NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Đồng Thị Phương Liên
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2012
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Đồng Thị Phương Liên
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Văn Quy
Hà Nội - 2012
ii
Lêi c¶m ¬n!
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Khoa
Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giảng dạy tôi trong những năm qua. Và đặc biệt là thầy TS.Trần Văn Quy, là
người hướng dẫn trực tiếp tôi, thầy đã rất mực quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tôi
trong quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần giấy
Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên và các cô chú trong Công ty đã tạo điều kiện
và cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình tôi làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Quan trắc và Công nghệ
Môi trường Thái Nguyên cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn
bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đồng Thị Phương Liên
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy ..............................................................3
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm
2006 đến nay) .................................................................................................3
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy....................................................10
1.1.3. Sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế) ...............................................15
1.1.3.1. Phân loại giấy...............................................................................15
1.1.3.2. Lợi ích của giấy tái chế.................................................................16
1.1.3.3. Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam .................17
1.2. Đặc tính nước thải ngành công nghiệp giấy và các biện pháp giảm thiểu, xử
lý.......................................................................................................................19
1.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải và đặc tính nước thải ngành công nghiệp
giấy...............................................................................................................19
1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu và xử lý nước thải trong công nghiệp giấy...23
1.2.2.1. Các biện pháp giảm thiểu nước thải trong công nghiệp giấy ........23
1.2.2.2. Các biện pháp xử lý nước thải trong công nghiệp giấy..................24
1.2.2.3. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải giấy ......................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu .............................................................. 29
2.2.2. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa...................................................29
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu...............................................29
2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm...................................30
2.2.5. Phương pháp xử lý, đánh giá số liệu ....................................................31
2.2.6. Phương pháp đánh giá công nghệ xử lý nước thải................................ 31
2.2.7. Phương pháp tính toán theo công thức thực nghiệm............................. 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 34
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ ........................34
3.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ...................34
iv
3.1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty .........................................35
3.1.2.1. Sản phẩm......................................................................................35
3.1.2.2. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất..................................35
3.1.2.3. Các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất......................................36
3.1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất .......................................................37
3.2. Hiện trạng phát sinh nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải của
Công ty .............................................................................................................41
3.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải của Công ty .........................................41
3.2.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Công ty ..................41
3.2.2.1. Đối với nước sinh hoạt .................................................................41
3.2.2.2. Đối với nước mưa chảy tràn .........................................................42
3.2.2.3. Đối với nước thải sản xuất............................................................ 42
3.2.3. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải ....................................................50
3.2.3.1. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt kỹ thuật ...................50
3.2.3.2. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt kinh tế ......................56
3.2.3.3. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt môi trường………….58
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải ..................................61
3.4. Tính toán các công trình xử lý nước thải theo phương án chọn ...................66
3.4.1. Song chắn rác ......................................................................................67
3.4.2. Bể lắng cát và bể điều hòa ...................................................................68
3.4.3. Hệ thống bể tuyển nổi..........................................................................68
3.4.4. Bể Aeroten theo mẻ kế tiếp (SBR).......................................................73
3.4.5. Bể nén bùn ..........................................................................................79
3.4.6. Bể chứa bùn và sân phơi bùn ............................................................... 80
3.4.7. Hồ sinh học .........................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 81
Kết luận.............................................................................................................81
Khuyến nghị......................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 83
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Á 3
Bảng 2. Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7 tháng đầu
năm 2011 ................................................................................................................9
Bảng 3. So sánh công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên liệu khác nhau..........13
Bảng 4. Tỷ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Châu Á năm 2007 ............................ 19
Bảng 5. Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của các công đoạn
sản xuất giấy .........................................................................................................21
Bảng 6. Tải lượng nước thải và COD của một số loại giấy ...................................22
Bảng 7. Đặc tính nước tuần hoàn của các nhà máy giấy ........................................22
Bảng 8. Đặc tính nước thải đầu vào và chất lượng nước sau xử lý của nhà máy sản
xuất giấy của Công ty DIANA ..............................................................................28
Bảng 9. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường ...........................31
Bảng 10. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất sử dụng trong sản xuất .......35
Bảng 11. Danh mục các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất của Công ty ..........37
Bảng 12. Kết quả đo, phân tích nước thải sau xử lý thải ra ngoài môi trường của
Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ .................................................................47
Bảng 13. Các máy móc, thiết bị sử dụng trong dây chuyền công nghệ xử lý nước
thải .......................................................................................................................51
Bảng 14. Giá trị các thông số ô nhiễm đặc trưng sau các công đoạn xử lý .............53
Bảng 15. Các hạng mục xây dựng trong hệ thống xử lý nước thải ........................57
Bảng 16. So sánh ưu, nhược điểm của 2 phương án đề xuất...................................64
Bảng 17. Các thông số chính đầu vào và yêu cầu đặc tính nước thải đầu ra của hệ
thống xử lý nước thải cần thiết kế..........................................................................66
Bảng 18. Hệ số không điều hòa K .........................................................................67
Bảng 19. Các thông số đầu vào bể tuyển nổi..........................................................68
Bảng 20. Độ hòa tan của không khí vào nước theo nhiệt độ ..................................69
Bảng 21. Kết quả tính toán bể tuyển nổi ................................................................ 72
Bảng 22. Giá trị của các thông số đầu ra hệ thống tuyển nổi ..................................73
Bảng 23. Các thông số đầu vào và đầu ra khỏi bể SBR..........................................79
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ... .........................................................................................................11
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu ..........................................................................................................12
Hình 3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của công ty Roemond Hà Lan ..................26
Hình 4. Dây chuyền xử lý nước thải Công ty sản xuất giấy DIANA ......................27
Hình 5. Quy trình công nghệ sản xuất giấy của Công ty ........................................38
Hình 6. Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước ............................................................. 44
Hình 7. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải hiện tại của Công ty .................................45
Hình 8. Diễn biến giá trị của thông số BOD trong nước thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011 ...........................................................................................48
Hình 9. Diễn biến giá trị của thông số COD trong nước thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011 ...........................................................................................48
Hình 10. Sơ đồ công nghệ của quá trình tuyển nổi.................................................69
vii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
: Nhu cầu oxy sinh hoá
COD
: Nhu cầu oxy hóa học
CHLB
: Cộng hòa Liên bang
ERPA
: Hiệp hội thu hồi giấy Châu Âu (Emissions Reduction
Purchase Agreement
INEST
: Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (Institute for
Environmental Science and Technology)
KN
: Kim ngạch
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
VPPA
: Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (Vietnam Pulp and
Paper Association)
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
XK
: Xuất khẩu
viii
MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã hội. Cùng với nhịp
độ tăng trưởng kinh tế cao nhiều vấn đề môi trường cấp bách đang đặt ra, nếu không
được giải quyết thoả đáng và kịp thời thì sẽ cản trở, làm chậm lại tốc độ tăng trưởng
kinh tế và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững
của đất nước.
Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp Việt Nam đang phát triển
mạnh mẽ và đóng vai trò rất quan trọng, trong đó có ngành công nghiệp sản xuất
giấy.
Song song với những thuận lợi còn rất nhiều những khó khăn, thách thức mà
ngành giấy Việt Nam cần phải đối mặt trong thời kì hội nhập: công nghệ lạc hậu,
sản lượng thấp, lực lượng lao động cồng kềnh và trình độ thấp, thiếu nguồn nguyên
liệu, vốn, cạnh tranh tăng cao và đặc biệt là ô nhiễm môi trường.
Do đặc trưng của ngành là sử dụng lượng lớn nguyên liệu thô, năng lượng,
nước và các hóa chất trong quá trình sản xuất nên tạo ra một lượng lớn chất thải
(nước thải, khí thải và chất thải rắn) có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng nếu không được xử lý. Đặc biệt là nước thải có hàm lượng các chất ô nhiễm
cao và khó xử lý.
Hiện nay, môi trường ở các cơ sở sản xuất giấy này ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng, đòi hỏi cần phải có các biện pháp giải quyết hơn bao giờ hết.
Tại các nước tiên tiến, để bảo vệ rừng và môi trường sinh thái, Chính phủ các
nước khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp và coi đó là nguồn nguyên
liệu rất có giá trị. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nước đã và đang sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế), trong đó có Công ty Cổ
phần giấy Hoàng Văn Thụ tỉnh Thái Nguyên.
Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ trải qua quá trình hoạt động từ khi
thành lập cho đến nay đã có nhiều lần nâng công suất và cải tiến công nghệ trong
1
dây chuyền sản xuất cũng như xử lý chất thải. Bên cạnh những giá trị kinh tế - xã
hội mà Công ty đem lại thì vẫn tồn tại một số vấn đề gây tác động xấu đến môi
trường do các nguồn thải phát sinh, đặc biệt là nước thải.
Xuất phát từ thực tiễn trên của ngành giấy nước ta nói chung và của Công ty
Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ nói riêng, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty Cổ phần
giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ
thống xử lý nước thải của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của Công ty nhằm đảm bảo xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra sông Cầu và giảm thiểu tác
động tới môi trường nước sông Cầu.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng phát sinh và xử lý nước thải tại Công ty;
- Đánh giá công nghệ xử lý nước thải sản xuất đang vận hành tại Công ty;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cho
Công ty;
- Tính toán sơ bộ các công trình xử lý và thiết bị đáp ứng yêu cầu xả thải cho
phương án được đề xuất.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm
2006 đến nay)
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn và điều
này đã tác động rất lớn đến ngành giấy trong và ngoài nước.
Năm 2006 Việt Nam sản xuất được 503.000 tấn giấy và nhập khẩu 658.000
tấn giấy làm bao bì công nghiệp. Lượng giấy tiêu dùng trong nước năm 2006 là
1.155.000 tấn, trong đó giấy làm bao bì công nghiệp chiếm tới 74%. Như vậy, sản
xuất trong nước mới đáp ứng được 43% nhu cầu, 90% nguyên liệu dùng để sản xuất
giấy bao bì công nghiệp là giấy loại hoặc các tông loại thu gom trong nước và nhập
khẩu. Năm 2006, giấy loại nhập khẩu đã lên tới 300.000 tấn và thu gom trong nước
đạt 270.000 tấn [13]. Tỷ lệ lượng giấy loại nhập khẩu thường lớn hơn lượng giấy
loại thu gom trong nước do giấy loại nhập khẩu được sản xuất từ bột nguyên thuỷ,
còn giấy loại thu gom trong nước là giấy đã được tái chế nhiều lần, khó có thể dùng
để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao.
Những số liệu về sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Á năm 2006 được chỉ ra trong Bảng 1.
Bảng 1. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Á [13]
Nước
Sản phẩm
Việt
Nam
Philipine
Indonesia
Thái
Nhật
Hàn
Đài
Lan
Bản
Quốc
Loan
- Giấy
1.158
1.266
10.537
5.173
33.447
10.861
5.230
- Bột
355
120
6.447
1.120
15.766
582
420
- Giấy loại
600
825
5.612
- Giấy
959
950
8.853
4.300
31.108
10.703
6.646
- Bột
300
90
5.672
1.100
10.883
500
392
Sản xuất
3
- Giấy loại
445
619
2.750
1.721
22.837
3.218
- Giấy
767
142
290
639
1.651
789
1.526
- Bột
132
45
923
409
2.365
2.417
895
- Giấy loại
300
564
2.811
1.050
72
1.211
761
171
160
3.540
1.071
1.218
2.913
1.411
20
2.801
211
230
0
34
0
0
0
3.887
124
32
- Giấy
1.155
932
5.603
3.513
31.538
8.648
4.762
- Bột
425
115
3.794
1.326
12.266
2.917
1.253
- Giấy loại
552
1.183
5.561
2.771
18792
8.668
3.979
Tiêu dùng*
18,46
16,00
25,40
56,00
246,90
179,10
208,20
- Giấy
83%
85%
84%
84%
96%
99%
68,2%
- Bột
85%
12%
88%
99%
39%
86%
27%
- Giấy loại
38%
52%
49%
49%
72%
75%
68,3%
Nhập khẩu
Xuất khẩu
- Giấy
- Bột
- Giấy loại
Tiêu dùng
Hiệu suất
Lao động
1,606
- Trực tiếp
6
- Gom giấy
1,600
120
33
20
Ghi chú: - Đơn vị lao động: 1.000 người.
- Số liệu khác có đơn vị tính là 1.000 tấn.
- Tiêu dùng* = tiêu dùng giấy theo đầu người/năm.
Năm 2007 ngành giấy và bột giấy Việt Nam (gọi chung là ngành giấy Việt
Nam) tiếp tục tăng trưởng ở mức cao. Thị trường giấy và bột giấy tiếp tục phát
triển. Đầu tư vào công nghiệp giấy từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài rất
sôi động với nhiều dự án quy mô lớn và công nghệ hiện đại.
4
Sang năm 2008 ngành giấy Việt Nam có nhiều biến động do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2007.
Sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đáng kể đến ngành công nghiệp
giấy và bột giấy thế giới. Sau nhiều năm giá bột, giá giấy tăng vùn vụt ở mức cao
chưa từng có. Từ tháng 6/2008, giá giấy ở khu vực đã bắt đầu giảm và giá bột giảm
theo từ tháng 7/2008. Mức giảm tháng sau cao hơn tháng trước. Giá nhiều loại bột
trong tháng 11/2008 đã ở mức mà mọi người cho rằng đã chạm đáy.
Hàng loạt nhà máy đóng cửa. Nhiều công ty lớn, siêu thị lớn cũng ngừng sản
xuất, giảm sản lượng, đóng cửa bớt nhà máy, dây chuyền. Phần lớn các nhà máy
còn hoạt động, hàng tháng đều ngừng sản xuất 5-7 ngày. Tuy nhiên, lượng bột giấy
và giấy tồn kho trên thế giới đã ở mức cao kỷ lục, trong đó Trung Quốc là nước có
lượng giấy tồn kho lớn nhất thế giới, theo một nhà phân tích, lượng giấy tồn này
khoảng gần 20 triệu tấn [13].
Giá giấy trên toàn thế giới cũng giảm mạnh, thậm chí giá giấy nhập khẩu ở
nhiều nước thấp hơn giá giấy sản xuất nội địa, tệ hơn nữa là bán với giá do người
mua định đoạt. Một nhà phân tích cho biết “Do không thể tiêu thụ thêm được giấy ở
thị trường trong nước dù có giảm giá đến mức nào, nên các nhà sản xuất phải đổ
hàng thừa tồn đọng của mình ra thị trường ngoài nước và bán với mục đích thu hồi
vốn”.
Nhu cầu giấy trong 6 tháng đầu năm 2008 lớn do kim ngạch xuất khẩu và
tiêu dùng cao cho dù chỉ số giá cả tăng hơn năm trước. Dù đã chạy hết công suất,
nhiều công ty không đủ khả năng thoả mãn khách hàng. Muốn mua được giấy nhiều
người phải trả tiền trước hoặc chịu thêm phụ phí.
Xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2008 đạt 84.000 tấn (trong đó chủ yếu là giấy
vàng mã đạt 50.000 tấn, giấy in và viết là 10.000 tấn, còn lại là giấy tissue). Như
vậy tiêu dùng biểu kiến trong 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.185.913 tấn. Sản xuất
trong nước đáp ứng được 54% tiêu dùng trong cả nước [13].
Sản xuất giấy trong 6 tháng cuối năm 2008 chỉ bằng 75% sản xuất trong 6
tháng trước đó. Tuy nhiên tốc độ sụt giảm là cực nhanh. So với tháng 7/2008, sản
5
xuất giấy của các tháng 8-11 lần lượt là 90%, 69% và 31%. Dự báo sản xuất tháng
12 chỉ bằng 26% so với tháng 7/2008. Như vậy sản xuất tháng 12/2008 chỉ bằng
25% khả năng sản xuất, làm cho 22.500 lao động không có việc làm.
Xuất khẩu giấy trong nửa cuối năm 2008 giảm từ 12.000-15.000 tấn/tháng
(trong nửa đầu năm 2008) xuống còn 1.000 tấn/tháng [13].
Trong 19 dự án đầu tư vào sản xuất bột giấy và giấy chỉ còn dự án bột An
Hoà và Giấy kraft Vina (Thái Lan) là vẫn tiếp tục hoàn thiện, nhưng sẽ chậm so với
kế hoạch 1 năm, các dự án khác đã tuyên bố ngừng không hạn định.
Theo Tổng Thư ký Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), năm 2009
ngành giấy cũng gặp nhiều khó khăn, không chỉ doanh nghiệp giấy Việt Nam mà cả
doanh nghiệp các nước trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên, việc
tạm ngừng sản xuất giấy đã mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất nhằm cân bằng lại
cung-cầu.
Diễn biến thị trường trong năm 2009, làm cho nhiều doanh nghiệp lỡ nhịp
trong việc ra các quyết định sản xuất, quyết định tăng giá. Thị trường giấy in viết và
giấy làm bao bì có nhiều biến động mạnh hơn so với các loại giấy khác. Thị trường
giấy làm bao bì sau khi “sáng sủa” trong vài tháng giữa năm thì cũng “âm u” trở lại
trong những tháng cuối năm. Năm 2009, hầu hết các doanh nghiệp đều có lãi, tiêu
dùng giấy năm 2009 cao hơn năm 2008 chút ít (gần 2%). Sản lượng toàn ngành đạt
được cao hơn năm 2008 đạt 2,14%, bao bì 6%. Đây là một kết quả khá khả quan,
bởi năm 2009 có 7 tháng sản xuất cật lực còn 5 tháng, trong đó có 2 tháng khó khăn
và 3 tháng cực kỳ khó khăn [2].
Thị trường giấy châu Á tăng trưởng vững chắc trong năm 2010, đạt 6 – 7%.
Thị trường giấy báo, giấy in, giấy viết đều phát triển thuận lợi theo sau sự tăng
trưởng trở lại của nền kinh tế, do sự phục hồi của các thị trường in ấn, quảng cáo và
tiêu dùng giấy trong kinh doanh. Sự đảo chiều của hàng tồn kho phần nào cũng góp
phần phục hồi nhu cầu tiêu dùng giấy. Sự tăng trưởng thể hiện ở nhu cầu giấy in
báo tăng thêm 780.000 tấn, nhu cầu giấy in/viết tăng 2,9 triệu tấn (trong đó 1,2 triệu
tấn giấy từ bột hóa không tráng phủ và 1,35 triệu tấn giấy tráng phủ) [4].
6
Sự phục hồi rộng khắp trong khu vực, dẫn đầu là Ấn Độ và Trung Quốc với
tổng nhu cầu giấy báo tăng thêm 550.000 tấn và giấy in/viết tăng 2,1 triệu tấn. Nhu
cầu giấy của các nước trong khu vực hầu hết đều tăng trở lại sau sự sụt giảm năm
2009. Ngoại lệ có Nhật bản, nhu cầu giấy báo giảm nhưng nhu cầu giấy in/viết tăng
tương ứng sự giảm sút nhu cầu của giấy báo [4].
Trong 4 chủng loại giấy in/viết chính, giấy làm từ bột cơ phát triển nhanh
hơn, nhưng phần lớn sản lượng là giấy làm từ bột hóa. Nhu cầu giấy tráng phủ năm
2010 tăng 6% (trong khi năm 2009 giảm 7%), bù trừ tăng 710.000 tấn so với năm
2009. Nhu cầu giấy không tráng phủ tăng 5%, bù trừ tăng 1% so với năm 2009. Nhu
cầu giấy tráng phủ từ bột cơ tăng 19%, do sự tăng trưởng mạnh ở Trung Quốc [4].
Sau một năm 2009 ảm đạm, năm 2010 ngành giấy Việt Nam cũng có sự
phục hồi vượt bậc. Trong năm 2010, một số nhà máy sản xuất giấy đi vào hoạt
động, góp phần tăng sản lượng giấy sản xuất trong nước, ước sản lượng giấy sản
xuất cả năm đạt 1,85 triệu tấn, tăng 9,7% so với năm 2009, chủ yếu là giấy in, giấy
viết và giấy làm bao bì. Năm 2010, nhập khẩu giấy ở Việt Nam giảm dần ở tất cả
các loại giấy kể cả giấy tráng phấn, do khả năng sản xuất của các công ty giấy ở
Việt Nam đã tăng lên, chất lượng giấy ngày càng được cải thiện. Những mặt hàng
lâu nay Việt Nam phải nhập khẩu (giấy làm bao bì công nghiệp, giấy tissue) đã dần
được thay thế bằng sản phẩm nội địa [4].
Hiện nay ngành công nghiệp giấy đang phát triển mạnh mẽ không chỉ trên
thế giới mà ngay cả với các công ty, doanh nghiệp trong nước cũng có sự cạnh tranh
khốc liệt. Một mặt để giành thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ mặt hàng,
mặt khác gây tầm ảnh hưởng lên nền phát triển công nghiệp giấy của nước nhà.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, tình hình sản xuất của ngành giấy Việt Nam
tương đối ổn định, sản lượng giấy, bìa các loại ước đạt 925,7 nghìn tấn, tăng 11,2%
so với cùng kỳ năm trước [3].
Sản lượng giấy sản xuất tháng 7/2011 ước đạt 181 nghìn tấn, tăng 10% so
với tháng 6 và tăng 11% so với tháng 7/2010. Nhờ chủ động sản xuất, đảm bảo
7
nguồn cung và phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thị trường nên giá giấy trong
tháng khá ổn định, đặc biệt là mặt hàng giấy in, giấy viết [3].
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy
của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 32,3 triệu USD, giảm 16,4% so với tháng trước và
giảm 10,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giấy và
các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 246,7 triệu USD,
tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011 [3].
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ
giấy của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 58 triệu USD, giảm 5% so với cùng
kỳ, chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch [3].
Phần lớn thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Đức đạt 1,7
triệu USD, tăng 281,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; tiếp
theo đó là Anh đạt 470 nghìn USD, tăng 200,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong
tổng kim ngạch; Trung Quốc đạt 3,6 triệu USD, tăng 79,7% so với cùng kỳ, chiếm
1,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 4,7 triệu USD, tăng 65,5% so
với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch [3].
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy 7 tháng
đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 512,8 nghìn USD, giảm 96,6% so
với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nhật Bản đạt 38,4
triệu USD, giảm 23,4% so với cùng kỳ, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch; Hoa
Kỳ đạt 58 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch;
sau cùng là Ôxtrâylia đạt 11,6 triệu USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 4,7%
trong tổng kim ngạch [3].
8
Bảng 2. Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011 [3]
Stt
1
Thị trường
Anh
Kim ngạch
Kim ngạch
% tăng, giảm
XK 7T/2010
XK 7T/2011
KN so với
(USD)
(USD)
cùng kỳ
156.242
469.999
+ 200,8
Tiểu vương
2
quốc Ả rập
-
2.340.271
-
thống nhất
3
Campuchia
8.783.052
10.213.375
+ 16,3
4
Đài Loan
39.619.895
43.541.174
+ 9,9
5
Đức
443.081
1.691.780
+ 281,8
6
Hàn Quốc
7
Hoa Kỳ
61.514.676
58.443.075
- 5,0
8
Hồng Kông
15.254.168
512.819
- 96,6
9
Indonesia
2.864.025
4.738.616
+ 65,5
10
Malaysia
9.686.713
12.315.652
+ 27,1
11
Nhật Bản
50.161.813
38.434.343
- 23,4
12
Ôxtrâylia
11.810.229
11.615.614
- 1,6
13
Philippine
3.396.718
3.773.581
+ 11,0
14
Singapore
10.781.569
13.516.274
+ 25,4
15
Thái Lan
3.406.422
5.315.496
+ 56,0
16
Trung Quốc
2.026.933
3.642.212
+ 79,7
229.361.644
246.734.612
+ 7,6
Tổng
4.256.402
Dự báo trong trung hạn, tổng cầu giấy in/viết Châu Á sẽ tăng trung bình
4,2% /năm, nâng tổng sản lượng lên 53 triệu tấn vào năm 2015, tức tăng thêm 10
triệu tấn so với năm 2010. Trung Quốc sẽ thống lĩnh sự tăng trưởng trong khu vực,
chiếm 67% lượng tăng thêm do nhu cầu sẽ tăng 6,7 triệu tấn tính từ năm 2010 đến
9
năm 2015. Ấn Độ đứng thứ hai trong khu vực về sản lượng tăng thêm do có dân số
khổng lồ, chiếm 15% sự tăng trưởng của khu vực, tức 1,5 triệu tấn [1].
Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), dự báo năm 2015 tiêu
dùng giấy ở Việt Nam lên tới 6 triệu tấn, tiêu dùng tính theo đầu người tăng so với
trung bình hiện nay từ 20 kg/người/năm lên 60kg/người/năm. Mặt khác, theo cam
kết khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ giảm dần thuế suất nhập khẩu, giấy in báo, giấy
in, viết và các loại giấy khác xuống còn 20% vào năm 2012. Như vậy, có thể thấy
tiềm năng và cơ hội phát triển ngành giấy ở nước ta là rất lớn, đồng thời cũng phản
ánh sự phát triển của đất nước trong thời gian không xa [13].
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ sản xuất giấy và bột giấy, tùy theo từng
loại nguyên liệu, loại sản phẩm sẽ có nhiều công nghệ sản xuất khác nhau. Hai sơ
đồ công nghệ sản xuất giấy điển hình với hai nguồn nguyên liệu đầu vào khác nhau
(từ nguyên liệu thô - tre, nứa, gỗ... và từ giấy phế liệu) được mô tả trên Hình 1 và 2.
10
Nguyên liệu thô
(tre, nứa, gỗ...)
Nước rửa
Gia công nguyên liệu thô
Nước thải chứa tạp chất
Dung dịch kiềm tuần hoàn
Hóa chất nấu
Nước rửa
Dịch đen
Nước
Nước ngưng
Nấu
Rửa
Cô đặc - đốt –
xút hóa
Hóa chất tẩy
Nước ngưng
Tẩy trắng
Nước thải có độ màu,
BOD5, COD cao
Nghiền bột
Nước thải có SS, BOD5,
COD cao
Chất độn, phụ gia
Phèn
Dầu
Nước
Xeo giấy
Nước thải có SS, BOD5,
COD cao
Hơi nước
Hơi nước
Sấy, cắt
cuộn
Nước ngưng
Sản phẩm
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ...
11
Giấy phế liệu
Nước
Máy nghiền
Hóa chất tẩy trắng
Nước thải có SS,
BOD5, COD cao
Tẩy trắng
Nước thải có độ màu,
BOD5, COD cao
Nước
Chất phụ gia
(dầu, bột đá,
tinh bột...)
Bể chứa
tổng hợp
Xeo giấy
Nước thải có SS,
BOD5, COD cao
Hơi nước
Sấy
Nước ngưng
Cắt, cuộn
Sản phẩm
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu
12
- Xem thêm -