i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VŨ QUANG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHOSPHO CỦA
GÀ BROILER (ROSS 508) VỚI KHẨU PHẦN
CÓ TỶ LỆ PHOSPHO Ở DẠNG PHYTIN KHÁC NHAU
CÓ VÀ KHÔNG BỔ SUNG PHYTASE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VŨ QUANG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHOSPHO CỦA
BROILER (ROSS 508) VỚI KHẨU PHẦN
CÓ TỶ LỆ PHOSPHO Ở DẠNG PHYTIN KHÁC NHAU
CÓ VÀ KHÔNG BỔ SUNG PHYTASE
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thanh Vân
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi
sự giúp đỡ đều đƣợc cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Vũ Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thanh Vân,
TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ - Giảng viên Khoa Chăn nuôi thú y Trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên. Các thầy cô đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi ngƣời thân trong gia đình và toàn thể bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi
yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các thành viên Hội đồng chấm
luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 09 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Vũ Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANG MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .............................................................. viii
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 1
3. Điểm mới của đề tài ................................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 3
1.1.1. Chất khoáng trong thức ăn và nhu cầu chất khoáng của gia cầm ............. 3
1.1.1.1. Chất khoáng ..................................................................................... 3
1.1.1.2. Vai trò của canxi và phốt pho trong thức ăn ..................................... 3
1.1.1.3. Nhu cầu chất khoáng ........................................................................ 6
1.1.1.4. Nhu cầu phốt pho của gia cầm .......................................................... 7
1.1.2. Tiêu hoá và hấp thu các chất khoáng....................................................... 8
1.1.3. Tổng quan về enzyme ............................................................................. 9
1.1.3.1. Cấu tạo hoá học của enzyme ............................................................ 9
1.1.3.2. Tính đặc hiệu của enzyme ................................................................ 9
1.1.3.3. Cơ chế hoạt động xúc tác của enzyme ............................................ 10
1.1.4. Những lợi ích của việc sử dụng enzyme ................................................ 10
1.1.5. Những hiểu biết về enzyme Phytase ..................................................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
1.1.5.1. Cơ chế hoạt động ........................................................................... 14
1.1.5.2. Thành phần Phytase trong tự nhiên ................................................ 15
1.1.5.3. Tiềm năng ứng dụng của Phytase ................................................... 17
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC .......................... 20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ........................ 23
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 23
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 23
2.3.1. Nội dung thí nghiệm ............................................................................. 23
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu ................... 26
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................. 29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................... 30
3.1. TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM QUA CÁC TUẦN TUỔI ... 30
3.2. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƢỞNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ........................................................................ 31
3.2.1. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến sinh trƣởng tích luỹ của gà
thí nghiệm ..................................................................................................... 31
3.2.2. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến sinh trƣởng tuyệt đối của gà
thí nghiệm .............................................................................................. 32
3.2.3. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến Sinh trƣởng tƣơng đối của
gà thí nghiệm .......................................................................................... 33
3.3. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE ĐẾN KHẢ NĂNG SỬ
DỤNG VÀ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ...................... 34
3.3.1. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến hhả năng thu nhận thức ăn của
gà thí nghiệm.................................................................................................. 34
3.3.2. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến tiêu tốn thức ăn cho tăng
khối lƣợng (kg) .............................................................................................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
3.3.3. Tiêu tốn protein cho tăng khối lƣợng (g/kg) .......................................... 36
3.3.4. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến tiêu tốn năng lƣợng trao đổi
cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm ........................................................... 37
3.4. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE ĐẾN CHỈ SỐ SẢN
XUẤT CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ............................................................................ 38
3.5. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE ĐẾN NĂNG SUẤT THỊT 39
3.6. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG MEN PHYTASE ĐẾN KẾT QUẢ
KHOÁNG HOÁ XƢƠNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ............................................. 41
3.7. TỶ LỆ TIÊU HÓA CA, P CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ...................................... 42
3.7.1. Tỷ lệ tiêu hóa phốt pho ......................................................................... 42
3.7.2. Tỷ lệ tiêu hóa Canxi của gà thí nghiệm ................................................. 44
3.8. SƠ BỘ HOẠCH TOÁN KINH TẾ .................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 46
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 46
4. 2. ĐỀ NGHỊ........................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ....................................................................................... 47
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI .................................................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DCP:
Dicaxi phosphate
MCP:
Monocanxi phosphate
P:
Phospho
Ca:
Canxi
TH:
Tiêu hóa
ME:
Năng lƣợng trao đổi
CP:
Protein thô
KPCS:
Khẩu phần cơ sở
TA:
Thức ăn
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
KL:
Khối lƣợng
TĂCN:
Thức ăn chăn nuôi
NN & PT:
Nông nghiệp và Phát triển
LB:
Luria broth
PI:
Chỉ số sản xuất
NC & PT:
Nghiên cứu và phát triển
EV:
Đa enzyme tiêu hóa
EPV:
Probiotic + đa enzyme
SSF:
Allzyme SSF
NSP:
Chất xơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANG MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhu cầu Ca, P đối với gia cầm (tính trong 1 kg thức ăn hỗn hợp) .................... 8
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................... 24
Bảng 2.2. Các nguyên liệu sử dụng phối trộn thức ăn của gà thí nghiệm........................ 25
Bảng 2.3. Thành phần giá trị dinh dƣỡng cho gà thí nghiệm .......................................... 26
Bảng 2.4. Lịch sử dụng vác-xin cho gà thí nghiệm......................................................... 26
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm .................................................. 30
Bảng 3.2. Sinh trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm ........................................................... 31
Bảng 3.3. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ................................................... 33
Bảng 3.4. Sinh trƣởng tƣơng đối của gà thí nghiệm....................................................... 34
Bảng 3.5. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm................................................................. 35
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm .................. 36
Bảng 3.7. Tiêu tốn protein cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm................... 37
Bảng 3.8. Tiêu tốn năng lƣợng cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm............ 37
Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm .................................................................. 38
Bảng 3.10. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi .................................. 40
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hàm lƣợng khoáng tổng số, can xi và phốt pho trong xƣơng
ống chân của gà thí nghiệm lúc 49 ngày tuổi ................................................................. 41
Bảng 3.12. Tỷ lệ tiêu hoá phốt pho toàn phần của gà thí nghiệm.................................... 42
Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu hoá Canxi toàn phần của gà thí nghiệm ........................................ 44
Bảng 3.14. Sơ bộ hoạch toán kinh tế (đ/kg tăng khối lƣợng) (n = 3 đàn)........................ 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm .................................................... 32
Biểu đồ 3.1: Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm .......................................................... 39
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tiêu hóa phốt pho toàn phần của gà thí nghiệm ........................... 43
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ tiêu hóa Canxi toàn phần của gà thí nghiệm ................................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi động vật, protein thức ăn đóng vai trò quyết định cho sự tăng
trƣởng và phát triển của vật nuôi. Hiện nay protein đƣợc sử dụng chủ yếu là protein có
nguồn gốc từ thực vật sẵn có, rẻ tiền nhƣng không làm thay đổi sức tăng trƣởng của
vật nuôi. Tuy nhiên, vấn đề trở ngại lớn nhất là khả năng tiêu hoá và hấp thu các chất
dinh dƣỡng trong thức ăn chứa nhiều protein thực vật.
Các protein thực vật nhƣ bã dầu nành, bã dầu phộng… có chứa một số chất kháng
dinh dƣỡng ức chế enzyme trypsin… ngăn cản khả năng tiêu hoá của động vật. Đặc biệt
là phốt pho ở dạng phytic acid có nhiều trong thực vật liên kết chặt chẽ với Zn2+ tạo phức
hợp phytic-Zn gây bệnh lý thiếu kẽm ở vật nuôi. Ngoài kẽm phytic acid còn liên kết với
các ion hoá trị 2 nhƣ Fe2+ hay liên kết với các amino acid và các chuỗi cacbon trong
cacbohydrates tạo ra một phức hệ phytate khó tiêu hoá và hấp thu cho động vật.
Để bù đắp sự thiếu hụt phốt pho trong thức ăn do khả năng tiêu hoá thấp phốt
pho trong protein thực vật, các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi thƣờng bổ sung 1
– 2% Dicanxi phosphate (DCP) hoặc Monocanxi phosphate (MCP), kết quả là làm
tăng lƣợng phốt pho trong thức ăn lên 2-3 lần, tuy nhiên các sản phẩm này không sử
dụng hết sẽ bài tiết ra 30-50 % phốt pho trong phân thải gây ô nhiễm môi trƣờng.
Để giảm sự ô nhiễm môi trƣờng và đảm bảo nhu cầu phốt pho của vật nuôi thì
việc gia tăng độ hữu dụng của phốt pho trong thức ăn thông qua sử dụng các enzyme
tiêu hoá là một giải pháp khả thi. Phytase là một men tiêu hoá giúp giải phóng lƣợng
Phốt pho bị giữ trong các phân tử phytate, không những bổ sung lƣợng phốt pho mà con
vật có thể sử dụng, giải phóng các nguyên tố vi lƣợng tạo phức với acid phytic (Zn2+,
Fe2+) giúp tăng cƣờng các enzym tiêu hoá đặc biệt là protein và acid amin. Do đó sử
dụng men Phytase không chỉ giúp làm giảm giá thành thức ăn, tăng năng suất chăn nuôi,
ngoài ra Phytase còn có tác dụng làm giảm mùi hôi, giúp cải thiện môi trƣờng chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
hiệu quả sử dụng phốt pho của gà Broiler (Ross 508) với khẩu phần có tỷ lệ phốt
pho ở dạng phytin khác nhau có và không bổ sung men Phytase.”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng phốt pho thức ăn của gà thí nghiệm trong khẩu phần
ăn có các mức phytin khác nhau thông qua:
+ Sinh trƣởng.
+ Hiệu quả chuyển hoá thức ăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
+ Tỷ lệ tiêu hoá canxi, phốt pho.
+ Tỷ lệ phốt pho trong xƣơng ống chân.
3. Điểm mới của đề tài
Những nội dung nghiên cứu của đề tài có thể là hƣớng đi mới cho các nhà sản
xuất thức ăn chăn nuôi và ngƣời chăn nuôi khi bổ sung men Phytase cho động vật nói
chung và gia cầm nói riêng, nhằm tăng khả năng sử dụng phốt pho và từ đó giảm lƣợng
phốt pho thải tiết trong phân, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi góp phần bảo vệ
môi trƣờng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Có cơ sở khoa học để làm sáng tỏ hiệu quả của Phytase tới hiệu quả sử dụng phốt
pho và khả năng sản xuất thịt của gà Broiler trong khẩu phần có các mức phytin khác nhau.
Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ cho các nghiên cứu
tiếp theo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đƣợc hiệu quả của Phytase đối với từng loại khẩu phần trong chăn nuôi
gà broiler.
Có cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi sử dụng Phytase trong sản
xuất nhằm nâng cao năng suất, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, phát triển nông nghiệp
bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Chất khoáng trong thức ăn và nhu cầu chất khoáng của gia cầm
1.1.1.1. Chất khoáng
Chất khoáng không có vai trò cung cấp năng lƣợng cho cơ thể con vật nhƣng nó
có vai trò rất lớn trong đời sống của động thực vật. Ngƣời ta đã chứng minh đƣợc vai
trò không thể thiếu của hơn 40 nguyên tố khoáng đối với sự trao đổi chất của gia súc,
gia cầm.
Dựa vào hàm lƣợng các nguyên tố khoáng có mặt trong cơ thể vật nuôi hay
khối lƣợng các nguyên tố khoáng mà cơ thể vật nuôi cần cung cấp hàng ngày ngƣời ta
chia ra thành 2 nhóm: Khoáng đa lƣợng và khoáng vi lƣợng.
+ Khoáng đa lƣợng gồm: Ca, P, Mg, K, Na, Cl, S chúng có thể chiếm từ 0,04
đến 1,5 % khối lƣợng VCK cơ thể.
+ Khoáng vi lƣợng gồm:Fe, Cu, Co, Mn... Khoáng vi lƣợng thƣờng nhỏ hơn 50
mg/kg P.
Trong cơ thể vật nuôi các chất khoáng có những mối quan hệ tƣơng hỗ, đối kháng
nhau và có mối quan hệ với các chất dinh dƣỡng khác trong quá trình tiêu hoá và hấp thu.
Chất khoáng trong cơ thể thƣờng ở dƣới dạng liên kết.
Chất khoáng con vật thu nhận hàng ngày tuỳ thuộc vào lƣợng thức ăn tinh hay
thức ăn xanh do con ngƣời cung cấp, tuy nhiên lƣợng khoáng mà thức ăn có đƣợc lại
phụ thuộc vào lƣợng khoáng trong đất, phụ thuộc vào mùa vụ và từng loại cây trồng,
sự thu nhận của vật nuôi cũng phụ thuộc vào từng chất khoáng trong khẩu phần.
Tuy chất khoáng chiếm một tỷ lệ rất thấp trong khẩu phần nhƣng nó lại có vai
trò rất quan trọng nhƣ:
+ Đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng hoá học trong tế bào
+ Cân bằng điện giải, cân bằng pH máu, duy trì áp suất thẩm thấu, duy trì hoạt
động của hệ thần kinh và thể dịch.
+ Tham gia vào cấu trúc tế bào nhƣ Fe trong Hb, I, trong hocmon
1.1.1.2. Vai trò của canxi và phốt pho trong thức ăn
Canxi (Ca)
Phân bố: Khoảng 99 % Ca có trong xƣơng và răng. Trong xƣơng Ca và P có tỷ
lệ khá ổn định là 2:1. Ca ở dƣới dạng tinh thể hydroxyapatit:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Ca2+10x(PO3-4)6(OH-)2(H3O+)2x ; Trong đó x có thể 0 đến 2. Khi x = 0 thì hợp
chất trên gọi là octacanxiphotphat; khi x = 2 thì gọi là hydroxyapatit.
Ca còn có trong máu (chủ yếu trong huyết tƣơng) với nồng độ 10 mg/dl và ở 3
dạng: ion tự do (66 %), kết hợp protein (35 %) hoặc tạo phức hợp với axit hữu cơ nhƣ
citrat hay với axit vô cơ nhƣ photphat (5-7 %).
Chức năng: Chức năng chủ yếu nhất của Ca là thành phần cấu trúc của xƣơng.
Bộ xƣơng có cấu trúc rất phức tạp, thành phần vật chất khô của bộ xƣơng xấp xỉ nhƣ
sau: chất khoáng chứa 460 g/kg, 360 g protein/kg và 180 g mỡ/kg. Tuy nhiên hàm
lƣợng này thay đổi tùy theo tuổi và tình trạng dinh dƣỡng. Ca và P là hai thành phần
rất phong phú trong xƣơng ở dƣới dạng hydroxy apatit 3Ca3(PO4)2.Ca(OH)2 là những
hợp chất rất cứng không tan trong nƣớc. Bộ xƣơng chứa khoảng 360 g Ca/kg, 170 g
P/kg và 10 g Mg/kg. Thành phần hóa học của xƣơng luôn biến động bởi vì một lƣợng
lớn Ca và P có thể đƣợc giải phóng vì cơ thể huy động, đặc biệt trong giai đoạn cho
sữa và sản xuất trứng mặc dù sự trao đổi Ca và P giữa bộ xƣơng và mô mềm là một
quá trình liên tục. Sự huy động Ca đƣợc điều khiển bởi hoạt động của tuyến giáp trạng
(parathyroit). Trong khẩu phần thiếu Ca, tuyến giáp bị kích thích và hormon đƣợc sản
sinh ra Ca từ xƣơng đƣợc huy động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Bởi vì Ca và P kết
hợp trong xƣơng nên cả P cũng bị huy động và bài tiết ra ngoài. Khi tuyến giáp trạng
hoạt động quá mạnh, Ca của xƣơng hoạt động quá mức làm cho xƣơng bị mỏng và tạo
nên các lỗ hổng ở mô xƣơng. Tuyến giáp cũng đóng vai trò điều hòa quan trọng trong
sự điều hòa số lƣợng Ca hấp thu ở ruột non bởi ảnh hƣởng của sự sản xuất 1,25
dihydroxycholecanxiferol, một dẫn xuất của vitamin D có liên quan đến sự hình thành
protein liên kết Ca.
Ca có tác dụng hoạt hóa nhiều enzym nhƣ lipaza, succinicdehydrogennaza,
adenosintriphosphataza và nhiều enzym proteolytic.
Ca điều hòa tính nhạy cảm (dễ bị kích thích) của thần kinh và cơ. Khi nồng độ
Ca giảm làm giảm tính nhạy cảm của các sợi thần kinh. Khi nồng độ Ca cao hơn bình
thƣờng thì có tác dụng ngƣợc lại và làm cho thần kinh và cơ nhạy cảm quá mức.
Ngoài ra, Ca còn tham gia quá trình đông máu và làm đông vón cazein trong
sữa. Ca còn tham gia vào việc điều hòa áp suất thẩm thấu và cân bằng axit-bazơ.
Trao đổi Ca: Ca thức ăn đƣợc hấp thu chủ yếu qua tá tràng và không tràng bằng
cả hai con đƣờng bị động (khuyếch tán) và chủ động (năng lƣợng làm chất mang).
Vitamin D protein cũng là chất mang quan trọng trong hấp thu Ca chủ động. Khi tăng
hàm lƣợng Ca trong khẩu phần làm giảm tỷ lệ hấp thu Ca. Một vài axit amin (Lysin)
kích thích sự hấp thu Ca nhƣng axit phytic và oxalic thì làm giảm hấp thu Ca do hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
thành các phức hợp không tan Ca-oxalat và Ca-phytat.
Ở gia súc sinh trƣởng Ca tích lũy trong xƣơng và các tổ chức khác nhiều hơn
lƣợng mất qua phân, nƣớc tiểu và mồ hôi. Ở gia súc trƣởng thành không mang thai,
không nuôi con lƣợng Ca ăn vào bằng mất đi nếu nhu cầu trao đổi đƣợc thỏa mãn.
Triệu chứng thiếu Ca: Thức ăn thiếu Ca ở động vật non: Ca không đủ để tạo tổ
chức xƣơng đƣa đến bệnh còi xƣơng (Rickets - xƣơng cong vẹo, khớp to, què và cứng).
Thức ăn thiếu Ca ở động vật trƣởng thành: Ca ở xƣơng bị huy động mà không
đƣợc thay thế tạo nên tình trạng gọi là nhão (xốp) xƣơng (Osteomalacia - xƣơng yếu
dễ gãy; ở gà đẻ: mỏ và xƣơng trở nên xốp, chân cong, vỏ trứng mỏng và đẻ ít). Các
triệu chứng còi và xốp xƣơng không chỉ đặc hiệu do thiếu Ca mà có thể còn do thiếu P
hoặc thiếu vitamin D.
Sốt sữa (bại liệt sau đẻ - Parturien Paralysis): thƣờng xảy ra ở bò sữa sau sinh
con (Ca trong máu hạ, bại liệt chân và có khi bất tỉnh). Nguyên nhân hạ Ca kết hợp với
sốt sữa vẫn còn chƣa rõ, tuy nhiên ngƣời ta cho rằng Ca trong máu hạ thấp là do tuyến
phó giáp trạng không đủ sức tiết hormôn để thích ứng với lƣợng sữa ban đầu tiết quá
nhiều. Ngƣời ta cho rằng nên tránh cung cấp cho con vật quá liều Ca trong khi mức độ
P ở mức duy trì trong giai đoạn cạn sữa sẽ làm giảm chứng sốt sữa. Cung cấp vitamin
D3 trƣớc khi con vật đẻ rất có lợi
Nguồn canxi: Sữa, lá cây bộ đậu chứa nhiều Ca, trong khi đó hạt cốc và cây lấy
củ rất nghèo Ca. Trong các sản phẩm động vật: xƣơng, bột cá, thịt, máu… rất giàu Ca.
Nếu sử dụng đá Canxi photphát thì phải loại ngay fluorin, nếu không có thể bị ngộ
độc. Nếu khẩu phần của gia súc dạ dày đơn chứa nhiều mỡ thì hình thành xà phòng
Ca-axit béo làm giảm hấp thu Ca.
Phốt pho (P)
Chức năng: P là một chất khoáng có nhiều chức năng hơn bất kỳ chất khoáng
nào khác. P ngoài nhiệm vụ tạo xƣơng còn có nhiệm vụ quan trọng khác nhƣ tham gia
vào liên kết cao năng của ATP, trong quá trình tổng hợp phốt pholipit của màng tế bào,
của tổ chức thần kinh, trong RNA và DNA và trong quá trình tổng hợp protein và di
truyền do RNA và DNA.
Triệu chứng thiếu P: Trong thức ăn thƣờng thiếu P hơn là Ca. Nguyên nhân
chính là do thiếu P trong đất nên hàm lƣợng P trong cây trồng thấp. Trên thế giới rất
nhiều vùng đất thiếu P, đặc biệt là những nƣớc nhiệt đới và á nhiệt đới. Thiếu P trong
đất đƣợc xem là phổ biến và có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với gia súc chăn thả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Thiếu P gây ra những triệu chứng hoặc bệnh tật chủ yếu sau đây:
- Gây bệnh mềm xƣơng và xốp xƣơng nhƣ thiếu Ca.
- "Ăn bậy" (Pica) nhƣ ăn gỗ, giẻ rách, xƣơng và những vật lạ khác. Tuy nhiên
bệnh này không phải là dấu hiệu đặc biệt do thiếu P mà còn có thể gây ra do những
nguyên nhân khác.
- Triệu chứng kinh niên nhƣ khớp xƣơng cứng và thịt nhão.
- Giảm sản lƣợng sữa, giảm tỷ lệ thụ thai, sinh trƣởng chậm. Nhiều tài liệu cho
là bổ sung P làm tăng tỉ lệ thụ thai của bò chăn thả.
- Triệu chứng thiếu P thể hiện phổ biến trên cừu nhiều hơn bò vì cừu có thói
quen chọn lựa khi ăn. Cừu thƣờng chọn những phần thực vật non đang sinh trƣởng phần chứa hàm lƣợng P thấp hơn.
Nguồn P: Hạt cốc, sữa, bột cá và bột thịt có xƣơng là nguồn cung cấp P rất tốt,
trong khi đó cỏ khô và rơm rạ chứa rất ít P. Cám gạo chứa nhiều P trong khi đó bột sắn
chứa rất ít.
P cũng có vấn đề khá quan trọng về hiệu suất sử dụng. Phần lớn P ở hạt cốc và
nhất là cám ở dạng phytate, là muối của axit phytic. Axit phytic kết hợp với Ca và Mg
thành muối không tan.
So với photphat vô cơ nhƣ dicanxi photphat thì mức độ sử dụng phytat canxi ở
gà con là 10 %, gà đẻ 50 %, lợn 30 % và nhai lại gần 90 %. Bò sử dụng đƣợc nhiều
phytat nhờ có phytaza lấy từ thức ăn thực vật.
Vai trò của vitamin D: Ba yếu tố chính liên quan đến trao đổi Ca và P là lƣợng
Ca và P phải đủ, tỉ số Ca/P phải thích hợp và phải đủ vitamin D. Vitamin D có tác dụng
làm tăng hấp thụ Ca và huy động Ca vào máu đƣa đến các tổ chức trong cơ thể để
cung cấp số lƣợng Ca cần thiết.
1.1.1.3. Nhu cầu chất khoáng
Việc xác định nhu cầu chất khoáng trong cơ thể động vật gặp không ít khó
khăn. Mitchell H. H. đã nêu ra 5 biện pháp đo nhu cầu hoặc mức độ cung cấp chất
khoáng cho động vật trong thức ăn duy trì. Đa số thí nghiệm đều xác nhận rằng các
phƣơng pháp vẫn chƣa đủ độ tin cậy.
- Phương pháp dựa trên cơ sở hao hụt nội sinh
- Thí nghiệm cân bằng
- Phân tích cơ thể động vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
- Phương pháp nuôi dưỡng.
- Phương pháp phân tích cơ quan
- Những phương pháp khác: Cùng với việc xác định trực tiếp lƣợng chất
khoáng tích luỹ trong những mô khác nhau, còn có những phƣơng pháp gián tiếp
nghiên cứu việc cung cấp chất khoáng cho cơ thể. Nhƣ việc xác định độ cứng của
xƣơng, hoạt tính của một số enzyme, kiểm tra trạng thái chức năng của những cơ quan
khác nhau, nghiên cứu về tổ chức học, sản lƣợng trứng…
Kiểm tra hàm lƣợng chất khoáng trong thức ăn và so sánh với nhu cầu tiêu
chuẩn cho phép đánh giá một cách chính xác mức độ cung cấp thức ăn cho động vật
nông nghiệp. Tuy nhiên cần tính đến tác dụng tƣơng hỗ giữa các chất khoáng. Cung
cấp thừa một loại chất khoáng nào đó sẽ làm tăng nhu cầu về loại chất khoáng khác.
Giữa chất khoáng và các thành phần khác trong thức ăn cũng tồn tại một tác dụng
tƣơng hỗ nhƣ vậy. Vì vậy, cần bổ sung trong phân tích khẩu phần bằng cách xác định
mức đảm bảo chất khoáng cho cơ thể trong những giai đoạn còn nghi ngờ.
Con đƣờng đó rất quan trọng vì có thể điều chỉnh đƣợc những rối loạn trao đổi
chất, mà sự rối loạn đó cũng thƣờng xẩy ra ngay cả khi cung cấp đủ chất khoáng cho
cơ thể động vật.
1.1.1.4. Nhu cầu phốt pho của gia cầm
Phốt pho cung cấp cho gia cầm ở dạng muối photphat
- Chức năng sinh học: Trong cơ thể gia cầm non (dƣới 8-9 tuần tuổi) chứa 0,4 0,6 % phốt pho, gia cầm trƣởng thành 0,7 – 0,9 %. Trong máu chứa 3 -12 mg %.
- Chức năng quan trọng là kiến tạo bộ xƣơng, cân bằng toan kiềm trong máu,
trong các tổ chức cơ thể, trao đổi chất đƣờng, chất béo và protein, hoạt động thần kinh.
Tham gia cấu tạo AND, ARN của nhân tế bào. Có trong hợp chất cao phân tử nhƣ ATP…
- Nhu cầu phốt pho của gia cầm: Gà yêu cầu phốt pho hơn so với thuỷ cầm.
Đơn vị tính là % phốt pho hấp thu (hay phốt pho tiêu hoá) chứ không phải là phốt pho
tổng số. Vì phốt pho ở thức ăn hạt chỉ hấp thu đƣợc 30 %, còn phốt pho có trong thức
ăn động vật đƣợc gia cầm hấp thu 100 %, cho nên phải tính nhu cầu phốt pho hấp thu
mới thực chất.
Gà con yêu cầu khoảng 0,4 – 0,5 % phốt pho hấp thu, gà đẻ 0,4 – 0,55 %, Vịt
con và vịt thịt 0,35 – 0,40 % phốt pho hấp thu trong khẩu phần thức ăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Bảng 1.1. Nhu cầu Ca, P đối với gia cầm (tính trong 1 kg thức ăn hỗn hợp)
(Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998 [3])
Loại gia cầm
Gà con 0 - 8 tuần
Gà sinh trƣởng
Gà đẻ thƣơng phẩm
Gà đẻ giống
Ngỗng 0 - 8 tuần
Ngỗng ST 8 - 16T
Ngỗng sinh sản
Vịt 0 - 3 tuần
Vịt 4 tuần → giết thịt
Vịt sinh sản
Ngan khởi động
Ngan sinh trƣởng
Ngan sinh sản
Ca (%)
0,9
0,6
3,25
2,75
1,2
0,8
2,25
0,7
0,8
2,25
0,8 - 0,9
0,7 - 0,8
2,25
P(%)
0,7
0,4
0,5
0,5
0,8
0,7
0,7
0,4
0,38
0,70
0,36 - 0,4
0,34 - 0,38
0,7
1.1.2. Tiêu hoá và hấp thu các chất khoáng
Các chất khoáng đƣợc hấp thu trên toàn bộ chiều dài của ruột non, diều, dạ dày
và ruột già hấp thu không đáng kể.
Muối khoáng đƣợc hấp thu dƣới dạng các ion hoà tan trong nƣớc, những ion có
hoá trị thấp thì hấp thu lớn hơn các ion có hoá trị cao. Thứ tự về tốc độ hấp thu giữa
các muối là Clorua > muối bicacbonat > muối sunphat > muối photphat.
Tuy nhiên đa số các muối đều đƣợc hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực ngƣợc
bậc thang nồng độ của nó có trong máu theo yêu cầu của cơ thể
Thức ăn chứa P sau khi vào hệ tiêu hoá đƣợc hấp thu chủ yếu ở ruột non.
Nguyên nhân ảnh hƣởng tới sự hấp thu P: Sự hấp thu P không bị ảnh hƣởng
bởi các yếu tố khác mà bị ảnh hƣởng chủ yếu bởi nguồn gốc P, tuổi vật nuôi, hàm
lƣợng P trong thức ăn
Trong đất thƣờng chứa P rất thấp nên làm hàm lƣợng P trong cây cũng thấp,
đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. P trong cây thức ăn đã thấp mà P trong hạt
ngũ cốc lại ở dạng Phytate là chủ yếu, đó là muối của axit phytic, rất khó tiêu, khó hấp
thu cho lợn và gia cầm. Trong cám, khô dầu lạc, đỗ tƣơng, hạt cốc Phytate thƣờng
chiếm 50 % lƣợng P.
Đối với gia cầm thì khả năng hấp thu phytate rất thấp, động vật càng non thì
khả năng hấp thu càng kém. Ở lợn và gia cầm cũng có enzym phytaza của vi sinh vật
để phân giải về dạng dễ hấp thu nhƣng không đáng kể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Khả năng tiêu hoá, hấp thu và đồng hoá Protein phụ thuộc rất lớn vào mức năng
lƣợng trong khẩu phần (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2000 [4])
Khi phân giải thuỷ phân, dƣới tác động của các enzyme, các axit hoặc bazơ,
protein bị phân huỷ thành các axit amin riêng biệt. Trong khoang tuyến của dạ dày,
dƣới ảnh hƣởng của enzyme pepsin, các protein thức ăn đƣợc phân giải thành các sản
phẩm chƣa hoàn toàn gọi là các pepton. Tiếp theo, dƣới sự trà sát của dạ dày cơ, tác
động của enzyme pepsin vẫn tiếp tục, trong tá tràng, các pepton và các phân tử protein
nguyên vẹn nhờ các enzyme tripsin, chimotripxin và cacboxipolipeptidaza có ở tá
tràng, nên chúng bị phân giải đến polipeptit, peptit và các axit amin. Các axit amin
đƣợc thành ruột non thu hút và thâm nhập vào máu, mạch bạch huyết (lympho), nhờ
dòng máu và bạch huyết chúng đƣợc đƣa đến tất cả các mô trong cơ thể. Nhiều axit
amin đƣợc giữ lại ở gan, ở đây chúng đƣợc tổng hợp thành các protein-albumin và
globulin của máu và có thể cả các protein của cơ, protein của trứng. Trong cơ thể gia
cầm các axit amin đƣợc sử dụng không chỉ để tổng hợp protein, mà chúng còn trải qua
quá trình phức tạp của sự khử amin hoá, sự khử cacboxil hoá, kết quả của quá trình
này là chúng bị chuyển hoá thành các axit amin thay thế khác (Sing K. S. và Panda,
1988 [14]).
1.1.3. Tổng quan về enzyme
1.1.3.1. Cấu tạo hoá học của enzyme
Enzyme là chất xúc tác sinh học, nhờ có enzyme mà các phản ứng sinh hóa học xảy
ra với một tốc độ rất nhanh, chính xác, nhịp nhàng, hiệu qủa cao và tiết kiệm năng lƣợng.
Bản chất của enzyme là protein vì cũng đƣợc cấu tạo từ các axit amin. Nó là thành
phần cấu trúc của màng, trong ty lạp thể, trong máu, trong sinh dịch...
Trong cuộc sống sinh vật xảy ra rất nhiều phản ứng hóa học, với một hiệu suất
rất cao, mặc dù ở một điều kiện bình thƣờng về nhiệt độ, áp suất, pH. Sở dĩ nhƣ vậy vì
nó có sự hiện diện của chất xúc tác sinh học đƣợc gọi chung là enzyme.
Nhƣ vậy, enzyme là các protein xúc tác các phản ứng hóa học. Trong các phản
ứng này, các phân tử lúc bắt đầu của quá trình đƣợc gọi là cơ chất (substrate), enzyme
sẽ biến đổi chúng thành các phân tử khác nhau. Tất cả các quá trình trong tế bào đều
cần enzyme. Enzyme có tính chọn lọc rất cao đối với cơ chất của nó.
1.1.3.2. Tính đặc hiệu của enzyme
Đa số các enzyme có tính chọn lọc đối tƣợng tác động một cách rõ rệt, mỗi loại
enzyme chỉ tác động lên một cơ chất, một kiểu phản ứng hoặc một loại phản ứng tức là
enzyme có tính đặc hiệu và có 4 kiểu đặc hiệu của enzyme là:
Đặc hiệu tuyệt đối: Mỗi enzyme chỉ xúc tác phản ứng cho một loại cơ chất mà thôi.
Đặc hiệu tƣơng đối: enzyme loại này xúc tác phân hóa một kiểu mạch nối,
không chịu ảnh hƣởng của chất tạo ra mạch nối đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Đặc hiệu theo kiểu phản ứng: enzyme loại này chỉ tác động lên một kiểu phản
ứng nhất định.
Đặc hiệu theo kiểu hình học không gian: enzyme loại này chỉ tác động chọn
lọc lên một kiểu của cơ chất, nếu cơ chất này có nhiều đồng phân không gian.
1.1.3.3. Cơ chế hoạt động xúc tác của enzyme
Trong cơ thể sinh vật ngƣời ta thấy các phản ứng hóa học xảy ra với tốc độ rất nhanh
ở điều kiện đặc biệt về nhiệt hóa học. Nhiệt độ bình thƣờng, môi trƣờng nƣớc không phát
nhiệt mạnh, hiệu quả phân giải và tổng hợp cao so với trình độ xúc tác kỹ thuật.
Tính xúc tác sinh học của enzyme thể hiện chính ở chỗ enzyme với nồng độ (số
lƣợng) rất nhỏ cũng có khả năng tăng tốc độ phản ứng sinh hóa học lên hàng ngàn,
hàng vạn lần so với điều kiện bình thƣờng. Nhƣng cũng nhƣ các chất xúc tác khác, bản
thân enzyme không tham gia vào sản phẩm cuối cùng của phản ứng.
1.1.4. Những lợi ích của việc sử dụng enzyme
Enzyme có những đặc tính ƣu việt hơn các chất xúc tác khác nhƣ:
+ Hiệu quả xúc tác cao, có thể làm tăng tốc độ phản ứng lên 105 - 1012 lần so
với khi không có chất xúc tác.
+ Có tính đặc hiệu cao, có thể hoạt động ở điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thƣờng.
+ Nhiều enzyme không bị mất hoạt tính trong dung môi hữu cơ.
Việc sử dụng enzyme trong chăn nuôi để tăng hiệu suất sử dụng thức ăn, sản
xuất thức ăn dễ tiêu hóa cho động vật. Có hai cách sử dụng enzyme là trộn enzyme vào
thức ăn trƣớc khi dùng hoặc sử lý thức ăn với enzyme để chuyển thành dạng dễ tiêu
hóa rồi mới cho động vật ăn.
Thành phần thức ăn của nhiều động vật chủ yếu là ngũ cốc, có bổ sung các
nguyên liệu giàu protein nhƣ đậu tƣơng hoặc nguyên liệu giàu lipit. Nhiều thức ăn
thực vật chứa khoảng 30 % là cellulose, hemi cellulose, pectin là những chất mà nhiều
động vật không hấp thu đƣợc. Mặc dù trong hệ tiêu hóa của động vật cũng có các
enzyme phân giải các chất dinh dƣỡng trong thức ăn (tinh bột, protein, lipit) nhƣng
không đủ để tiêu hóa toàn bộ thức ăn. Hơn nữa trong một số nguyên liệu còn có các
chất kháng dinh dƣỡng. Sử dụng enzyme trong chăn nuôi đem lại những lợi ích nhƣ:
- Phân giải các chất kháng dinh dƣỡng có trong nguyên liệu, làm cho việc tiêu
hóa thức ăn tốt hơn.
- Phân giải các thành phần cấu trúc của ngũ cốc, do đó các chất dinh dƣỡng dễ
tách ra hơn, làm tăng hệ số sử dụng thức ăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -