể có.
Hệ thống nông nghiệp thực chất là một hệ sinh thái nông nghiệp ñược
ñặt trong ñiều kiện kinh tế, xã hội nhất ñịnh, tức là hệ sinh thái ñược con
người tác ñộng bằng lao ñộng, các tập quán canh tác, hệ thống các chính
sách…Có thể nói hệ thống nông nghiệp là một hệ thống hữu cơ trong ñó con
người ñóng vai trò trung tâm, con người quản lý ñiều khiển các hệ thống nhỏ
trong ñó theo quy luật nhất ñịnh, nhằm ñem lại hiệu quả cao nhất cho hệ
thông nông nghiệp.
Hệ thống nông nghiệp bao gồm nhiều hệ thống phụ như: hệ thống trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến, quản lý, lưu thông phân phối.
* Hệ thống canh tác
Nói ñến hệ thống canh tác là nói ñến nông nghiệp trong phạm vi vùng
sản xuất nhỏ hẹp, trong ñó các nông hộ ñược coi như là các tế bào hợp thành
và thường ñược quan tâm ñặc biệt trong nghiên cứu, phát triển hệ thống canh
tác. Theo cách hiểu từ dưới lên thì hệ thống nông hộ là cơ sở quan trọng của
hệ thống canh tác.(Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí 2006)[45]
Theo Shaner, Philip, Sohomohl (1982)[70]. Hệ thống canh tác là sự bố
trí một cách thống nhất, ổn ñịnh các ngành nghề trong nông trại ñược quản lý
bởi hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên, sinh học, kinh tế xã hội, phù hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
với mục tiêu, mong muốn, nguồn lực của nông hộ.
* Hệ thống trồng trọt
Hệ thống trồng trọt là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong một nông trại,
nó bao gồm các hợp phần cần thiết ñể sản xuất, bao gồm các tổ hợp cây trồng
trong nông trại, các hệ thống biện pháp kỹ thuật cùng mối quan hệ của chúng
với môi trường.
* Hệ thống cây trồng là hệ thống giống và các loài cây trồng ñược bố
trí theo không gian và thời gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp cùng với
hệ thống các biện pháp kỹ thuật kèm theo. Như vậy hệ thống cây trồng bao
gồm: các công thức luân canh, các biện pháp kỹ thuật quản lý.
ðể xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý, trước hết phải tìm hiêu rõ mối
quan hệ qua lại chặt chẽ giữa cây trồng và môi trường tự nhiên của nó bao
gồm ñất ñai, khí hậu và cây trồng. Từ ñó sắp xếp cây trồng theo không gian
và thời gian, cũng như các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cho phù hợp với môi
trường tự nhiên của nó. ðồng thời phải tìm hiểu kỹ môi trường kinh tế, xã hội
của sản xuất như: khả năng ñầu tư, chi phí, thị trường tiêu thụ và giá cả…ñể
xây dựng một hệ thống cây trông hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
Như vậy một hệ thống cây trồng ñược coi là hợp lý nếu ñáp ứng ñược
các yêu cầu sau:
- ðạt tổng sản lượng cao và bền vững
- Khai thác triệt ñể và có hiệu quả các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai trong
vùng và hạn chế ñến mức thấp nhất những thiệt hại do khí hậu và ñất ñai gây
ra với cây trồng
- Khai thác triệt ñể hiệu quả các ñiều kiện kinh tế, xã hội săn có ñể phát
triển bền vững
- Lợi dụng ñược tốt nhất các ñặc tính sinh học của cây trồng, tránh
ñược tác hại của sâu bệnh và cở dại.
- Thúc ñẩy phát triển chăn nuôi và các ngành nghề phụ khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
2.1.2 Phương pháp xây dựng hệ thống cây trồng.
ðể xây dựng ñược hệ thống cây trồng hợp lý thì cần thiết phải tiến
hành các bước sau
* Chọn ñiểm: ðiểm nghiên cứu phải ñại diện cho vùng, với các loại ñất
và quy mô sản xuất ñiển hình. ðiều này rất quan trọng, vì nó giúp cho việc áp
dụng các kết quả nghiên cứu về sau cho các vùng có ñiều kiện tương tự.
* Mô tả môi trường sản xuất: Một phương pháp tiếp cận tốt với các yếu
tố môi trường sản xuất liên quan ñến hệ thống cây trồng hiện tại ñược ñề xuất
bởi Zandstra (1981)[74]
- Trước hết là các yếu tố khí hậu: Thu thập số liệu khí tượng như là chế
ñộ nhiệt, chế ñộ bức xạ, chế ñộ mưa, ñiều kiện ñất ñai, chế ñộ nước, cấu trúc
ñịa hình của ñất, ñộ phì và ñộ pH của ñất.
- Hệ thống cây trồng hiện tại.
Ghi chép các loại cây trồng chính trên từng loại ñất và các công thức
luân canh. ðể tiện biểu diễn cây trồng trong các công thức luân canh theo
không gian và thời gian.
- ðiều kiện kinh tế - xã hội
Các ñiều kiện về kinh tế xã hội cần ñược thu thập phân tích, ñể phục vụ
cho việc xây dựng hệ thống cây trồng thích hợp.
* Xây dựng hệ thống cây trồng mới
- ðề xuất các công thức luân canh mới
Sau khi phân tích những thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng
cùng với những kiến thức về cây trồng, cần xác ñịnh những công thức luân
canh phù hợp nhất. Xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý chính là lựa chọn và
sắp xếp các giồng các loài cây trồng theo không gian và thời gian và hệ thống
các biện pháp kỹ thuật kèm theo, sao cho phù hợp nhất với môi trường sản
xuất của nó.
Sự thích hợp ñó ñược thể hiện ở 3 khía canh khác nhau: Thích hợp sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
học, thích hợp kỹ thuật, thích hợp kinh tế xã hội.
- Thử nghiệm hệ thống cây trồng mới
Thử nghiệm ñược thiết kế và tiến hành bởi các cán bộ nghiên cứu, có
sự thảo luận và kết hợp chặt chẽ với nông dân theo 3 hình thức.
Thử nghiệm do cán bộ quản lý và nông dân thực hiện
Thử nghiệm do nông dân quản lý, nông dân thực hiện
Thử nghiệm do cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện
* Thử nghiệm cây trồng mới
ðây là bước rất quan trọng, vì nó quyết ñịnh ñưa hệ thống cây trồng
mới ra sản xuất trên diện rộng. Do ñó thử nghiệm phải gắn liền với nông dân
và ñược tiến hành bởi nông dân …Các công thức luân canh ñược thực nghiệm
trên các cánh ñồng của nông dân. Việc thử nghiệm là hết sức quan trọng ñể
xác minh các giả thiết ñược làm trong quá trình xây dựng hệ thống cây trồng.
Những giả thiết ñó là
Hệ thống cây trồng mới phù hợp về sinh học và môi trường của vùng
cho năng suất cao và ổn ñịnh
Các nhu cầu của hệ thống cây trồng ñó về kinh tế hoàn toàn ñược ñáp
ứng
Các giả pháp quản lý kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao
Hệ thống thỏa mãn các chỉ tiêu kinh tế ñược lựa chọn
ðể thực nghiệm hệ thống cây trồng mới cần phải xác ñịnh
- Xác ñịnh các chỉ tiêu so sánh
ðể so sánh hệ thống cây trồng cũ và hệ thống cây trồng mới, các chỉ
tiêu ñược sác ñịnh, các chỉ tiêu nên ñược sử dụng: Năng suất cây trồng trên 1
ha, thu nhập trên tổng chi phí trên 1 ha, thu thập trên chi phí vật tư hoặc lao
ñộng trên 1 ha.
- Thiết kế thí nghiệm
Các ô thử nghiệm công thức luân canh ñược bố chí với diện tích lớn, ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
cho phép phân tích chính xác chi phí, thu nhập cho các công thức luân canh…
- Thu thập số liệu thử nghiệm
Khí hậu: Các số liệu khí tượng ñược lấy từ các trạm khí tượng gần nhất
ðất ñai: Cấu trúc ñộ phì, kích thước ô, chế ñộ luân canh trước ñây…
Cây trồng: Loài cây, giống, thời vụ, mật ñộ, chăm sóc, năng suất,
- Phân tích thử nghiệm.
Nhằm so sánh năng suất ñem lại giữa công thức mới và công thức cũ
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật
Việc nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật thay thế ñược tiến hành bằng
những thử nghiệm do nông dân quản lý…
* Sản suất thử
Nhằm hoàn thiện toàn bộ quá trình sản suất của hệ thống cây trồng mới
trước khi ñưa ra sản xuất ñại trà. Thành công của việc ñưa hệ thống cây trồng
mời vào trong sản suất của nông dân phụ thuộc vào cách mà chương trình sản
suất thử ñược tổ chức.
2.1.3. Chuyển ñổi hệ thống cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ phần trăm của
diện tích gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhòm hoặc trong
tổng thể và nó chịu sự tác ñộng thay ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội.
Quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ
hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ câu cây trồng mới (ðào Thế Tuấn,
1978)[55].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế ñộc canh trong trồng
trọt nói riêng, trong nông nghiệp nói chung. ðể hình thành một cơ cấu cây
trồng phù hợp có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào các ñặc tính sinh học của từng
loại cây trồng, ñiều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước)[49].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñược bắt ñầu từ việc phân tích hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
thống canh tác truyền thống, chính từ kết quả ñánh giá phân tích các ñặc ñiểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so
sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng cần phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu của thị trường
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện
kinh tế xã hội của mỗi vùng
- Bố chí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt ñể các ñặc tính sinh
học của mỗi loại cây trồng phù hợp với các ñiều kiện ngoại cảnh nhằm giảm
tối ña sự phá hoại của dịch bệnh và các thiên tai khác gây ra.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải tính ñến sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
- Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo có
hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải ñánh giá thực trạng, xác ñịnh
cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng, ñịnh tính, dự
báo ñược mô hình sản xuất trong tương lai. Phải kế thừa những cơ cấu cây
trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai ñể kết
hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội (Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên,
1995)[7].
2.1.4. Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng hợp lý.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp không phải chỉ có một loại cây trồng
mà là cả một hệ thống cây trồng ñược bố trí theo không gian và thời gian.
ðể bố chí cây trồng hợp lý là phải biết tận dụng tốt nhất các nguồn lợi
tự nhiên, kinh tế xã hội. Những nghiên cứu mới ñây về hệ thống cây trồng của
nhiều tác giả ñã chứng minh ñược mối quan hệ giữa cây trồng với yếu tố tự
nhiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
- Xem thêm -