ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Mác, sức lao động của con người là một trong ba yếu tố quan
trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ
chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có
năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn
vinh cảu mọi quốc gia.
Người lao động chỉ huy phát huy hết khả năng của mình khi sức lao
động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao
động đồng thời có thể tích lũy và được gọi là tiền lương. Nó là phần thu nhập
mà họ nhận được nhằm đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình họ: Là điều
kiện cần thiết để người lao động hoà nhập vào thị trường và xã hội. Vì vậy
mối quan tâm của người lao động là tiền lương ngày càng cao để nhằm tái sản
xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống bản thân và gia đình.
Đối với mọi Doanh nghiệp vấn đề đặt ra là việc trả lương như thế nào?
Theo hình thức nào? để giải quyết hài hoà lợi ích kinh tế giữa người lao động
với Doanh nghiệp và cũng trên cơ sở các chính sách chế độ và chính sách tiền
lương phải thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao, say mê sáng tạo, tích cực tăng năng suất lao động,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động
và tiền lương trong doanh nghiệp cùng với kiến thức dã được tiếp thu ở
trường Đại học Lâm Nghiệp, qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác quản lý
lao động và tiền lương ở Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển
cộng đồng An Bình , em dã thực hiện đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện công
tác tổ chức lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển cộng đồng An Bình "
Phần I
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TM&PT
CỘNG ĐỒNG AN BÌNH
1.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên Công ty: Công ty CP đầu tư TM&PT cộng đồng An Bình
Trụ sở chính: Số 60, ngõ 215 , phố Đinh Công Thượng, P. Định Công, Q.
Hoàng Mai , Hà Nội.
Tài khoản: 1052002173701 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Chương Dương, Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp XNK trực tiếp – Do Cục Hải
Quan Thành phố Hà Nội
Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và phát triển cộng đồng An Bình hiện nay bao gồm :
- Chế biến gỗ, lâm sản
- Sản xuất thiết bị dạy học các môn theo chương trình đổi mới sách và
thiết bị của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo và các thiết bị liên quan đến nội thất
trường học như: bảng viết phấn, bàn ghế học sinh giáo viên, tủ đựng tài liệu,
giá để đồ thí nghiệm, giá sách và các thiết bị khác liên quan đến trang bị cho
trường học.
Với chiến lược phát triển trong thời gian tới, Công ty sẽ nâng cao được
năng lực SXKD và đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh để mang lại lợi
nhuận một cách hiệu quả nhất.
2. Đặc điểm các nguồn lực cho SXKD của Công ty
2.1. Tài sản cố định của Công ty
TSCĐ của Công ty tính đến ngày 31/12/2009 được thể hiện ở biểu 2.1
Biểu 2.1: Tài sản cố định của Công ty tính đến ngày 31/12/2009
S
T
T
I
A
B
C
D
E
II
Chỉ tiêu
TSCĐ hữu hình
Nhà cửa
Vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị văn phòng
TSCĐ vô hình
Tổng
Nguyên giá
2.590.916.753
812.350.009
89.265.189
766.086.111
758.015.120
165.200.324
2.590.916.753
Tỷ lệ
Giá trị còn lại
(%)
100
31,35
3,445
29,57
29,26
6,376
100
1.198.127.682
446.335.420
39.335.420
342.156.359
447.902.472
121.245.454
1.198.127.682
Tỷ lệ
GTCL/NG
(%)
46,2
56,17
55,27
47,27
59,09
73,39
46,2
Đơn vị tính : Đồng
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Qua biểu 2.1, ta thấy:
Tài sản cố định của Công ty không lớn, nguyên giá tổng tài sản có giá
trị là 2.590.916.753 đồng, trong khi đó giá trị còn lại của TSCĐ là
1.198.127.682 đồng, chiếm 46,2%. Điều đó, chứng tỏ TSCĐ của Công ty vẫn
còn sử dụng tốt, mới chỉ khấu hao được một nửa.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu tập chung vào nhà cửa (31,35%),
máy móc thiết bị (29,57%), phương tiện vận tải (29,26%). Do mục đích sử
dụng khác nhau nên mức độ khấu hao khác nhau, đến cuối năm 2008 thì máy
móc thiết bị bị khấu hao nhiều nhất, giá trị còn lại chỉ còn 47,27%.
Thiết bị văn phòng chiếm tỷ lện nhỏ nhất trong tổng tài sản (6,376%)
nhưng bị khấu hao ít nhất, nhưng giá trị còn lại lên đến 73,39%.
Nhìn chung trong những năm gần đây, Công ty cũng đã chú trọng vào
đầu tư các máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, điều này rất phù hợp với
tình hình thực tế sản xuất của Công ty. Đây là một sự đầu tư đúng hướng để
Công ty mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
2..2. Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty
Vốn kinh doanh của Công ty được thể hiện ở biểu 2.2:
Biểu 2.2: Vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009
Đơn vị tính: Đồng
S
Năm
T
T Chỉ tiêu
I Loại vốn
1 Vốn LĐ
2 Vốn CĐ
II Nguồn vốn
1 Vốn CSH
2 Nợ PT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
θLH
θLH
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(%)
(%)
10.113.440.340 17.383.126.586 171,88 20.909.338.529 120,28
8.436.311.594 15.945.498.372 189,01 19.711.210.847 123,62
1.677.128.746 1.437.628.214 85,72
1.198.127.682 83,34
10.113.440.340 17.383.126.586 171,88 20.909.338.529 120,28
4.121.216.736 10.084.343.195 244,69 10.411.719.410 103,25
5.992.223.604 7.298.783.391 121,8 10.497.619.119 143,83
θBQ
(%)
143,8
152,9
84,5
143,8
158,9
132,4
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Qua biểu 2.2, cho thấy:
Mặc dù tổng vốn kinh doanh trong những năm qua tăng mạnh nhưng tỷ
trọng VLĐ và VCĐ trong tổng vốn kinh doanh tăng, giảm không đều. Được
thành lập từ năm 2003, đến năm 2006, Công ty đã ổn định sản xuất, đầu tư phát
triển SXKD, đã có chỗ đứng trên thị trường, đến năm 2008, Công ty đầu tư xây
dựng thêm xưởng sản xuất tại nhà máy, do đó đã chuyển một phần lớn VLĐ
thành VCĐ. Nhìn chung VLĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh và
ngày càng có xu hướng tăng cao khi sản xuất tiếp tục phát triển là phù hợp với
mục tiêu của Công ty trong những năm tới. Nguồn vốn của Công ty cũng
không ngừng tăng lên cả về vốn CSH và nợ phải trả nhất là vào năm 2008.
Như vậy, do đặc trưng của ngành sản xuất, vốn tập trung chủ yếu vào
các chi phí đầu vào, nên việc tận dụng các nguồn vốn ngắn hạn sẽ đáp ứng
được nhu cầu vốn cho SXKD với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
3.Công tác tổ chức bộ máy của Công ty
Bộ máy của Công ty bao gồm:
1. Đại hội đồng cổ đông
2. Hội đồng quản trị
3. Ban kiểm soát
4. Ban giám đốc điều hành Công ty
- Giám đốc: Điều hành chung toàn bộ công ty
+ Phó giám đốc phụ trách về tài chính - kinh doanh: Phụ trách các vấn đề
về tài chính tiền tệ của Công ty, về chiến lược kinh doanh và giám sát toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Công ty, các đại diện, các cấp đại lý và dự án.
+ Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: phụ trách toàn bộ các vấn đề liên
quan đến khoa học kỹ thuật và công nghệ cho toàn Công ty.
+ Phó Giám đốc sản xuất: Phụ trách về mặt sản xuất của Công ty tại các
xưởng sản xuất
Các phòng ban trực thuộc:
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Hành chính nhân sự
- Phòng Tài chính Kế toán
- Phòng Kinh doanh
- Phòng thiết kế
- Phòng KCS
- Trung tâm lắp đặt và bảo hành thiết bị.
4.Phương hướng kinh doanh của Công ty
Năm 2009 Công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ SXKD trong tình hình
đặc điểm và điều kiện gặp rất nhiều khó khăn. Song với nỗ lực quyết tâm
Công ty đã triển khai toàn diện các mặt công tác tập trung phấn đấu hoàn
thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu cấp trên giao và có sự tăng trưởng
so với năm trước, tạo ra những khởi sắc mới tạo tiền đề phát triển cho những
năm tiếp theo góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn Công ty.
Tuy nhiên, Công ty còn nổi lên một số tồn tại như sau:
- Công tác tìm và phát triển thị trường chưa đáp ứng cho sản xuất, công
tác thu hồi công nợ còn để kéo dài chưa triệt để gây ảnh hưởng cho SXKD,
hoạt động của các tổ chức đã có hiệu quả nhưng chưa đều.
- Nguyên nhân khách quan: Là do giá cả thị trường thường xuyên biến
động lớn, chi phí đầu vào tăng nhanh trong khi giá bán sản phẩm tăng không
đáng kể, thiết bị đã được đầu tư nhưng vẫn thiếu, chưa đồng bộ, vốn cho sản
xuất kinh doanh còn hạn hẹp.
- Nguyên nhân chủ quan: Vai trò đề xuất của cơ quan có phần chưa chủ
động, nhạy bén, trong những lúc khó khăn chưa tích cực tìm biện pháp tháo
gỡ khắc phục. Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một số cán bộ còn
hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời với sự phát triển chung của Công ty.
* Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2010 là năm thứ 4 đất nước hội nhập kinh tế thế giới có nhiều
thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức mới, là năm thứ 4 thực
hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X. Những khó khăn trong sản xuất kinh
doanh vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ năm 2010. Để
triển khai thực hiện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 toàn Công ty cần
tập trung làm tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Đối với SXKD:
Tập trung xây dựng đề án sản xuất sản phẩm mới theo định hướng, Công
ty cần tập chung cho công tác kế hoạch, thị trường, kỹ thuật, quản lý sử dụng
tiết kiệm vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm xuất bán đạt hiệu
quả cao.
2. Công tác quản lý:
- Tiếp tục kiên toàn tổ chức: Bố trí sắp xếp lực lượng lao động hợp lý
từ cơ quan đến nhà máy sản xuất nhằm phát huy khả năng của người lao
động, ổn định việc làm, ổn định thu nhập.
Bổ sung hoàn thiện nội quy, quy chế trong nội bộ để thực hiện có nề
nếp, giúp cho lãnh đạo chỉ huy trong mọi công việc, điều hành kịp thời.
- Đảm bảo an toàn: Trong SXKD đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người,
tài sản các thủ tục hành chính, quản lý thu chi tài chính chặt chẽ, đúng pháp
luật của Nhà nước quy định. Tích cực thu hồi công nợ, triệt để chống thất
thoát.
- Gắn kết SXKD với quyền lợi người lao động: gắn trách nhiệm đi đôi
với quyền hạn, thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch.
5.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2007 – 2009
Để đánh giá kết quả SXKD của SXKD của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị
qua 3 năm 2007 – 2009, em lập và phân tích biểu 2.3:
Qua biểu 2.3, ta thấy:
Kết quả SXKD của Công ty thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận kế
toán trước thuế. Tốc độ phát triển của lợi nhuận trước thuế trong những năm
gần đây rất cao, đặc biệt là năm 2009 với tốc độ PTLH là 168,29%. Kết quả
này cho thấy hoạt động SXKD của Công ty đang phát triển với tốc độ rất
nhanh. Để thấy rõ được điều đó chúng ta đi xem xét các yếu tố cấu thành lên
lợi nhuận :
- Doanh thu thuần: Có tốc độ PTLH tăng liên tục qua các năm, đặc biệt
là năm 2009 với tốc độ PTBQ là 136,59%. Doanh thu của Công ty có xu
hướng tăng mạnh như thế là do Công ty đã mua thêm nhiều máy móc thiết bị
hiện đại phục vụ dây chuyền sản xuất làm tăng tốc độ SXKD, đồng thời Công
ty ngày càng chú trọng đến mở rộng thị trường, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
làm cho doanh thu tăng lên.
- Giá vốn hàng bán: Trong những năm gần đây thì giá cả nguyên liệu
đầu vào của các nguyên vật liệu rất cao, biến động không ngừng làm cho giá
vốn hàng bán của các sản phẩm tăng cao là điều rất dễ hiểu với tốc độ PTBQ
là 133,52%.
- Chi phí quản lý kinh doanh: Tăng đột biến vào năm 2008 với tốc độ
PTLH là 200,59%, đến năm 2008 là 145,09%. Nguyên nhân là do Công ty
Biểu 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị
Đơn vị tính: Đồng
S
TT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm
Doanh
thu
BH
và
CCDV
Chỉ tiêu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về BH, CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH, CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Giá trị
30.517.394.970
30.517.394.970
27.465.655.473
3.051.739.497
305.173.950
Giá trị
θLH (%)
39.046.488.022 127,95
39.046.488.022 127,95
33.937.340.338 123,56
5.109.147.684 167,42
35.226.693
268.971.182
88,14
Giá trị
θLH (%)
56.934.619.008 145,81
56.934.619.008 145,81
48.963.772.347 144,28
7.970.846.661 156,01
105.260.366 298,81
581.268.233 216,11
Trong đó: Chi phí lãi vay
9 Chi phí quản lý kinh doanh
10 Lợi nhuận thuần HĐ kinh doanh
11 Thu nhập khác
305.173.950
1.525.869.748
1.220.695.799
18.433.418
1
2
3
4
5
6
7
268.971.182
3.060.776.824
1.814.666.371
-
88,14
200,59
148,66
-
581.268.233
4.440.900.283
3.053.938.511
-
216,11
145,09
168,29
-
θBQ
(%)
136,59
136,59
133,52
161,61
138,01
138,0
1
170,6
158,17
-
12
13
14
15
17
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
18.433.418
1.239.129.217
346.956.181
892.173.036
1.814.666.371
508.106.584
1.306.559.787
146,45
146,45
146,45
3.053.938.511
598.571.948
2.455.366.563
168,29
117,8
187,9
157
131,3
165,8
(Nguồn : Phòng Tài chính – kế toán)
xác định để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì cần phải hoàn
thiện hệ thống bán hàng và chăm sóc khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty
trên thị trường.
- Chi phí tài chính: Trong những năm qua Công ty cũng đã hạn chế các
nguồn vốn vay từ bên ngoài mà chủ yếu là huy động vốn của các cổ đông. Chi
phí tài chính tăng mạnh vào năm 2009 với tốc độ PTLH lên tới 216,11%.
Công ty không có khoản thu nhập khác, nếu có được là do bán máy
móc thiết bị đã cũ, hỏng.
Vì Công ty là Công ty cổ phần nên hàng năm Công ty phải nộp thuế
25% tổng lợi nhuận kế toán trước thuế. Năm 2009, do chính sách kích cầu của
chính phủ, các doanh nghiệp được giảm 30 %. Nên số thuế mà Công ty phải
nộp 598.571.948 đồng.
Như vậy tình hình hoạt động SXKD của Công ty trong những năm qua
là tương đối tốt. Với những thành tích đạt được, Công ty cần không ngừng
hoàn thiện đổi mới công tác tổ chức quản lý hoạt động SXKD làm tăng kết
quả SXKD cho toàn Công ty trong thời gian tới.
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG AN BÌNH
2.1. Tình hình công tác tổ chức quản lý lao động tại Công ty
2.1.1. Tình hình sử dụng lao động và thu nhập của người lao động
Sử dụng lao động là một yếu tố quan trọng để tạo điều kiện phát triển
Công ty, bố trí lao động hợp lý sẽ đưa năng suất và hiệu quả lao động tăng
cao. Tình hình sử dụng lao động và thu nhập của người lao động được thể
hiện ở biểu 3.1:
Biểu 3.1: Tình hình sử dụng lao động và thu nhập của người lao động
T
T Chỉ tiêu
I
1
2
II
Số
lượng
θ LH
(%)
Số
lượng
θLH
(%)
θBQ
(%)
293
314
107,17
326
103,82
105,48
246
264
107,3
274
103,78
105,52
47
50
106,4
52
104
105,19
%
100
100
-
100
-
-
%
83,9
84,1
-
84
-
-
%
16,1
15,9
-
16
-
-
1000
đồng
2.314
2.635
113,87
3.423
129,91
121,63
Đơn vị
Tổng số
Người
CBCNV
Lao động trực
Người
tiếp
Lao động gián
Người
tiếp
Tỷ lệ lao động
Lao động trực
tiếp
Lao động gián
2
tiếp
Thu nhập bình
III quân
chung
người LĐ
1
2007
Số
lượng
Năm
2008
2009
Qua biểu 3.1, cho thấy:
Số lượng lao động qua các năm tăng với tốc độ phát triển bình quân là
105,48%. Trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm hơn 2/3 số lao động
11
trong toàn Công ty, với tốc độ phát triển bình quân là 105,52%, cụ thể là năm
2007 số lao động tăng 7,3% tương ứng với 18 người, năm 2009 tăng 3,87%
tương ứng với 10 người. Lao động gián tiếp năm 2007 tăng 6,4% tương ứng
với 3 người, năm 2009 tăng 4% tương ứng với 2 người với tốc độ phát triển
bình quân là 105,19%.
Vì Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên lượng lao động tập chung chủ
yếu là lao động trực tiếp tại các xưởng sản xuất, do vậy Công ty cần phải
hoàn thiện bổ sung lượng lao động trực tiếp, giảm thiểu lao động gián tiếp
trong những năm tới. Có như vậy Công ty mới có điều kiện để tăng khối
lượng sản phẩm giảm được chi phí nhân công không cần thiết góp phần nâng
cao hiệu quả SXKD của mình.
Thu nhập của người lao động ngày càng tăng cao với tốc độ phát triển
bình quân là 121,63%. Năm 2008, thu nhập của người lao động tăng 13,87%,
tương ứng với 321.000 đồng, năm 2009, thu nhập của người lao động tăng
29,91%, tương ứng với 788.000 đồng so với năm 2008.
Như vậy ta có thể thấy rằng thu nhập bình quân của lao động ở Công ty
ngày càng tăng và có xu hướng tăng cao, và đó cũng là một điều tất yếu trong
nền kinh tế hiện nay, lạm phát đã lên tới hai con số, giá cả hàng hoá ngày
càng leo thang thì lương của người lao động cũng cần phải tăng để đáp ứng
nhu cẩu ngày càng khắt khe của thị trường.
Tuy nhiên qua phân tích trên mới chỉ cho thấy về số lượng lao động
tăng lên mà chúng ta vẫn chưa biết hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm hay
lãng phí. Vì vậy, chúng ta cần xem xét và tiến hành phân tích tình hình hoàn
thành kế hoạch sử dụng lao động của Công ty thông qua biểu 3.2.
Qua biểu 3.2, cho thấy:
Năm 2007 và năm 2008, Công ty đã vượt chỉ tiêu kế hoạch lao động đề
ra và hàng năm giá trị sản lượng thực hiện tăng cao hơn so với kế hoạch đặt ra
nhất là năm 2008, lên tới 7.377.012.000 đồng. Năm 2009, số lao động đã
không hoàn thành kế hoạch đề ra với tốc độ phát triển bình quân là 98,8%,
12
Biểu 3.2: Tình hình thực hiện kế hoạch lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
Giá trị sản
lượng
2007
Số lao động
Giá trị sản
lượng
2008
Số lao động
Giá trị sản
lượng
2009
Số lao động
Đơn
vị
Kế hoạch
đồng
35.000.000.000
người
290
đồng
45.000.000.000
người
310
đồng
65.000.000.000
người
330
Thực hiện
θLH
(%)
39.242.548.000 112,1
293
+3
+ 7.377.012.000
101,3
69.066.336.000 106,3
326
+ 4.242.548.000
101
52.377.012.000 116,4
314
Chênh lệch
+4
+ 4.066.336.000
98,8
tương ứng với 4 người, nhưng giá trị sản lượng thực hiện vẫn tăng cao. Điều
đó cho thấy trong những năm gần đây Công ty quản lý và sử dụng lao động
tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác để đáp ứng những hợp đồng lớn của khách
hàng, Công ty đã tổ chức cho lao động làm thêm giờ. Vì vậy mà Công ty vẫn
đạt và vượt kế hoạch đề ra
2.1.2. Tình hình tổ chức cơ cấu lao động của Công ty
2.1.2.1. Phân tích cơ cấu lao động của Công ty
Căn cứ vào số liệu thu thập được từ phòng Hành chính nhân sự, thì cơ
cấu lao động của Công ty được thể hiện ở biểu 3.3:
Qua biểu 3.3, cho thấy:
Tổng số cán bộ công nhân viên qua các năm tăng với tốc độ phát triển
bình quân là 105,5%.
- Xét theo cơ cấu giữa các bộ phận:
Cơ cấu hợp lý giữa các bộ phận trong Công ty là một yếu tố quan trọng,
nó như là một khối liên kết vững chắc để tạo điều kiện cho Công ty ngày càng
củng cố và phát triển. Cơ cấu lao động của Công ty gồm 3 bộ phận: bộ phận
quản lý, bộ phận sản xuất, bộ phận phù trợ.
+ Bộ phận quản lý: tăng với tốc độ phát triển bình quân là 113,7%, năm
13
-4
Biểu 3.3: Cơ cấu lao động của Công ty 3 năm 2007-2009
Đơn vị tính: Người
T
T
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số CBCNV
1
2
Theo cơ BP quản lý
cấu giữa BP sản xuất
các
bộ
phận
BP phù trợ
2007
2008
2009
θBQ
(%)
Số
lượng
Số
lượng
θLH
(%)
Số
lượng
θLH
(%)
293
314
107,2
326
103,8
105,5
17
20
117,6
22
110
113,7
267
282
105,6
290
102,8
104,2
9
12
133,3
14
116,7
124,7
3
Theo giới Nam
tính
Nữ
134
152
113,4
155
101,9
107,5
159
162
101,9
171
105,5
103,7
4
Theo hợp LĐ biên chế
đồng LĐ LĐ hợp đồng
75
87
116
92
105,7
110,7
118
227
102,4
234
103,1
102,7
Dưới 25 tuổi
73
68
93,15
75
110,3
101,4
Từ 25 – 50 tuổi
216
239
110,6
242
101,3
105,8
Trên 50 tuổi
4
7
175
9
128,6
150
Đại học
31
34
109,7
36
105,9
107,8
Cao đẳng
2
2
100
2
100
100
13
13
100
15
115,4
107,4
247
265
107,3
273
103
105,1
5
6
Theo
tuổi
độ
Theo trình
Trung cấp
độ
Công nhân
2008, bộ phận này tăng 3 người tương ứng với 17,6%, đến năm 2009 tăng
10%, tương ứng với 2 người.
+ Bộ phận sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong Công ty là một điều dễ
hiểu đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Bộ phận sản xuất của
Công ty tăng đều qua các năm với tốc độ phát triển bình quân là 104,2% .
14
+ Bộ phận phục vụ, xét về số lượng thì tăng không nhiều, chiếm một tỷ
lệ nhỏ trong tổng số lao động của Công ty, năm 2008 tăng 33,3%, tương ứng
với 3 người so với năm 2007. Năm 2009 bộ phận này tăng thêm 3 người
tương ứng với 24,7% so với năm 2008. Tuy nhiên tỷ lệ lao động này vẫn
chiếm tỷ lệ nhiều trong Công ty, vì vậy, Công ty cần phải có biện pháp giảm
bớt lực lượng lao động này, chuyển lao động này sang thành lao động trực
tiếp để tham gia vào SXKD để nâng cao năng suất lao động.
- Xét theo giới tính: Công ty có số lao động nam và nữ gần tương
đương nhau, điều này có thể lý giải bởi lao động nam thường nắm bắt kỹ
thuật nhanh hơn lao động nữ, còn lao động nữ lại có tay nghề, đức tính cần
cù, khéo léo trong công việc, số lao động nữ của Công ty tăng với tốc độ phát
triển bình quân là 103,7%.
Năm 2007, lao động nam tăng 13,4%, tương ứng với 8 người, năm
2009, tăng 1,9%, tương ứng với 3 người so với năm 2008.
- Xét theo số lao động bên chế: số lượng lao động biên chế tăng dần
qua các năm với tốc độ phát triển bình quân là 110,7%. Năm 2008 tăng với
tốc độ phát triển liên hoàn là 116%, năm 2009 tăng với tốc độ phát triển liên
hoàn là 105,7%.
Lao động hợp đồng cũng có xu hướng tăng nhẹ với tốc độ phát triển
bình quân là 103,1%.Năm 2008, lao động này tăng 2,4%, tương ứng với 9
người, Năm 2009 tăng 3,1%, tương ứng với 7 người so với năm 2008. Như
vậy ta có thể thấy trong những năm gần đây Công ty đang dần có nhiều lao
động biên chế, điều này rất có lợi cho Công ty, vì hàng năm Công ty sẽ giảm
một khoản chi phí cho việc tuyển dụng, đào tạo lao động mới…
- Xét theo độ tuổi: Có thể thấy được số lao động có độ tuổi từ 25 – 50
chiếm một tỷ lệ lớn. Những lao động này làm việc lâu năm cho Công ty, mặt
khác lại có sức khỏe, có thể đảm nhiệm được các công việc nặng nhọc với tốc
độ phát triển bình quân là 105,8%, còn những lao động có độ tuổi trên 50 tuổi
không thể đảm nhận được những công việc nặng nhọc mà chủ yếu là làm
15
những công việc quản lý với tốc độ phát triển bình quân là 150%.
- Xét theo trình độ:
Vì là doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp là công
nhân chiếm một tỷ lên khá lớn, hàng năm tăng với tốc độ phát triển bình quân
là 105,1%. Năm 2008 tăng 7,3% tương ứng với 18 người so với năm 2007,
năm 2009 tăng 3%, tương ứng với 8 người so với năm 2008.
Lao động có trình độ Đại học cũng chiếm một tỷ lệ lớn sau công nhân,
số lao động này chủ yếu phục vụ công việc quản lý, cán bộ điều hành, nhân
viên các phòng ban, với tốc độ phát triển bình quân là 107,8%.
Lao động có trình độ Cao đẳng, Trung cấp chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
tổng số cán bộ công nhân viên, số lao động này hàng năm không tăng. Điều
đó có thể thấy rằng lao động quản lý ở Công ty chủ yếu có trình độ Đại học,
hàng năm Công ty tuyển thêm các nhân viên có trình độ đại học, vì họ được
đào tạo bài bản hơn so với các nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp.
Như vậy, việc phân công bố trí lao động của Công ty là tương đối hợp
lý, phù hợp với yêu cầu thực tế của Công ty. Việc sử dụng lao độ hợp lý sẽ tạo
điều kiện thúc đẩy tăng năng suất lao động. Điều này có ý nghĩa hết sức thiết
thực với việc nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân
viên.
2.1.2.2. Bố trí, sắp xếp lao động trong Công ty
Bố trí sắp xếp lao động trong Công ty được thể hiện ở biểu 3.4:
Qua biểu 3.4 ta có thể thấy rõ hơn về cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty.
Lực lượng lao động của Công ty qua 3 năm tương đối ổn định, hàng năm
lượng lao động tăng lên là do quy mô SXKD ngày càng mở rộng
Lượng nhân viên khá ổn định trong bộ phận quản lý, ở mỗi phòng ban,
qua 3 năm tăng 5 người với tốc độ phát triển bình quân là 113,7%, năm 2008,
phòng tổng hợp, phòng thiết kế, phòng KCS tăng mỗi phòng 1 người, năm
2009 thì phòng thiết kế, phòng KCS tăng mỗi phòng 1 người.
Bộ phận sản xuất của Công ty nhìn chung tăng qua các năm tăng nhẹ
16
Biểu 3.4: Bố trí sắp xếp lao động trong Công ty
Đơn vị tính: Người
S
T
Chỉ tiêu
T
2007
Năm
2008
2009
Slg
TT
Slg
TT
θLH
(%)
Slg
TT
θLH
(%)
θBQ
(%)
I
Tổng CBCNV
293
100
314
100
107,2
326
100
103,8
105,5
II
Lao động quản lý
17
5,8
20
6,36 117,6
22
6,75
110
113,7
1
Ban giám đốc
4
1,36
4
1,27
100
4
1,23
100
100
2
Phòng kinh doanh
2
0,68
2
0,64
100
2
0,61
100
100
2
0,68
2
0,64
100
2
0,61
100
100
3
1,02
3
0,95
100
3
0,92
100
100
3
4
Phòng hành chính
nhân sự
Phòng Tài chính
kế toán
5
Phòng Tổng hợp
2
0,68
3
0,95
150
3
0,92
100
122,5
6
Phòng thiết kế
2
0,68
3
0,95
150
4
1,23
133,3
141,4
7
Phòng KCS
2
0,68
3
0,95
150
4
1,23
133,3
141,4
III Lao động sản xuất
267 91,1
282
89,8 105,6
290
88,9
102,8
104,2
1
Phân xưởng gỗ
75
26,3
77
24,5 102,7
74
22,7
96,1
99,3
2
Phân xưởng Cơ
khí – Điện
46
15,7
49
15,6 106,5
50
15
102
104,2
3
Phân xưởng nhựa
49
14,4
50
15,9
46
14,1
92
96,9
55
18,8
59
18,8 107,3
64
19,6
108,5
107,9
17
5,8
25
7,96 147,1
27
8,3
108
126
25
8,5
22
29
8,89
131,8
107,7
9
3,1
12
14
4,35
116,7
124,7
4
5
6
Phân xưởng sơn
tĩnh điện
Phân xưởng
Composite
Phân xưởng lắp
ráp
IV Bộ phận phục vụ
7
102
88
3,84 133,3
với tốc độ phát triển bình quân là 104,2%, tập chung nhiều ở phân xưởng sơn
tĩnh điện với tốc độ phát triển bình quân là 107,9%, chiếm tỷ lệ ít nhất ở phân
17
xưởng Composite với tốc độ phát triển bình quân là 126%. Như vậy, có thể
thấy lượng lao động sản xuất ổn định qua các năm.
Bộ phận phù trợ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong Công ty với tốc độ phát
triển bình quân là 124,7%, nhưng nhìn một cách tổng thể thì lượng lao động
này vẫn nhiều.
Như vậy, có thể thấy việc bố trí, sắp xếp lao động ở Công ty là tương
đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty, tuy nhiên do quy trình
sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên Công ty cần phải giảm
bớt lao động ở bộ phận phù trợ, chuyển số lao động này sang các bộ phận
khác để tăng năng suất lao động một cách hiệu quả.
2.1.3. Phân tích sự biến động năng suất lao động của Công ty
Năng suất lao động của mỗi công nhân là thể hiện năng lực của Công
ty, nó là kết quả của mỗi công nhân góp vào hoạt động của Công ty. Tình hình
biến động năng suất lao động của Công ty được thể hiện ở biểu 3.5:
Qua biểu 3.5 cho thấy:
Tiền lương bình quân chung của Công ty có xu hướng tăng với tốc độ
phát triển bình quân là 121,63%. Năm 2008 tăng 13,87%, tương ứng với
321.000 đồng so với năm 2007, năm 2009 tăng 29,91%, tương ứng với
788.000 đồng so với năm 2008.
Tiền lương bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất cũng tăng đáng
kể qua các năm với tốc độ phát triển bình quân la 119,46%
Như vậy, có thể thấy mức sống của người lao động trong những năm
gần đây được cải thiện đáng kể, mức lương bình quân của cán bộ công nhân
viên ngày càng tăng, điều này rất đúng với thực trạng nền kinh tế lạm phát
hiện nay, giá cả hàng hóa đắt đỏ, mức sống của xã hội ngày càng cao. Vì vậy
mà Công ty cũng cần có biện pháp để tăng mức sống của người lao động ngày
càng cao hơn để họ có thể đảm bảo được mức sống của mình, yên tâm làm
việc lâu dài cho Công ty
18
Biểu 3.5: Tình hình biến động năng suất lao động của Công ty
2006
Đơn vị
Năm
Chỉ
tiêu
1.GT
sản
lượng
2. Số
CBCNV
3. Công
nhân
TTSX
4.NSLĐ
bình quân
CNTTSX
5. NSLĐ
bình quân
chung
đồng
39.242.548.000
Số lượng
52.377.012.000
2008
θLH (%)
133,5
Số lượng
69.066.336.000
θLH (%)
θBQ
(%)
131,86
132,67
người
293
314
107,16
326
103,82
105,48
người
267
282
105,6
290
102,84
104,2
Đồng/
công
nhân
146.975.835,2
185.734.085,1
126,37
238.159.779,3
182,23
151,75
đồng/
CBCN
133.933.610,9
166.805.770,7
124,54
211.859.926,4
127
125,76
2.314.000
2.635.000
113,87
3.423.000
129,91
121,63
121,3
2.746.000
117,65
119,46
6. Tiền
lương
bình
quân
chung
7. Tiền
lương
bình quân
CNTTSX
Số lượng
2007
2.334.000
đ/ng/
tháng
1.924.000
19
Năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất trong những năm
qua cũng tăng đáng kể với tốc độ phát triển bình quân là 151,75%, năng suất
lao động bình quân chung cũng tăng với tốc dộ phát triển bình quân là
125,76%. Như vậy, có thể thấy rằng năng suất lao động của Công ty về mặt
giá trị đã tăng lên một cách đáng kể do nỗ lực của chính những người công
nhân cũng nhu toàn bộ công ty.
2.2. Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty
2.2.1 Phân tích tình hình biến động tiền lương và tổng quỹ lương của
Công ty
Tình hình biến động tiền lương và tổng quỹ lương của Công ty được thể
hiện ở biểu 3.6:
Qua biểu 3.6, cho thấy:
Tiền lương bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất và tiền lương
bình quân chung đều tăng nhanh qua các năm, cùng với số lượng lao động ở
các năm tăng lên dẫn đến tổng quỹ lương cũng tăng qua các năm. Năm 2008,
tổng quỹ lương chung tăng với tốc độ phát triển liên hoàn là 122,03%, năm
2009, tổng quỹ lương chung tăng với tốc độ phát triển liên hoàn là 128,29%,
và tốc độ phát triển bình quân là 128,29%. Tổng quỹ lương công nhân trực
tiếp sản xuất cũng tăng với tốc độ phát triển bình quân là 123,53%.
Điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty đã cố gắng và không
ngừng nâng cao mức lương, cải thiện đời sống cho người lao động.
Như vậy trong những năm gần đây, tiền lương bình quân của cán bộ
công nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao. Do đó, Công ty cần
phải không ngừng phát huy chức năng của nó thực sự trở thành đòn bẩy kinh
tế, tác động đến người lao động để họ không ngừng nâng cao năng suất lao
động góp phần vào sự phát triển của mình.
20
- Xem thêm -