Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngư nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản ...

Tài liệu Nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngư nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển bắc bộ

.PDF
211
410
115

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN HỮU THỌ NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ NHẰM PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN HỮU THỌ NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ NHẰM PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62 62 01 15 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Nguyên Cự 2. TS. Đinh Văn Đãn HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan các thông tin và số liệu trích dẫn trong luận án đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận án Nguyễn Hữu Thọ i năm 2016 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều cơ quan và cá nhân trong cũng nhƣ ngoài cơ sở đào tạo. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: - Ban Giám đốc và Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Lãnh đạo và thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; - Lãnh đạo và thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; - Một số cán bộ lãnh đạo và chuyên viên khuyến nông, khuyến ngƣ, cán bộ nông nghiệp đang công tác tại Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các địa phƣơng vùng nghiên cứu, gồm: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình; - Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng, một số cán bộ quản lý, nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Đặc biệt, tôi luôn ghi ơn và bày tỏ lòng kính trọng tới tập thể ngƣời hƣớng dẫn khoa học đó là PGS.TS. Nguyễn Nguyên Cự và TS. Đinh Văn Đãn; các thầy đã luôn động viên, tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Hà Nội, ngày tháng Nghiên cứu sinh Nguyễn Hữu Thọ ii năm 2016 MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục đồ thị x Trích yếu luận án xi Thesis abstract xiii PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4 1.4 Những đóng góp mới của luận án 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN 6 Cơ sở lý luận về hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 6 2.1.1 Một số khái niệm 6 2.1.2 Vai trò của chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 10 2.1.3 Đặc điểm của nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 12 Mục đích nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 13 Nội dung nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 15 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 18 Thực tiễn về hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 22 Mô hình khuyến ngƣ và xu hƣớng hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ trên thế giới 22 Kinh nghiệm hoàn thiện một số vấn đề trong chính sách khuyến ngƣ ở một số nƣớc trên thế giới 26 2.1 2.1.4 2.1.5 2.1.6 2.2 2.2.1 2.2.2 iii 2.2.3 Khái quát về hệ thống chính sách khuyến ngƣ ở Việt Nam 32 2.2.4 Bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 38 PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41 3.1.1 Vị trí địa lý 41 3.1.2 Đặc điểm tự nhiên 41 3.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội 43 3.1.4 Đặc điểm nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 44 3.2 Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích 47 3.2.1 Phƣơng pháp tiếp cận 47 3.2.2 Khung phân tích 50 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 52 3.3.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin 52 3.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 55 3.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 60 3.4.1 Phân tổ thống kê số liệu điều tra 60 3.4.2 Một số chỉ tiêu phân tích 60 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ 64 Hoạch định chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 64 4.1.1 Tình hình ban hành chính sách khuyến ngƣ 64 4.1.2 Mục tiêu, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách khuyến ngƣ 68 4.1.3 Nội dung cơ bản của chính sách khuyến ngƣ 69 4.2. Tổ chức triển khai chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 72 4.2.1 Quản lý nhà nƣớc về khuyến ngƣ 72 4.2.2 Chủ thể tổ chức các hoạt động khuyến ngƣ 73 4.2.3 Loại hình hoạt động khuyến ngƣ 76 4.2.4 Kinh phí cho khuyến ngƣ 77 4.2.5 Tuyên truyền, kiểm tra và giám sát hoạt động khuyến ngƣ 79 4.3 Kết quả triển khai và tác động của chính sách khuyến ngƣ đến nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 81 Hoạt động thông tin tuyên truyền 81 4.1 4.3.1 iv 4.3.2 Hoạt động tập huấn, đào tạo 84 4.3.3 Hoạt động xây dựng và thăm quan mô hình 89 4.3.4 Hoạt động tƣ vấn khuyến ngƣ: với hình thức cán bộ đến tƣ vấn 94 4.3.5 Hoạt động tƣ vấn khuyến ngƣ: với hình thức hộ đi tƣ vấn cán bộ 97 4.3.6 Đánh giá tổng hợp kết quả triển khai và tác động của chính sách 100 4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 106 4.4.1 Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạch định chính sách 106 4.4.2 Yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức triển khai chính sách 110 4.5 Đánh giá chung về thực trạng chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 120 4.5.1 Mức độ cần hoàn thiện của chính sách 120 4.5.2 Những bất cập và hạn chế 123 4.5.3 Nguyên nhân của những bất cập và hạn chế 125 PHẦN 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ NHẰM PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ 127 5.1 Bối cảnh phát triển liên quan đến khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 127 5.1.1 Bối cảnh thế giới 127 5.1.2 Bối cảnh trong nƣớc và khu vực ven biển Bắc Bộ 128 5.2 Quan điểm, định hƣớng về khuyến ngƣ và chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản ven biển Bắc Bộ 129 5.2.1 Quan điểm 129 5.2.2 Định hƣớng 130 5.3 Một số giải pháp hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 133 5.3.1 Nhóm giải pháp cho hoạch định chính sách 133 5.3.2 Nhóm giải pháp cho tổ chức triển khai chính sách 141 PHẦN 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 148 6.1 Kết luận 148 6.2 Kiến nghị 149 Danh mục công trình đã công bố 151 Tài liệu tham khảo 152 Phụ lục 162 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt CNTT Công nghệ thông tin ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức Nông Lƣơng của Liên hiệp quốc (Food and Agriculture Organization of the United Nations) GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc (Gross domestic product) HTX Hợp tác xã KN Khuyến ngƣ KNĐB Khuyến ngƣ đặc biệt KNQG Khuyến nông quốc gia KT-XH Kinh tế - xã hội NĐ Nghị định NGO Tổ chức phi chính phủ (Non - governmental organization) NN Nông nghiệp NTTS Nuôi trồng thủy sản PTNT Phát triển nông thôn QĐ Quyết định TB Trung bình UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chƣơng trình Phát triển Liên hiệp quốc (United Nations Development Programme) XĐGN Xóa đói giảm nghèo vi DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Diện tích nuôi trồng thủy sản mặn, lợ toàn quốc 33 2.2 Ngân sách địa phƣơng chi cho khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngƣ ở các tỉnh ven biển Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 35 3.1 Diện tích nuôi trồng thủy sản ven biển Bắc Bộ năm 2014 45 3.2 Sản lƣợng thủy sản nuôi ven biển Bắc Bộ năm 2014 46 3.3 Chọn địa điểm điều tra thu thập thông tin sơ cấp 52 3.4 Số lƣợng phiếu điều tra phân theo đối tƣợng 54 3.5 Cách xác định điểm đánh giá trung bình về chính sách 58 3.6 Tiêu chí và mục tiêu phân tổ số liệu điều tra 60 4.1 Chính sách Trung ƣơng có liên quan đến khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 65 Ý kiến đánh giá của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về mức độ ổn định, kịp thời và đồng bộ của chính sách khuyến ngƣ 67 Ý kiến đánh giá của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về mục tiêu và đối tƣợng thụ hƣởng chính sách khuyến ngƣ 68 Ý kiến đánh giá của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về các quy định trong chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản ven biển Bắc Bộ 71 Ý kiến đánh giá của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về thu hút tƣ nhân vào các hoạt động khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản ven biển Bắc Bộ 76 Ý kiến cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về quy trình lựa chọn dự án, hoạt động khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 77 Ngân sách cho khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản ven biển Bắc Bộ trung bình 1 năm giai đoạn 2012 - 2014 78 4.8 Mức độ hiểu biết của ngƣ dân về một nội dung trong chính sách khuyến ngƣ 79 4.9 Ý kiến đánh giá của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về công tác kiểm tra, khen thƣởng trong lĩnh vực khuyến ngƣ ven biển Bắc Bộ 80 Kết quả tuyên truyền trung bình 1 năm giai đoạn 2012 - 2014 81 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7 4.10 vii 4.11 Tỷ lệ áp dụng và hiệu quả kinh tế của thông tin đại chúng 83 4.12 Kết quả tập huấn, đào tạo trung bình 1 năm giai đoạn 2012 - 2014 84 4.13 Mức độ tham gia các lớp tập huấn trung bình 1 năm của các hộ nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012 - 2014 85 4.14 Các đơn vị tổ chức tập huấn đào tạo cho hộ thủy sản (%) 86 4.15 Tỷ lệ áp dụng và hiệu quả kinh tế của tập huấn (%) 88 4.16 Kết quả xây dựng và thăm quan mô hình trung bình 1 năm giai đoạn 2012 - 2014 89 Mức độ tham gia các chuyến thăm quan trung bình 1 năm giai đoạn 2012 - 2014 90 4.18 Các đơn vị tổ chức thăm quan học tập cho hộ thủy sản 91 4.19 Tỷ lệ hộ bỏ thêm tiền khi đi thăm quan học tập 92 4.20 Tỷ lệ áp dụng và hiệu quả kinh tế của thăm quan 93 4.21 Mức độ tiếp cận với dịch vụ tƣ vấn trong năm của hộ nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012 - 2014 94 4.22 Các tổ chức đến nhà hoặc vùng nuôi tƣ vấn cho hộ thủy sản 95 4.23 Tỷ lệ áp dụng và hiệu quả kinh tế của hình thức cán bộ đến nhà hoặc vùng nuôi để tƣ vấn cho hộ 97 Mức độ hộ nuôi trồng thủy sản tự đi tƣ vấn cán bộ trung bình 1 năm giai đoạn 2012 - 2014 98 4.25 Các tổ chức và cá nhân hộ thủy sản hay đến tƣ vấn 99 4.26 Tỷ lệ áp dụng và hiệu quả kinh tế của hình thức đi tƣ vấn cán bộ 100 4.27 Sự tham gia của các chủ thể trong tổ chức các hoạt động khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 102 4.28 Tác động của khuyến ngƣ đến hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản 105 4.29 Điểm đánh giá của hộ về mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin do khuyến ngƣ cung cấp so với nhu cầu thực tế nuôi trồng thủy sản 105 Ý kiến đánh giá của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về quy trình và sự tham gia của các chủ thể vào quy trình xây dựng chính sách 108 4.17 4.24 4.30 viii Ý kiến đánh giá của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về lực lƣợng cán bộ tham gia xây dựng chính sách khuyến ngƣ 109 Ý kiến cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về kinh phí cho xây dựng chính sách khuyến ngƣ 110 Ý kiến đánh giá của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về sự phối hợp giữa các đơn vị trong triển khai chính sách khuyến ngƣ 111 Ý kiến đánh giá của cán bộ và ngƣ dân về số lƣợng và trình độ cán bộ thực hiện chính sách khuyến ngƣ ở ven biển Bắc Bộ 112 4.35 Mức phụ cấp cho cán bộ khuyến ngƣ cấp xã vùng ven biển 113 4.36 Ý kiến đánh giá của cán bộ về chính sách đối với cán bộ khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 114 4.31 4.32 4.33 4.34 4.37 Mức hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại cho ngƣ dân khi tham gia các buổi tập huấn, đào tạo (tính trung bình mỗi lớp 1 ngày) 4.38 115 Ý kiến của cán bộ Trung ƣơng và tỉnh về kinh phí từ ngân sách cho khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 115 Điểm đánh giá của hộ nuôi trồng thủy sản về mức kinh phí hỗ trợ cho khuyến ngƣ ở vùng ven biển Bắc Bộ hiện nay 116 4.40 Một số đặc điểm hộ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 117 4.41 Mức đầu tƣ và hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản mặn lợ ở vùng ven biển Bắc Bộ năm 2014 118 Kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số chính sách khuyến ngƣ có liên quan trực tiếp đến nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 122 Dự báo diện tích và số hộ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ đến năm 2020 131 Kết quả phân tích SWOT cho khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ 132 4.39 4.42 5.1 5.2 ix DANH MỤC ĐỒ THỊ Tên đồ thị TT Trang 4.1 Nội dung thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng 82 4.2 Địa điểm tập huấn cho các hộ nuôi trồng thủy sản ven biển 85 4.3 Nội dung thông tin của các lớp tập huấn đào tạo 87 4.4 Nơi thăm quan của các hộ nuôi trồng thủy sản ven biển 90 4.5 Nội dung các chuyến thăm quan của hộ 92 4.6 Nội dung thông tin của hình thức cán bộ đến tƣ vấn 96 4.7 Loại thông tin khi cán hộ đi tƣ vấn cán bộ khuyến ngƣ 99 4.8 Tỷ lệ hộ tiếp cận với khuyến ngƣ 101 4.9 Tỷ lệ hộ tiếp cận với các loại thông tin khuyến ngƣ 102 4.10 Tỷ lệ hộ áp dụng kiến thức khuyến ngƣ vào nuôi trồng thủy sản 103 4.11 Lý do ngƣ dân đã tiếp cận với khuyến ngƣ nhƣng không áp dụng vào 4.12 thực tiễn nuôi trồng 104 Tốc độ tăng GDP của Việt Nam, 2010 - 2014 119 DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Tên sơ đồ Trang 2.1 Yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến chính sách khuyến ngƣ 19 2.2 Mối quan hệ giữa phát triển nuôi trồng thủy sản và mô hình khuyến ngƣ 26 3.1 Mô hình chu trình chính sách khuyến ngƣ dạng đƣờng thẳng 47 3.2 Mối quan hệ giữa khuyến ngƣ với phát triển nuôi trồng thủy sản 49 3.3 Khung phân tích hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ 51 3.4 Mô phỏng cách xác định tác động khi áp dụng khuyến ngƣ 56 x TRÍCH YẾU LUẬN ÁN Tên tác giả: Nguyễn Hữu Thọ Tên luận án: Nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp; Mã số: 62.62.01.15 Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nhằm tạo tạo điều kiện tốt hơn cho khuyến ngƣ hoạt động, thông qua đó góp phần thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ. Phƣơng pháp nghiên cứu Số liệu phục vụ nghiên cứu chủ yếu đƣợc lấy từ các báo cáo và công trình nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc đã công bố và số liệu điều tra thực tế. Nghiên cứu đã điều tra thực tế 3 nhóm đối tƣợng, gồm: (i) 22 cán bộ đại diện cho đối tƣợng hoạch định và tổ chức triển khai chính sách cấp Trung ƣơng và tỉnh; (ii) 28 cán bộ đại diện cho đối tƣợng tổ chức triển khai chính sách cấp huyện và xã; (iii) 420 hộ nuôi trồng thủy sản mặn lợ đại diện cho đối tƣợng thụ hƣởng chính sách. Toàn bộ số hộ, cán bộ cấp huyện và xã đƣợc lựa chọn tại 7 huyện ven biển của cả 5 tỉnh ven biển Bắc Bộ. Những tỉnh có ít diện tích NTTS mặn lợ là Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình chọn điều tra tại một huyện; những tỉnh có nhiều diện tích NTTS là Quảng Ninh và Hải Phòng chọn điều tra tại hai huyện. Thời gian điều tra từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2015. Số liệu điều tra đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel. Phƣơng pháp phân tích số liệu đƣợc sử dụng là: thống kê kinh tế, đánh giá tác động chính sách, cho điểm, dự báo và SWOT. Kết quả chính và kết luận Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ đƣợc cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu cho nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ NTTS vùng ven biển. Cùng với đó, luận án là đã tổng kết đƣợc các mô hình khuyến ngƣ, chính sách khuyến ngƣ ở một số nƣớc và một số hoạt động khuyến ngƣ đã thực hiện ở trong nƣớc để làm bài học cho hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ NTTS vùng ven biển Bắc Bộ. Qua phân tích, đánh giá công tác hoạch định, tổ chức triển khai và tác động của chính sách khuyến ngƣ đến NTTS vùng ven biển Bắc Bộ cho thấy, trong giai đoạn vừa xi qua, chính sách khuyến ngƣ đã tạo dựng hành lang pháp lý và những hỗ trợ cần thiết cho hoạt động khuyến ngƣ. Theo kết quả điều tra, chính sách khuyến ngƣ đã tạo điều kiện cho 100% hộ tiếp cận đƣợc với thông tin khuyến ngƣ qua hình thức tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ tivi, đài phát thanh, đài truyền thanh và internet. Ngoài ra, trong số đó còn có từ 12,8% đến 35,3% hộ đƣợc tiếp cận thêm với các hoạt động khuyến ngƣ mang tính chuyên sâu nhƣ tập huấn đào tạo, thăm quan hay tƣ vấn khuyến ngƣ. Chính sách khuyến ngƣ đã có những tác động tốt đến NTTS, làm cho lãi từ NTTS của các hộ tăng thêm. Trong tổng số những hộ đã tiếp cận với khuyến ngƣ, có 13,8% đến 62,0% hộ áp dụng có hiệu quả, lãi nuôi trồng của họ có thể tăng thêm từ 4,2% đến 5,8% tùy từng hoạt động khuyến ngƣ, đạt trung bình là 4,9%. Cụ thể, trong số 420 hộ điều tra, có 83 hộ đã tiếp cận với khuyến ngƣ và áp dụng có lãi, đạt tỷ lệ 19,7%; tổng mức lãi tăng thêm do áp dụng thành công khuyến ngƣ của 83 hộ này đạt khoảng 583,3 triệu đồng, tƣơng đƣơng 6,9 triệu đồng/hộ/năm. Nếu tính trung bình cho toàn thể các hộ đã điều tra, mỗi hộ đang có khoảng 1,38 triệu đồng/năm tiền lãi tăng thêm do áp dụng khuyến ngƣ. Tuy nhiên, trong hoạch định chính sách và tổ chức triển khai chính sách khuyến ngƣ NTTS vùng ven biển Bắc Bộ đang xuất hiện một số bất cập và hạn chế làm cho tỷ lệ hộ tiếp cận với khuyến ngƣ nhƣng không áp dụng hoặc áp dụng không hiệu quả còn cao (từ 38% đến 86,2%, tùy từng hoạt động khuyến ngƣ), mức độ tác động đến NNTS còn thấp (chỉ làm tăng 4,9% lãi NTTS). Để xử lý những bất cập và hạn chế đang nảy sinh trong chính sách khuyến ngƣ NTTS vùng ven biển Bắc Bộ, luận án đã đề xuất 2 nhóm giải pháp. Thứ nhất, cho hoạch định chính sách có 5 giải pháp, nhƣ: điều chỉnh đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về khuyến ngƣ; thu hút khu vực tƣ nhân tham gia tổ chức các hoạt động khuyến ngƣ; điều chỉnh định mức hỗ trợ cho một số hoạt động khuyến ngƣ và cơ chế tài chính cho khuyến ngƣ. Thứ hai, cho tổ chức triển khai chính sách có 4 giải pháp, nhƣ: thiết lập liên kết vùng; tổ chức khuyến ngƣ theo nhóm đối tƣợng; tăng cƣờng kiểm tra và giám sát. Hiện thực hóa đƣợc các giải pháp này, luận án kiến nghị sửa đổi, bổ sung 1 nghị định, 3 thông tƣ và 1 quyết định; ban hành mới 1 thông tƣ. Ngoài ra cũng đề xuất chính quyền các tỉnh ban hành một số quyết định, hƣớng dẫn để điều chỉnh cách thức tổ chức triển khai chính sách khuyến ngƣ cho phù hợp với đặc thù của từng địa phƣơng. xii THESIS ABSTRACT PhD candidate: Nguyen Huu Tho Thesis title: Study on improving fishery extension policies toward aquacultural development in the coastal zone of Northern Vietnam Major: Agricultural Economics; Code: 62.62.01.15 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives Analysing the present situation and suggesting solutions to improve the fishery extension policies to create a better conditions for fishery extension activities; thereby contributing to the development of aquaculture sector in the Northern coastal zone of Vietnam. Materials and Methods Data used in the thesis includes: secondary data and primary data from a survey conducted by the author. The thesis research surveyed: (i) 22 staffs who are in charge of policy making and policy implementation at the central government and province level; (ii) 28 staffs who are in charge of policy implementation at the district and commune level; (iii) 420 saline and brackish aquacultural households, who are beneficiaries of fishery extension policies. The survey samples were selected in 7 districts at 5 provinces located in the Northern coastal zone of Vietnam; of these provinces, 1 district was selected for each province: Thai Binh, Nam Dinh and Ninh Binh where aquacultural areas are small; and 2 districts for each province: Quang Ninh and Hai Phong where they have large areas of aquaculture. The survey was carried out from April to May of 2015. Excel software was applied to process data. Main methods used to analyse data were: economic statistics analysis, policy impact assessment, point scale analysis, and economic forecast. Main findings and conclusions The thesis systematizes and clarifies theoretical issues and research methods which contributes to the study of improving fishery extension policies for aquaculture in the coastal zone. Besides, fishery extension models and policies around the world were also reviewed with the aim to bring out valuable experiences for improving fishery extension policies for developing aquacultural sector in the coastal zone. xiii The analyses and assessments of policy-making, policy implementing processes and results of policies for aquaculture in the Northern coastal zone of Vietnam, It is pointed out that fishery extension policies have created a legal framework for organising and performing fishery extension activities. There were 100% of surveyed households accessible to fishery extension information through the mass media (such as television, radio, telephone and internet). In addition, there were 12.8 percent to 35.3 percent of these households getting access to specific fishery extension activities (such as training courses, field trips or advisory activities). Fishery extension policies had positive influences on households’ aquacultural activities, which in turn contributed to increasing their profit from aquaculture. Around 13.8% to 62% households could get access to fishery extension information that could be applied efficiently, where the profit of aquacultural activities could be increased from 4.2 percent to 5.8 percent (on average around 4.9%). Of 420 interviewed households, 83 households accessed extension activities and applied them efficiently, which amounted around 19,7%; they could get 583.3 million VND more because of the aquaculture profit increase (equivalent to 6.9 million VND/household/year). Among all the interviewed households, it is estimated that there was a profit increase of 1.38 million VND/household/year on average thanks to the fishery extension application. However, there were still some limitations and constraints on content and implementation aspects of the policies. The percentage of farmers who had access to extension activities and yet did not apply them or applied them inefficiently is very high (about 38% to 86.2% of the households), resulting in low impacts on aquaculture (increasing profit by only 4,9%). The thesis suggests 2 solution groups to improve the fishery extension policies for aquaculture in the Northern coastal zone of Vietnam. Group 1, for policy making process contains 5 solutions such as re-identifying roles and functions of state and private sectors, and changing financial mechanisms. Group 2, for implementation of the policies is composed of 4 solutions such as setting up regional linkages, implementing fishery extension activities by target groups and strengthening supervision and inspection of fishery extension activities. To implement these solutions, the thesis also recommends that 01 decree and 03 circulars and 01 decision should be amended, and 01 new circular be promulgated. In addition, provincial authorities are advised to issue some decisions and guidelines aimed to adjust the policy implementation process in accordance with the characteristics of each province. xiv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Vai trò của thủy sản nuôi trồng ngày càng trở nên quan trọng và chiếm ƣu thế hơn so với thủy sản khai thác. Nếu nhƣ năm 1990, tỷ trọng sản lƣợng thủy sản nuôi trồng chỉ chiếm 18% trong tổng sản lƣợng thủy sản tiêu dùng và xuất khẩu của cả nƣớc thì đến năm 2015 đã lên tới 54% (Tổng cục Thống kê, 2016). Để đáp ứng nhu cầu này, Việt Nam ngày càng chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS), trong đó có NTTS ở vùng ven biển Bắc Bộ. Hiện nay, tổng diện tích NTTS mặn lợ ở vùng ven biển Bắc Bộ khoảng 40 nghìn ha và khoảng 16 nghìn lồng bè, phân bố dọc ven biển 5 tỉnh, thành phố từ Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định đến Ninh Bình (Tổng cục Thủy sản, 2013). Để hỗ trợ phát triển NTTS, Việt Nam đã sử dụng nhiều giải pháp khác nhau, trong đó có sử dụng chính sách khuyến ngƣ. Chính sách khuyến ngƣ đƣợc xem là một trong những công cụ tạo khuôn khổ pháp lý và cung cấp những hỗ trợ cần thiết để chuyển giao khoa học, kỹ thuật và cung cấp thông tin cho hộ gia đình giúp họ nâng cao hiệu quả nuôi trồng, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu. Thời gian qua, chính sách khuyến ngƣ đã làm thay đổi sâu sắc về phƣơng thức sản xuất thủy sản, góp phần tăng thu nhập cho ngƣ dân, tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014). Nuôi trồng thủy sản ven biển Bắc Bộ có nhiều điểm khác biệt. Nếu so với nuôi trồng nƣớc ngọt, hình thức NTTS mặn lợ ven biển Bắc Bộ có mức đầu tƣ lớn hơn, áp dụng khoa học kỹ thuật nhiều hơn. Nếu so với cùng hình thức nuôi trồng ở 3 vùng ven biển khác, mức độ đầu tƣ, năng suất nuôi trồng ở vùng ven biển Bắc Bộ lại thấp hơn. Theo số liệu của Tổng cục Thủy sản (2013), năng suất tôm sú vùng ven biển Bắc Bộ chỉ đạt 0,3 tấn/ha, trong khi năng suất các vùng ven biển khác đạt từ 0,53 đến 0,6 tấn/ha; cùng một đối tƣợng nuôi, ở các vùng ven biển khác nuôi đƣợc quanh năm còn vùng ven biển Bắc Bộ chỉ nuôi theo mùa. Chính vì có nhiều khác biệt về đặc điểm nuôi trồng, trong khi chính sách khuyến ngƣ hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng với nhiều nội dung chung chung nên khi triển khai chính sách khuyến ngƣ cho NTTS vùng ven biển Bắc Bộ đã làm nảy sinh nhiều bất cập. Theo Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngƣ Hải Phòng (2014), hiện nay chế độ ƣu đãi cho cán bộ còn thấp, trang thiết bị phục vụ hoạt động còn thiếu thốn, cơ chế chính sách chƣa phù hợp nên rất khó triển khai các hoạt động khuyến ngƣ nhất là trong điều kiện đi lại vùng ven biển vất vả. Hải 1 Phòng là đơn vị có mức đầu tƣ cho khuyến ngƣ lớn (26 tỷ đồng/năm, gồm cho cả khuyến nông) mà còn gặp nhiều khó khăn, các địa phƣơng khác nhƣ Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình có mức đầu tƣ thấp (từ 5 - 9 tỷ đồng/năm) chắc chắn còn gặp nhiều khó khăn hơn. Trong giai đoạn tới, quan điểm và định hƣớng của Nhà nƣớc về khuyến ngƣ sẽ có những thay đổi, chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa hàng năm sang hoạt động theo chƣơng trình và dự án vận hành theo định hƣớng của cơ chế thị trƣờng (QĐ 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013); tăng cƣờng xã hội hóa công tác khuyến ngƣ để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, hƣớng dẫn và trao đổi thông tin khuyến ngƣ đến ngƣời sản xuất (QĐ 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010). Hơn nữa, chính sách khuyến ngƣ thuộc nhóm chính sách có kèm theo nguồn lực thực hiện. Trong giai đoạn 2011 - 2015, ngân sách nhà nƣớc đã đầu tƣ khoảng 821 tỷ đồng/năm cho khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngƣ (Trung tâm KNQG, 2015). Vì thế, việc hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ không chỉ góp phần nâng nâng cao hiệu quả NTTS, hiện thực hóa chủ trƣơng của Nhà nƣớc, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ công trong lĩnh vực ngƣ nghiệp. Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến chính sách khuyến ngƣ và hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ. Trong các nghiên cứu này, các học giả đã luận giải đƣợc một số vấn đề lý luận cũng nhƣ đã tiến hành đánh giá thực tiễn và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ ở từng góc độ và phạm vi khác nhau, điển hình nhƣ: (i) Trong nghiên cứu về thực trạng áp dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp nhìn từ phía nông dân, Trần Công Thắng và cs. (2013) đã xem khuyến ngƣ là hoạt động chủ đạo trong chuyển giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp để từ đó hệ thống hóa vấn đề lý luận, đánh giá đƣợc thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện hệ thống khuyến ngƣ. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa tập trung nhiều đến đánh giá khâu hoạch định chính sách nên giải pháp đƣa ra chƣa toàn diện. (ii) Trong nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông cho đồng bào dân tộc thiểu số khu vực miền núi miền Bắc Việt Nam, Hoàng Vũ Quang và cs. (2012) đã phản ánh đƣợc hiệu quả của hoạt động khuyến ngƣ cho đồng bào dân tộc miền núi trên cơ sở đánh giá khâu triển khai chính sách và tác động chính sách. Tuy nhiên, nếu tiếp cận phân tích theo chu trình chính sách thì nghiên cứu còn thiếu vắng nội dung phân tích hoạch định chính sách. (iii) Trong nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ khuyến nông ở Việt Nam, Nguyễn Hữu Thọ và cs. (2012) đã chỉ ra đƣợc cơ sở lý luận và đánh giá ảnh hƣởng của dịch vụ khuyến nông đến phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ 2 đề cập một cách chung chung, chƣa cụ thể cho khuyến ngƣ NTTS và đặc biệt là cho vùng ven biển Bắc Bộ. (iv) Trong nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông ở Nghệ An, Nguyễn Tuấn Sơn (2010) đã nghiên cứu về hiệu quả công tác khuyến nông và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông cho Nghệ An. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là mới tập trung đƣợc tính hiệu quả của chính sách, chƣa phân tích đƣợc các yếu tố khác nhƣ tính đồng bộ, tính phù hợp của chính sách; hơn nữa chỉ mới nghiên cứu cho 1 tỉnh. (v) Trong nghiên cứu chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, Phạm Bảo Dƣơng và cs. (2009) đã phản ảnh một cách tổng quát về thực trạng hệ thống chính sách liên quan đến khuyến nông. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa phân tích sâu chính sách khuyến ngƣ, bởi vì trong nghiên cứu này, chính sách khuyến ngƣ mới đƣợc xem là một bộ phận cấu thành của chính sách nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. (vi) Trong nghiên cứu cơ sở khoa học của sự hình thành và phát triển thể chế hệ thống dịch vụ nông nghiệp và nông thôn, Đào Thế Anh và cs. (2008) đã hệ thống hóa, phân loại đƣợc các loại dịch vụ nông nghiệp, trong đó khuyến ngƣ là một trong 8 loại dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiên, việc đánh giá thực trạng chính sách khuyến ngƣ còn rất ít, chƣa cụ thể. Qua việc tổng quan một số công trình nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu về khuyến ngƣ và chính sách khuyến ngƣ đã đƣợc tiến hành tƣơng đối đa dạng cả về nội dung và phạm vi nghiên cứu, tuy nhiên còn thiếu vắng trên một số khía cạnh, cụ thể: Về lĩnh vực, phần lớn các nghiên cứu mới tập trung cho hoạt động khuyến nông mang nghĩa rộng, chƣa nghiên cứu chuyên sâu cho khuyến ngƣ NTTS. Về nội dung, phần lớn các nghiên cứu mới nghiên cứu và đề xuất giải pháp điều chỉnh chính sách ở từng góc độ đơn lẻ, chƣa thực hiện một cách đồng bộ theo chu trình chính sách từ hoạch định đến tổ chức triển khai và đánh giá tác động chính sách. Về không gian, đã có nghiên cứu về khuyến ngƣ trên phạm vi toàn quốc, phạm vi từng tỉnh hoặc cho vùng miền núi, nhƣng chƣa có nghiên cứu khuyến ngƣ cho vùng ven biển Bắc Bộ. Từ việc khái quát thực tiễn và đánh giá sơ lƣợc một số công trình nghiên cứu liên quan, một số câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra: (1) Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu cho nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ NTTS vùng ven biển là gì? (2) Kết quả hoạch định và tổ chức triển khai chính sách khuyến ngƣ NTTS vùng ven biển Bắc Bộ hiện nay nhƣ thế nào, nó có tác động làm tăng hiệu quả kinh tế NTTS của các hộ không? 3 (3) Những yếu tố ảnh hƣởng và các bất cập nảy sinh trong hoạch định và trong tổ chức triển khai chính sách khuyến ngƣ NTTS vùng ven biển Bắc Bộ hiện nay là gì? (4) Để hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nhằm góp phần thúc đẩy phát triển NTTS ở vùng ven biển Bắc Bộ cần những giải pháp gì? Xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu đã nêu, việc tổ chức thực hiện đề tài luận án là có ý nghĩa. Kết quả của đề tài không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển NTTS vùng ven biển Bắc Bộ mà còn là cơ sở, là kinh nghiệm cho nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ NTTS ở các vùng ven biển khác trong cả nƣớc. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ trong giai đoạn tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển; - Đánh giá thực trạng hoạch định, tổ chức triển khai, mức độ tác động và các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ; - Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách khuyến ngƣ nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ trong giai đoạn tới. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề về khuyến ngƣ và chính sách khuyến ngƣ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ. Đối tƣợng thu thập số liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu là các hộ NTTS và cán bộ 4 cấp từ xã đến Trung ƣơng có liên quan đến hoạch định và triển khai chính sách khuyến ngƣ NTTS vùng ven biển Bắc Bộ. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Là vùng ven biển Bắc Bộ, gồm vùng ven biển của 5 tỉnh là Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. 4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan