BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐỖ KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT
VÀ QUÁ TRÌNH PHỤC HỒI RỪNG TỰ NHIÊN
Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐỖ KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT
VÀ QUÁ TRÌNH PHỤC HỒI RỪNG TỰ NHIÊN
Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 62 42 01 20
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Ngọc Công
2. GS. TSKH. Trần Đình Lý
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Đỗ Khắc Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Lê Ngọc Công, người
hướng dẫn thứ nhất; GS.TSKH. Trần Đình Lý, người hướng dẫn thứ hai đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Sinh - KTNN, Phòng
đào tạo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; Các cơ quan đơn vị: phòng Động
vật đất (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật), phòng Di truyền Vi sinh (Viện
Công nghệ Sinh học), phòng Khoa học và Kỹ thuật phân tích (Viện Hóa học), Ban
Giám hiệu Trường THPT Việt Lâm, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Sư phạm Hà
Giang, Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang, Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Hà Giang, Hạt Kiểm lâm huyện Vị Xuyên, Hạt Kiểm lâm Khu bảo
tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh; Cán bộ và nhân dân địa phương đã tạo mọi điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp, đó là nguồn cổ vũ, động viên to lớn để tôi hoàn thành công trình này.
Tác giả luận án
Đỗ Khắc Hùng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
iv
Danh mục các bảng
v
Danh mục các hình
vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................3
5. Những đóng góp mới của luận án ...............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................4
1.1. Một số khái niệm liên quan......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm thảm thực vật ..............................................................................4
1.1.2. Khái niệm tái sinh rừng ................................................................................5
1.1.3. Khái niệm về phục hồi rừng tự nhiên............................................................6
1.2. Những nghiên cứu về phân loại thảm thực vật.........................................................6
1.2.1. Các nguyên tắc phân loại thảm thực vật........................................................6
1.2.2. Một số hệ thống phân loại thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam.........10
1.3. Những nghiên cứu về tái sinh, diễn thế và phục hồi rừng ......................................15
1.3.1. Những nghiên cứu về tái sinh .....................................................................15
1.3.2. Những nghiên cứu về diễn thế ....................................................................21
1.3.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng...........................................................25
1.4. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thảm thực vật và đất.......................31
1.4.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật ........................31
1.4.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất ........................32
iv
1.4.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật......................35
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở tỉnh Hà Giang..................37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..38
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................38
2.2. Nội dung nghiên cứu..............................................................................................38
2.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................................38
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................38
2.4.1. Phương pháp luận.......................................................................................38
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể..................................................................39
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU......................................................................................................46
3.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................46
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới .............................................................................46
3.1.2. Địa hình .....................................................................................................46
3.1.3. Khí hậu ......................................................................................................48
3.1.4. Thủy văn ....................................................................................................51
3.1.5. Đá mẹ, thổ nhưỡng.....................................................................................52
3.1.6. Tài nguyên thiên nhiên ...............................................................................53
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................................54
3.2.1. Điều kiện kinh tế ........................................................................................54
3.2.2. Điều kiện xã hội .........................................................................................55
3.3. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu........................57
3.3.1. Thuận lợi....................................................................................................57
3.3.2. Khó khăn....................................................................................................59
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................61
4.1. Hiện trạng thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang..................................61
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang........61
4.1.2. Hiện trạng thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.......................62
4.1.3. Các nguyên nhân làm suy thoái rừng ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang......78
v
4.2. Những thay đổi các yếu tố chủ yếu trong quá trình diễn thế đi lên từ thảm cỏ
đến thảm cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và đến rừng thứ sinh ở huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang .................................................................................................83
4.2.1. Đặc điểm các kiểu thảm thực vật nghiên cứu..............................................83
4.2.2. Sự thay đổi về thành phần thực vật trong các kiểu thảm thực vật................85
4.2.3. Sự thay đổi số lượng các loài cây trong các kiểu thảm thực vật ..................86
4.2.4. Sự thay đổi mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh trong các kiểu
thảm thực vật .......................................................................................................88
4.2.5. Sự thay đổi về cấu trúc quần xã trong kiểu thảm thực vật ...........................89
4.2.6. Sự thay đổi về tốc độ sinh trưởng của các loài cây gỗ chính .......................93
4.2.7. Sự thay đổi đặc điểm phẫu diện đất trong các kiểu thảm thực vật ...............95
4.2.8. Mức độ xói mòn đất ...................................................................................97
4.2.9. Sự thay đổi về một số tính chất vật lý của đất trong các kiểu thảm thực vật.......98
4.2.10. Sự thay đổi một số tính chất hoá học cơ bản của đất trong các kiểu thảm
thực vật .............................................................................................................. 101
4.2.11. Sự thay đổi của vi sinh vật đất trong các kiểu thảm thực vật ................... 108
4.2.12. Sự thay đổi thành phần, số lượng và phân bố của động vật đất trong các
kiểu thảm thực vật.............................................................................................. 114
4.3. Đánh giá khả năng và đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng tự nhiên ở huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................................................................120
4.3.1. Đánh giá khả năng phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.. 120
4.3.2. Đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang............................................................................................................ 121
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................. 125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ........................................................................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 128
PHỤ LỤC..................................................................................................................
iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
1
D1,3
Đường kính ngang ngực
2
ĐVT
Đơn vị tính
3
Hvn
Chiều cao vút ngọn
4
KVNC
Khu vực nghiên cứu
5
OTC
Ô tiêu chuẩn
6
ODB
Ô dạng bản
7
OĐV
Ô định vị
8
RTS
Rừng thứ sinh
9
TC
Thảm cỏ
10
TCBC
Thảm cây bụi cao
11
TCBT
Thảm cây bụi thấp
12
TĐT
Tuyến điều tra
13
TTV
Thảm thực vật
14
VSV
Vi sinh vật
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại thảm thực vật của Braun - Blanquet............................ 7
Bảng 3.1: Khí hậu huyện Vị Xuyên giai đoạn 2010 - 2012 ..................................... 49
Bảng 4.1: Hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng của huyện Vị Xuyên ............ 61
Bảng 4.2: Sự phân bố của các taxon thực vật ở KVNC ........................................... 73
Bảng 4.3: Số lượng họ, chi và loài trong ngành Mộc lan ở KVNC .......................... 74
Bảng 4.4: Các họ thực vật có từ 10 loài trở lên ở KVNC......................................... 75
Bảng 4.5: Các chi thực vật có từ 4 loài trở lên ở KVNC.......................................... 76
Bảng 4.6: Danh lục các loài thực vật quý hiếm ở KVNC ........................................ 77
Bảng 4.7: Thống kê các loại lâm sản bị tịch thu do khai thác trái phép.................... 79
Bảng 4.8: Các loại lâm sản đã khai thác ở huyện Vị Xuyên (2010 - 2013) .............. 81
Bảng 4.9: Số vụ cháy rừng và mức độ thiệt hại ở huyện Vị Xuyên (2005 - 2012) ... 82
Bảng 4.10: Số lượng các loài, chi và họ ở các kiểu thảm thực vật ........................... 85
Bảng 4.11: Biến động về số loài cây ở các kiểu thảm thực vật ................................ 87
Bảng 4.12: Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây gỗ tái sinh ở các kiểu thảm thực vật..... 88
Bảng 4.13: Phân bố chiều cao (m) của cây gỗ ở các kiểu thảm thực vật .................. 90
Bảng 4.14: Phân bố cấp đường kính của cây gỗ ở các kiểu thảm thực vật ............... 92
Bảng 4.15: Tốc độ tăng trưởng về chiều cao của một số loài cây gỗ chính .............. 93
Bảng 4.16: Tốc độ tăng trưởng về đường kính của một số loài cây gỗ chính ........... 94
Bảng 4.17: Mức độ xói mòn đất ở các kiểu thảm thực vật....................................... 98
Bảng 4.18: Một số tính chất lý học của đất ở các kiểu thảm thực vật....................... 99
Bảng 4.19: Một số tính chất hoá học của đất ở các kiểu thảm thực vật .................. 101
Bảng 4.20: Sự thay đổi mật độ của các nhóm VSV đất ở các kiểu thảm thực vật
(2011 - 2013) ...................................................................................... 109
Bảng 4.21: Sự thay đổi mật độ của các nhóm VSV đất theo chức năng ở các kiểu
thảm thực vật (2011 - 2013) ................................................................ 110
Bảng 4.22: Thành phần vi sinh vật đất ở các kiểu thảm thực vật ........................... 112
Bảng 4.23: Thành phần loài và độ phong phú của Giun đất................................... 116
ở các kiểu thảm thực vật ....................................................................................... 116
Bảng 4.24: Độ phong phú của các nhóm Mesofauna khác ở các kiểu thảm thực vật ... 118
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí ODB....................................................................................40
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên........................................................47
Hình 3.2: Sự thay đổi nhiệt độ theo năm.................................................................48
Hình 3.3: Sự thay đổi lượng mưa theo năm ............................................................50
Hình 3.4: Sự thay đổi độ ẩm theo năm....................................................................50
Hình 3.5: Sự thay đổi số giờ nắng theo năm ...........................................................51
Hình 4.1: Gỗ Nghiến bị khai thác trái phép ở xã Phong Quang huyện Vị Xuyên ....80
Hình 4.2: Những cây Nghiến được cắt thành thớt để bán qua biên giới...................80
Hình 4.3: Tỷ lệ (%) loài, chi, họ ở các kiểu thảm thực vật ......................................85
Hình 4.4: Phân bố của cây gỗ theo cấp chiều cao ở các kiểu thảm thực vật.............90
Hình 4.5: Sự phân bố của cây gỗ theo cấp đường kính ở các kiểu thảm thực vật.....92
Hình 4.6: Độ pHKCl trong đất ở các kiểu thảm thực vật........................................102
Hình 4.7: Hàm lượng đạm tổng số (%) trong đất ở các kiểu thảm thực vật ...........103
Hình 4.8: Hàm lượng mùn trong đất ở các kiểu thảm thực vật ..............................104
Hình 4.9: Hàm lượng lân dễ tiêu trong đất ở các kiểu thảm thực vật.....................105
Hình 4.10: Hàm lượng kali dễ tiêu trong đất ở các kiểu thảm thực vật..................106
Hình 4.11: Hàm lượng Ca2+ trong đất ở các kiểu thảm thực vật ............................107
Hình 4.12: Hàm lượng Mg2+ trong đất ở các kiểu thảm thực vật ...........................108
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI nhân loại đang đứng trước thách thức rất lớn về hiện
tượng biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên
hợp quốc năm 1992, có nhiều nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu nhưng chủ yếu
đều do các hoạt động của con người làm tăng lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính
và khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng, làm giảm khả năng điều hòa không khí
của các hệ sinh thái rừng. Chúng ta đã và đang chứng kiến những hậu quả khủng
khiếp do biến đổi khí hậu gây ra như: hiện tượng ấm lên của trái đất, sự gia tăng và
xuất hiện bất thường của những trận bão, lũ lụt với cường độ và sức tàn phá lớn, sự
suy thoái đất đai, dịch bệch phát sinh, đa dạng sinh học bị suy giảm,...làm ảnh
hưởng đến cuộc sống của hàng trăm triệu người trên trái đất.
Ở Việt Nam, biến đổi khí hậu cũng đã có những biểu hiện rất rõ rệt như:
hạn hán kéo dài, bão, lũ lụt xảy ra trên diện rộng và cường độ ngày càng tăng. Số
liệu quan trắc cho thấy, trong 50 năm qua nhiệt độ nước ta tăng trung bình 0,7oC,
nước biển dâng 20cm đã đe dọa đến đời sống, kinh tế và sức khỏe của hành chục
triệu người [12].
Nhận thức rõ tác hại nghiêm trọng do biến đổi khí hậu gây ra, ngày
17/8/2004 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Định hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam - còn gọi là chương trình nghị sự 21 của Việt Nam” [10].
Chương trình này đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ và phát
triển rừng. Mục tiêu đến năm 2020 độ che phủ rừng nước ta đạt 45%. Điều đó cho
thấy, rừng không chỉ có vai trò cung cấp nguồn tài nguyên quý giá mà rừng còn có
vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, duy trì cân bằng sinh thái và làm chậm
quá trình nóng lên của trái đất.
Vị Xuyên là một huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang có tổng diện tích rừng
là 102.072,06 ha chiếm 68% diện tích tự nhiên. Tuy diện tích rừng hiện nay là khá
lớn nhưng do hậu quả của tập quán du canh, du cư, phá rừng làm nương rãy, khai
thác tài nguyên rừng,…của đồng bào các dân tộc thiểu số diễn ra trong thời gian
2
khá dài nên chất lượng rừng ở huyện Vị Xuyên đã suy giảm nghiêm trọng, diện tích
rừng hiện nay chủ yếu là rừng non, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên.
Quá trình phục hồi rừng tự nhiên có thể trải qua các giai đoạn khác nhau và
phụ thuộc vào điều kiện khác nhau ở từng vùng. Ở huyện Vị Xuyên quá trình phục
hồi thảm thực vật cũng có xu hướng phát triển qua các giai đoạn từ thảm cỏ đến
thảm cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và rừng thứ sinh. Tuy nhiên, đến nay ở huyện
Vị Xuyên chưa có công trình nào nghiên cứu về khả năng tái sinh và phục hồi rừng
tự nhiên.
Xuất phát từ những lý do như trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
hiện trạng thảm thực vật và quá trình phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định và phân tích được một số đặc điểm của các kiểu thảm thực vật ở
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Làm sáng tỏ sự khác biệt về tính chất vật lý, hóa học, vi sinh vật và động vật
đất của các kiểu thảm thực vật khác nhau làm cơ sở đề xuất các biện pháp phục hồi
rừng ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thực vật và môi trường đất: Nghiên cứu các kiểu thảm thực vật cây lá
rộng trên núi đất, hệ thực vật bậc cao có mạch và môi trường đất dưới các kiểu thảm
thực vật nghiên cứu.
- Về nguyên nhân gây suy thoái rừng: Tập trung nghiên cứu những hoạt động
làm suy thoái rừng (khai thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ, cháy rừng...).
- Địa điểm chọn nghiên cứu (thu thập số liệu về thực vật, về đất) đều có đặc điểm
tương đồng như địa hình, khí hậu, hướng phơi, đá mẹ, sự tác động của con người...
- Đề tài chỉ nghiên cứu các kiểu thảm thực vật mà xu hướng biến động theo
chiều diễn thế đi lên phục hồi rừng tự nhiên.
- Đề tài không nghiên cứu khí hậu thực vật quần do thời gian và thiết bị
hạn chế.
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Về lý luận
Bằng những dẫn liệu khoa học đã làm sáng tỏ quy luật tái sinh và diễn thế đi
lên phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thảm thực vật với các yếu tố của môi
trường đất trong quá trình phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
4.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình tái sinh và diễn thế tự nhiên của các kiểu
thảm thực vật, đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang đạt hiệu quả cao.
Kết quả của luận án cung cấp những dẫn liệu phục vụ cho hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu chuyên ngành ở các trường Đại học và Cao đẳng.
5. Những đóng góp mới của luận án
Lần đầu tiên thảm thực vật và hệ thực vật huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
được nghiên cứu một cách có hệ thống.
Cung cấp các dẫn liệu khoa học về quá trình phục hồi rừng tự nhiên ở huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm phổ biến trong nghiên cứu sinh thái
học, đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau
về thảm thực vật.
Theo Schmithusen J. (1976) [67] thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất
và các bộ phận hợp thành khác nhau của nó.
Thái Văn Trừng (1999) [86] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật
phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh.
Trần Đình Lý (1998) [54] đưa ra khái niệm thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ
thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt
trái đất. Theo tác giả, thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đặc trưng
hay phạm vi không gian của đối tượng cụ thể. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi
có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
Chúng ta đều biết thành phần chủ yếu của thảm thực vật là những cá thể của
các loài cây cỏ, nhưng đối tượng nghiên cứu của thảm thực vật là những tập thể cây
cối được hình thành do một số lượng lớn hay nhỏ những cá thể của các loài tập hợp
lại. Tuy nhiên không phải các nhà nghiên cứu về thảm thực vật đều nhất trí với nhau
về đơn vị nghiên cứu cơ bản. Do đó trên thế giới có hai chiều hướng nghiên cứu
khác nhau. Chiều hướng thứ nhất gồm một số ít các nhà nghiên cứu: Negri (Italia);
Gleason, Curtis (Mỹ); Whitaker, Brown (Anh); Fournier, Lenoble (Pháp) và
Ramenxki (Liên Xô cũ, trước 1953) cho rằng cá thể các loài cây là thực thể duy
nhất trong thiên nhiên và phủ nhận sự tồn tại của các quần thể (theo Thái Văn
Trừng 1970, [85]). Theo quan điểm này - còn gọi là quan điểm cá thể thì thảm thực
vật là một biến trạng liên tục, có nghĩa là bao gồm những tập hợp ngẫu nhiên của cá
thể các loài cây luôn luôn thay đổi thành phần và không có ranh giới rõ nét. Chiều
hướng thứ hai gồm đa số các nhà khoa học có uy tín của nhiều nước trên thế giới
như: Braun - Blanquet, Pavillard (Pháp); Du Rietz, Rubel (Scandinavi); Weavar,
5
Clements (Anh); Walter (Đức); Shoo, Tuxen (Hungari); Pavlovxki (Ba Lan);
Sukasov, Lavrenko (Liên Xô cũ)..., đều nhất trí cho rằng đối tượng nghiên cứu cơ
bản của thảm thực vật là những quần thể thực vật. Theo quan điểm này - còn gọi là
quan điểm quần thể thì thảm thực vật bao gồm những đơn vị cụ thể có hình dáng,
cấu trúc, thành phần, ranh giới, trạng mùa, động thái và vùng phân bố..., đều dựa
trên cở sở sinh thái học và địa lý học thực vật (theo Thái Văn Trừng 1970, [85]).
*Nhận xét: Trên thế giới, có hai quan điểm trái ngược nhau về sự tồn tại của
kiểu thảm thực vật trong tự nhiên. Một quan điểm cho rằng, thảm thực vật không
được xem như những đơn vị riêng biệt, mà chúng thay đổi không ngừng khi ở cùng
khu vực, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi hoặc khu vực phân bố của các loài thay
đổi. Chỉ có cá thể loài cây là thực thể duy nhất tồn tại trong thiên nhiên. Ngược lại
với quan điểm nói trên, phần lớn các nhà nghiên cứu cho rằng, thảm thực vật bao
gồm các đơn vị cụ thể, mà ngoại mạo, cấu trúc, thành phần, ranh giới, động thái,
đặc điểm phân bố đều dựa trên cơ sở sinh thái học và địa lý học thực vật. Tuy nhiên,
nguyên tắc và phương pháp phân chia thảm thực vật của các nhà khoa học thuộc
trường phái này lại rất khác nhau.
1.1.2. Khái niệm tái sinh rừng
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa
học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Theo
Phùng Ngọc Lan (1986) [40] “Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của hệ sinh thái rừng là sự xuất
hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng”.
Theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của
rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Sự xuất hiện lớp cây con mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần
loài trong quần thể sinh vật. Động vật, thực vật, vi sinh vật đóng góp vào việc thay
đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái. Do đó theo nghĩa
rộng tái sinh rừng là sự tái sinh nhằm đảm bảo cho sự tồn tại liên tục của một hệ
sinh thái rừng.
6
1.1.3. Khái niệm về phục hồi rừng tự nhiên
Phục hồi rừng là quá trình biến đổi tuần tự theo hướng đi lên của các kiểu
thảm thực vật để hình thành một quần xã rừng tương đối ổn định. Theo quan điểm
sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong
đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm
nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu
khép tán (Trần Đình Lý, 1995) [50].
Phục hồi rừng tự nhiên là quá trình hình thành rừng thứ sinh (secondary
forest) do diễn thế đi lên ở nơi rừng đã bị mất hoặc bị khai thác cạn kiệt.
Chỉ tiêu định lượng xác định rừng non thứ sinh phục hồi đối với rừng gỗ, chúng
tôi sử dụng quan điểm của Trần Đình Lý (1995): Độ tàn che của cây gỗ có chiều cao từ
3m trở lên đạt 0,3 [50].
1.2. Những nghiên cứu về phân loại thảm thực vật
1.2.1. Các nguyên tắc phân loại thảm thực vật
Thảm thực vật trên trái đất vô cùng phong phú và đa dạng, chúng hình thành,
tồn tại và phát triển trong các điều kiện và các mối tương tác khác nhau như địa lý địa hình, đá mẹ - thổ nhưỡng, khí hậu - thủy văn, các yếu tố hệ thực vật, động vật và
vi sinh vật…Cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm được những tiêu chuẩn có
sự thống nhất chung để phân loại thảm thực vật. Dựa trên quan điểm và phương
pháp nghiên cứu khác nhau người ta đã đưa ra những nguyên tắc phân loại và xây
dựng hệ thống phân loại khác nhau. Có những nhà khoa học lấy tổ thành hệ thực vật
(chủ yếu là các loài thực vật) làm yếu tố chủ đạo để phân loại thảm thực vật. Một số
nhà khoa học khác lại căn cứ vào những đặc trưng ngoại mạo và cấu trúc thảm thực
vật để phân loại hoặc có quan điểm lại căn cứ vào đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng
làm tiêu chuẩn phân loại. Có người căn cứ vào phân bố không gian làm tiêu chuẩn
phân loại. Mỗi quan điểm dựa trên những căn cứ hợp lý riêng rẽ của nó, chứ chưa
phản ánh được bản chất toàn diện của thảm thực vật. Tuy vậy, hiện nay có 4 trường
phái chính thường được các nhà khoa học áp dụng trong nghiên cứu thảm thực vật
như sau:
7
1.2.1.1. Nguyên tắc lấy thành phần thực vật làm yếu tố chủ đạo
Nguyên tắc này được đặt nền móng bởi Hult R. (1881) và được các tác giả
Schroter J. và Brockmann - Jerosch (1916) bổ sung hoàn thiện. Về sau được các nhà
thực vật Pháp mở rộng, bổ sung và xây dựng thành nguyên tắc phân loại thảm thực
vật đã được áp dụng khá rộng rãi trong thế kỷ XX. Tiêu biểu cho trường phái này là
Braun - Blanquet, 1928 (theo Thái Văn Trừng 1970, [85]).
Đơn vị phân loại cơ bản thảm thực vật theo nguyên tắc phân loại này là quần
hợp (Association). Thuật ngữ được Humboldt A. F. đề xướng đầu tiên vào năm 1807
để chỉ nhóm thực vật nhất định trong không gian. Về sau được trường phái Braun Blanquet bổ sung, làm sáng tỏ thêm và nó được sử dụng làm đơn vị phân loại cơ sở
của thảm thực vật. Trong hệ thống này bậc phân loại cao nhất là lớp quần hợp, dưới
lớp là bộ quần hợp, liên quần hợp, quần hợp, phân quần hợp, biến thể và đơn vị cuối
cùng là diện. Cấu trúc của hệ thống phân loại này được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại thảm thực vật của Braun - Blanquet
(Theo Trần Đình Lý, 1998 [54])
Bậc phân loại
Cấu trúc đuôi
Ví dụ
Lớp quần hợp - Class
- etea
Arrhenatheretea
Bộ quần hợp - Order
- etalia
Arrhenatheretalia
Liên quần hợp - Alliance
- ion
Arrhenatherion
Quần hợp - Association
- etum
Arrhenatheretum
Phân quần hợp - Subassociation
- etosum
Brizeetosum
Biến thể - Variant
Không có đuôi riêng
Diện - Facies
- osum
Brizetosum
1.2.1.2. Nguyên tắc lấy đặc điểm ngoại mạo làm yếu tố chủ đạo
Đại diện cho trường phái này là Humboldt A. F. (1804 - 1859), Grisebach A.
H. R. (1838), Warming E. (1896), Schimper A. F. W. (1898), Rubell E. (1926),
Clements F. E. (1928), Schmithusen J. (1939), Walter H. (1960) và nhiều tác giả
khác (dẫn theo Trần Đình Lý, 1998 [54]).
Theo nguyên tắc phân loại này thì hình dạng bề ngoài của quần thể thực vật
(quần chủng hoặc quần xã) là một nhóm nhân tố cơ bản trong bức tranh chung của
8
cảnh quan thiên nhiên. Các đặc điểm ngoại mạo được thể hiện tập trung ở dạng
sống. Bởi vì dạng sống không chỉ nói lên vẻ bề ngoài, mà nó là kết quả của quá
trình tác động qua lại lâu dài giữa cơ thể thực vật với môi trường, trước hết là các
dấu ấn tạo ra do tác động của khí hậu và thổ nhưỡng. Vì vậy, trong một đơn vị phân
loại thảm thực vật có thể có nhiều loài thực vật rất xa nhau về hệ thống học, nhưng do
sự tương đồng về điều kiện nơi sống mà dẫn đến những đồng quy về ngoại mạo. Hình
thái ngoài của thảm thực vật cũng phản ánh khá rõ đặc tính sinh thái của chúng.
Đơn vị phân loại cơ bản của nguyên tắc này là quần hệ (Formation) tương
ứng với thuật ngữ kiểu thảm thực vật hay kiểu quần lạc thực vật. Khái niệm về quần
hệ được Grisebach A. H. R. định nghĩa năm 1838 (Thái Văn Trừng, 1970 [85]).
1.2.1.3. Nguyên tắc phân loại thảm thực vật dựa trên phân bố không gian của
chúng làm yếu tố chủ đạo
Cơ sở của nguyên tắc phân loại này là mối quan hệ nhân quả giữa thảm thực
vật và không gian phân bố của chúng. Vì vậy, việc nghiên cứu các quy luật và
nguyên nhân phân bố của chúng phải bắt đầu từ việc nghiên cứu từng đơn vị phân
loại của thảm thực vật (quần hợp, liên quần hợp, quần hệ…)
Các nhà nghiên cứu cho rằng có 3 nguyên nhân chính chi phối sự phân bố
không gian của thảm thực vật là:
- Sự phân ly của giới thực vật do các nguyên nhân sinh học mang tính di truyền
có liên quan đến lịch sử trái đất.
- Phân bố không gian của nơi sống và những khác biệt giữa các khoảng không
gian tiềm năng, nơi sinh sống của thảm thực vật do các nhân tố sinh học.
- Tác động của con người, nhờ các tác động này mà thảm thực vật địa phương
thường mang những nét đặc biệt có liên quan đến lịch sử của nền văn hóa con người.
Phân chia thảm thực vật theo không gian được đề xuất chủ yếu bởi các nhà
nghiên cứu thành lập bản đồ địa thực vật. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của hướng
nghiên cứu này là các vùng lãnh thổ đã được xác định với mục đích nghiên cứu sự
phân bố của các quần xã thực vật khác nhau trên các vùng lãnh thổ đó, vạch ra được
cấu trúc của các lớp phủ thực vật và mối tương quan tồn tại giữa các quần thể với
nhau và với môi trường.
9
Theo nguyên tắc này có 3 cách phân chia thảm thực vật:
- Phân chia thảm thực vật thực tế đang tồn tại theo các quần xã thực vật, vì
chúng được phân ranh giới với nhau trên cơ sở tổ hợp các loài tiêu biểu, nên có thể
phân biệt các vùng thực vật theo các quần xã ưu thế, chủ đạo và ổn định, đó là các
tổ hợp quần xã.
Căn cứ vào các tổ hợp quần xã và phân bố không gian của chúng, người ta có
thể phân biệt được các đơn vị không gian tự nhiên nhỏ nhất của thảm thực vật là các
tiểu khu thực vật (wuchsdistrikte). Các tiểu khu lại hợp thành các đơn vị lớn hơn:
Khu (berirke), vùng (provinzen), miền (region), khu hệ (reich).
- Phân chia các quần xã thực vật đang tồn tại theo đặc tính các quần hệ mà tên
của quần hệ thường là biểu tượng cho các tổ hợp ấy (savan ẩm, rừng mưa…).
- Phân chia theo thảm thực vật tự nhiên tiềm năng. Các khoảng không gian
sống tự nhiên của thảm thực vật có thể được xác định và giới hạn hoặc là về mặt hệ
thực vật theo quần xã tự nhiên tiềm năng dựa trên cơ sở thảm thực vật cực đỉnh thực
tế đang tồn tại, hoặc về mặt sinh thái ngoại mạo dựa theo đặc tính của các quần xã
cực đỉnh.
1.2.1.4. Nguyên tắc dựa trên yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm yếu tố chủ đạo
Trong nguyên tắc phân loại này, các yếu tố phát sinh thảm thực vật như: địa
lý - địa hình, khí hậu - thủy văn, đá mẹ - thổ nhưỡng, yếu tố sinh vật, khu hệ thực
vật… được chọn làm yếu tố chủ đạo. Do đó, mỗi bậc phân loại đều gắn liền với yếu
tố phát sinh này.
Kiểu thảm thực vật là đơn vị cở sở của nguyên tắc phân loại này. Kiểu thảm
thực vật được coi là tương đương với quần hệ trong nguyên tắc phân loại theo cấu
trúc ngoại mạo (Thái Văn Trừng, 1970 [85]). Trên kiểu thảm là các nhóm kiểu thảm
(hay nhóm quần hệ). Dưới các kiểu thảm là kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất là quần
hợp thực vật.
Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm yếu tố chủ
đạo là sự kết hợp giữa các nguyên tắc phân loại đã nêu trên. Vì thế mà tên gọi của
các bậc phân loại trên đều dựa theo nguyên tắc này. Ví dụ: kiểu thực vật phân loại
10
theo đới khí hậu như rừng nhiệt đới, rừng á nhiệt đới, rừng ôn đới…hay phân loại
kiểu thảm thực vật theo đặc điểm cấu trúc ngoại mạo như rừng kín thường xanh,
rừng kín nửa rụng lá…
Trong thời gian gần đây các hệ thống phân loại thảm thực vật thường được
các tác giả áp dụng đồng thời các nguyên tắc trên. Ở các bậc phân loại từ quần hệ
trở lên, các trạng thái hay các kiểu rừng thường được áp dụng theo nguyên tắc cấu
trúc ngoại mạo, còn các bậc phân loại thấp hơn dưới quần hệ, các kiểu phụ, kiểu
trái, ưu hợp thực vật được phân biệt dựa vào tổ thành loài cây trong quần xã.
1.2.2. Một số hệ thống phân loại thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.2.1. Trên thế giới
Theo Schmithusen J. (1976) [67], ở châu Âu có hai hệ thống phân loại thảm
thực vật chủ yếu. Đó là hệ thống phân loại các quần xã thực vật mà đơn vị cơ bản là
quần hợp (association) của Braun - Blanquet (1928) được các nhà thực vật học theo
trường phái của Pháp áp dụng và hệ thống phân loại lấy quần hệ thực vật làm đơn vị
cơ bản, chủ yếu do các nhà địa thực vật người Đức áp dụng. Ở Liên Xô cũ, ngay từ
đầu thế kỷ XX Morodov G. F. là người đầu tiên đặt nền móng vững chắc cho
trường phái phân loại rừng phục vụ kinh doanh. Trên quan điểm coi rừng là một
sinh địa quần lạc, Sukasov V. N. đã phát triển và xây dựng nên trường phái phân
loại kiểu rừng, dựa vào những đặc điểm tổng hợp để phân loại (địa hình, thực bì,
thổ nhưỡng). Tác giả chủ trương dùng đơn vị cơ bản phân loại thảm thực vật là
quần hợp. Học thuyết phân loại kiểu rừng của Sukasov V. N. dựa trên nguyên lý
sinh địa quần lạc đã có tác dụng phục vụ thiết thực cho công tác kinh doanh rừng ở
Liên Xô cũ và các nước Đông Âu trước đây.
Theo Thái Văn Trừng (1970) [85], hệ thống phân loại đầu tiên về thảm thực
vật rừng nhiệt đới là của Schimper A. F. (1898). Trong hệ thống này Schimper A. F. đã
chia thảm thực vật thành 3 quần hệ: quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ
vùng núi. Trong mỗi quần hệ tác giả còn phân biệt các kiểu rừng khác nhau.
Sau Schimper A. F. có một số hệ thống phân loại của các tác giả như: Rubel,
Ilinxki, Burt - Davy, Beard, Aubreville...trong đó đáng chú ý là hệ thống của
- Xem thêm -