Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Nghiên cứu hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh bà rịa – vũng tàu ...

Tài liệu Nghiên cứu hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh bà rịa – vũng tàu

.PDF
153
476
124

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Ánh Nhật Hưởng NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ ĐÔ THỊ Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Ánh Nhật Hưởng NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ ĐÔ THỊ Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH TUỆ Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 LÔØI CAÛM ÔN Trong quaù trình hoïc taäp, nghieân cöùu khoa hoïc vaø thöïc hieän luaän vaên toát nghieäp naøy, taùc giaû ñaõ nhaän ñöôïc söï quan taâm daïy doã taän tình cuûa quyù thaày coâ khoa Ñòa lyù tröôøng Ñaïi hoïc Sö phaïm thaønh phoá Hoà Chí Minh, quyù thaày coâ khoa Ñòa lyù tröôøng Ñaïi hoïc Sö phaïm Haø Noäi. Baèng taát caû tình caûm chaân thaønh vaø loøng kính troïng, bieát ôn saâu saéc, xin ñöôïc baøy toû loøng bieát ôn tôùi caùc thaày, coâ ñaõ taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho taùc giaû trong suoát quaù trình hoïc taäp vaø thöïc hieän ñeà taøi. Taùc giaû xin ñöôïc baøy toû loøng tri aân saâu saéc ñeán PGS.TS Nguyeãn Minh Tueä – ngöôøi ñaõ taän tình höôùng daãn em trong suoát quaù trình tìm hieåu, nghieân cöùu vaø hoaøn thieän luaän vaên. Taùc giaû xin traân troïng caûm ôn UÛy ban Nhaân daân, Sôû Keá hoaïch Ñaàu tö, Sôû Taøi nguyeân Moâi tröôøng, Sôû Xaây döïng, Sôû Noâng nghieäp, Cuïc Thoáng keâ tænh Baø Ròa – Vuõng Taøu ñaõ giuùp ñôõ, taïo moïi ñieàu kieän thuaän lôïi nhaát ñeå taùc coù ñöôïc nhöõng soá lieäu, taøi lieäu quyù giaù phuïc vuï cho vieäc nghieân cöùu ñeà taøi. Cuoái cuøng, taùc xin gôûi lôøi caûm ôn chaân thaønh ñeán baïn beø vaø ngöôøi thaân ñaõ giuùp ñôõ, taïo moïi ñieàu kieän thuaän lôïi cho taùc giaû trong suoát thôøi gian hoïc taäp vaø thöïc hieän luaän vaên. Traân troïng. TP. Hoà Chí Minh, ngaøy thaùng 9 naêm 2014 Taùc giaû Traàn AÙnh Nhaät Höôûng MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục bản đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 3 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 5 6. Đóng góp của luận văn.................................................................................. 8 7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ ..................... 10 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 10 1.1.1. Các khái niệm ....................................................................................... 10 1.1.2. Vai trò và phạm vi ảnh hưởng của đô thị ............................................. 17 1.1.3. Phân loại đô thị ..................................................................................... 22 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố đô thị ................ 22 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................ 27 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 31 1.2.1. Sự phát triển đô thị ở Việt Nam ........................................................... 31 1.2.2. Sự phát triển đô thị ở vùng Đông Nam Bộ .......................................... 39 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 45 Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ ĐÔ THỊ Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................................................................. 46 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................................................................................... 46 2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ .............................................................. 46 2.1.2. Kinh tế - xã hội ..................................................................................... 47 2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................................... 61 2.1.4. Tài nguyên du lịch - nhân văn .............................................................. 69 2.2. Hiện trạng phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............... 70 2.2.1. Sự hình thành và phát triển đô thị ........................................................ 70 2.2.2. Sự phân bố đô thị ................................................................................. 79 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 98 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 .................. 99 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..................................................................................... 99 3.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 99 3.1.2. Mục tiêu .............................................................................................. 101 3.1.3. Định hướng ......................................................................................... 102 3.2. Giải pháp phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .............. 121 3.2.1. Các giải pháp quy hoạch xây dựng phát triển đô thị .......................... 121 3.2.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................... 122 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 136 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 137 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 139 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu BTB Bắc Trung Bộ CNH Công nghiệp hóa DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ DTTN Diện tích tự nhiên DWT Deadweight tonnage ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐNB Đông Nam Bộ ĐTH Đô thị hóa GDP Gross Domestic Product HDI Human Development Index HĐH Hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp PPP Purchasing power parity TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc TEU Twenty-foot equivalent units TN Tây Nguyên TP Thành phố TX Thị xã USD United States Dollars DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các quốc gia có mức độ đô thị hóa cao thể hiện qua chỉ số HDI và GDP/người, năm 2012 ................................................................. 18 Bảng 1.2. Các quốc gia có mức độ đô thị hóa thấp thể hiện qua chỉ số HDI và GDP/người, năm 2012 ................................................................. 18 Bảng 1.3. Dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 .............................. 35 Bảng 1.4. Tỉ lệ dân số đô thị cả nước và các vùng giai đoạn 2000 – 2012....... 37 Bảng 1.5. Đô thị và dân số đô thị Việt Nam phân theo vùng năm 2013........... 38 Bảng 1.6. Số lượng các đô thị vùng Đông Nam Bộ đến năm 2013 .................. 42 Bảng 2.1. Dân số tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2000 - 2012.................... 48 Bảng 2.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 phân theo đơn vị hành chính ......................................................................................... 49 Bảng 2.3. GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2000 – 2012 .............................................................................. 56 Bảng 2.4. Quy mô dân số, dân số đô thị và tỉ lệ dân đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2000 – 2012...................................................... 72 Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012 ........................................................................................... 74 Bảng 2.6. Mật độ dân số đô thị phân theo đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012.......................................................................... 75 Bảng 2.7. Số cơ sở y tế năm 2012 phân theo đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................................................. 76 Bảng 2.8. Số lượng đô thị và mật độ đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............... 81 Bảng 2.9. Diện tích, dân số, tỉ lệ dân thành thị các huyện và thành phố tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012 ......................................................... 81 Bảng 3.1. Quy mô phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2015 - 2025 ............................................................................ 106 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ dân thành thị vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2012 .. 41 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012 ..................................................................... 50 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012 ..................................................................... 50 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2000 – 2012 .......................................................................... 57 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2000 – 2012 ................................................................... 57 Biểu đồ 2.5. Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2000 – 2012 .......................................................................... 58 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012 ............... 63 Biểu đồ 2.7. Tỉ lệ dân thành thị của Bà Rịa – Vũng Tàu so với cả nước và các tỉnh vùng Đông Nam Bộ năm 2012 ................................... 73 DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bản đồ nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bản đồ liên hệ giữa các đô thị Bà Rịa - Vũng Tàu và Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh Bản đồ nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bản đồ hiện trạng phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đô thị là một hình thức quần cư đặc biệt của xã hội loài người, là sản phẩm do con người tạo ra, quản lý và phát triển, là biểu tượng cho nền văn minh xã hội loài người. Những đô thị cổ nhất xuất hiện cách đây khoảng 6.000 năm ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Phát triển qua 4 giai đoạn lớn và gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đô thị trên thế giới hiện nay đã phát triển thành mạng lưới toàn cầu. Dưới tác động của xu hướng toàn cầu hóa, các thành phố đều tìm chỗ đứng cho mình trong một thế giới cạnh tranh. Một số thành phố được mệnh danh là “thành phố của thế giới”. Những thành phố này không phải được xếp hạng theo quy mô về dân số hoặc thủ đô của nước lớn mà là theo quyền lực về kinh tế. Nước ta đã có hệ thống đô thị từ Bắc vào Nam, với tư cách là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước và từng vùng, từng tỉnh, có vai trò thúc đẩy kinh tế của vùng và của cả nước. Theo đúng quy luật và cũng do tác động của xu hướng hội nhập quốc tế, quá trình phát triển đô thị của nước ta đang đi song hành với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và tăng cường thương mại quốc tế. Mạng lưới đô thị ở nước ta được hình thành từ rất sớm trong lịch sử, không ít các đô thị được xếp vào loại cổ xưa trên thế giới, nhưng những năm trước đây vai trò và phạm vi ảnh hưởng của nó thường không mấy được phát huy tác dụng. Hầu hết các đô thị cấp thấp chỉ mang ý nghĩa hành chính, thủ phủ của địa phương hơn là đảm nhận vai trò không gian cho các hoạt động sản xuất đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Ý nghĩa kinh tế của một số đô thị đối với sự phát triển của vùng thường không lớn, đô thị không tạo được sức hút và thể hiện được sức mạnh lan tỏa của mình đối với các khu vực xung quanh. Điều này còn có nhiều vấn đề đặt ra cho sự phát triển đô thị. 2 Trên phương diện vĩ mô, có các vấn đề được đặt ra như: hệ thống đô thị sẽ phát triển như thế nào, quy mô, tốc độ đô thị hóa, các vấn đề môi trường, nhà ở, việc làm... Trên phương diện vi mô: ở mỗi thành phố, việc đầu tư xây dựng, cung cấp các dịch vụ hạ tầng, dịch vụ công cộng, quản lý đất đai... còn nhiều vấn đề bất cập. Để có sự phát triển và phân bố đô thị một cách khoa học và hiệu quả, cần phải có những giải pháp đúng đắn. Điều đó đòi hỏi sự nhận thức đúng các nhân tố hình thành đô thị và hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia, từng thành phố và bối cảnh chung của khu vực và thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp luận, phương pháp và thực tiễn phát triển đô thị của nước ta là điều hết sức cần thiết. Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Điều này khiến quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, hệ thống đô thị phát triển nhanh, đặc biệt là trong năm 2012, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 1 trong 10 sự kiện nổi bật: Thành phố Vũng Tàu được công nhận đô thị loại I. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đô thị Bà Rịa – Vũng Tàu đã làm cho bộ mặt đô thị của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống đô thị ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, cũng giống như cả nước, sự phát triển đô thị của tỉnh còn nhiều vấn đề đặt ra. Hơn nữa, cho đến nay, có rất ít nghiên cứu về hệ thống đô thị của tỉnh. Vì vậy, tác giả chọn “Nghiên cứu hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Phương Tây và châu Âu nghiên cứu Địa lí đô thị và đô thị hóa hết sức cụ thể và chi tiết, đặc biệt là các nghiên cứu thường mang tính thực tiễn cao. Có ý nghĩa nhất là nghiên cứu của Walter Christaller về thuyết “vị trí trung tâm”, giải thích nguyên nhân hình thành đô thị và đưa ra mô hình lý thuyết mạng lưới đô thị 5 cấp được phân bố hợp lý trên không gian lục lăng dựa vào khả năng cung 3 ứng dịch vụ của các điểm trung tâm. Khu vực mà ông lấy ví dụ là vùng Rua của Đức, một vùng có mạng lưới đô thị hết sức dày đặc [6]. Năm 1939, M.Jefferson sau khi nghiên cứu tư liệu đô thị của 51 nước và phát hiện quy luật về quy mô dân số đô thị: đô thị quy mô càng nhỏ thì càng nhiều và quy mô càng lớn thì càng ít. Đặc biệt ông cũng phát hiện ra một hiện tượng tồn tại phổ biến là: các đô thị hàng đầu so với các đô thị hạng 2, 3 có sự chênh lệch về quy mô dân số khác thường: gấp từ 3 - 4 lần, nhiều khu vực tới 7 8 lần, cá biệt tới 13 - 14 lần [6]. Năm 1961, Berry công bố nghiên cứu của mình về sự phân bố quy mô đô thị dựa trên tư liệu đô thị của 38 nước với 4.187 đô thị có quy mô dân số trên 20.000 người. Bằng phương pháp định lượng, ông đã đưa ra các giai đoạn đô thị hóa và phát triển đô thị [13]. Ở Việt Nam việc nghiên cứu đô thị cũng được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau trong đó có Địa lí học. Hàng loạt các quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị, các đề tài trọng điểm về quy hoạch mạng lưới đô thị, các nghị định của chính phủ như: - “Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020” tại quyết định số 10/1998/QĐTTg trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn toàn quốc và các vùng đặc trưng. Đây là cơ sở cho sự phát triển đô thị ở các cấp ở nước ta cho tới nay. - Điều chỉnh quy định về phân cấp và phân loại đô thị trong nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001. - Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ quy định về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án va quyết định công nhận loại đô thị [14]. Dưới góc độ Địa lí học, đã có nhiều công trình và nhiều tác giả đã nghiên cứu về đô thị như: tác giả Đàm Trung Phường với cuốn sách nổi tiếng về đô thị “Đô thị Việt Nam” [15] viết năm 1995 đến nay đã được tái bản nhiều lần, đánh 4 giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam về quá trình hình thành, phát triển đô thị Việt Nam, những đặc trưng chung của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam, các nguồn lực tác động đến mạng lưới đô thị Việt Nam; và nghiên cứu những định hướng phát triển trong bối cảnh đô thị hóa của thế giới và bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thời kì đổi mới của tổ quốc; mở rộng những khái niệm về đô thị học… Trong tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2/2005, tác giả Đỗ Thị Minh Đức với bài báo “Phân tích mạng lưới đô thị Việt Nam và vấn đề phát triển vùng” [6] đã nhận định tình hình phân bố đô thị ở Việt Nam, ảnh hưởng của mạng lưới đô thị đến sự phát triển vùng. Trong giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”, tác giả Lê Thông đã phân tích khái niệm, đặc điểm đô thị của nước ta, quá trình đô thị hóa, sự phát triển và phân bố đô thị của nước ta đến năm 2009 [22]. Đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển và phân bố đô thị mà tác giả dựa vào để phân tích trường hợp ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong các đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lí học, việc phát triển và phân bố đô thị, quá trình đô thị hóa cũng được nhiều học viên lựa chọn và đã bảo vệ thành công, tiêu biểu như: “Vấn đề phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Ngọc Hoàn (2009), Đại học Sư phạm Hà Nội, “Sự phát triển và phân bố đô thị ở Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Mỹ Hằng (2009), Đại học Sư phạm Hà Nội, “Nghiên cứu mạng lưới đô thị tỉnh Nghệ An” của Lê Thị Lan (2012), Đại học Sư phạm Hà Nội,… Nghiên cứu về hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn là điều mới mẻ bởi quá trình đô thị hóa của tỉnh thực sự phát triển trong những năm gần đây. Có một vài đề tài nghiên cứu nhưng chưa thực sự thấy được hiện trạng phát triển và phân bố đô thị của tỉnh dưới góc độ địa lí học. 5 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị vào địa bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn từ 2002 - 2012, để từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển đô thị có hiệu quả và bền vững đến năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn đã thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về sự phát triển và phân bố đô thị. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Phân tích hiện trạng phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Đề xuất giải pháp cho sự phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh trong tương lai. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển đô thị, hiện trạng phát triển đô thị theo các chỉ tiêu đã lựa chọn, sự phân bố mạng lưới đô thị và một số đô thị chính ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Về thời gian: Đề tài tập trung chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012, định hướng đến năm 2020. - Về lãnh thổ: Luận văn tập trung nghiên cứu sự phân bố đô thị trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, có đi sâu tới thị trấn, huyện và thành phố. Luận văn còn liên hệ với vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh lân cận trong mối quan hệ liên vùng. 6 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Các quan điểm 5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Trong nghiên cứu Địa lí nói chung như nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội nói riêng, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này xuất phát từ đặc trưng của đối tượng địa lí được nghiên cứu: mang tính tổng hợp. Nghiên cứu về đô thị có liên quan đến nhiều yếu tố khác như môi trường, tự nhiên, giao thông, y tế, giáo dục, dân số... thuộc các chuyên ngành khác nhau và cũng hợp thành các bộ phận khác nhau của đô thị. 5.1.2. Quan điểm hệ thống Là việc đánh giá đô thị trong mối quan hệ tương tác trong hệ thống. Nếu một phần tử trong một hệ thống nhỏ thay đổi thì sẽ dẫn đến kết quả dây chuyền làm biến đổi sâu sắc và toàn diện. Tính hệ thống thể hiện trong nghiên cứu là sự nhất quán trong cách nhìn nhận, sự đồng bộ của hệ thống số liệu, tài liệu, đảm bảo tính thích hợp và logic của đề tài nghiên cứu. 5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mỗi một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội đều tồn tại trong một thời gian nhất định. Các hiện tượng này đều có quá trình phát sinh, phát triển và suy vong. Hệ thống đô thị là một hiện tượng kinh tế - xã hội, một thực thể có đời sống phát triển liên tục và luôn biến động theo thời gian. Do vậy, tác giả luôn quán triệt quan điểm lịch sử. Việc đánh giá vấn đề luôn được đặt trong một thời điểm, một không gian cụ thể, được nhìn nhận quá khứ để lý giải cho hiện tại và có dự báo xu thế phát triển trong tương lai của hiện tượng. Tác giả xem xét quá trình phát triển đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và đặt đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong lịch sử phát triển của tỉnh, của vùng để có được những đánh giá về mặt được và mặt chưa được, từ đó đưa ra những kiến nghị cho sự phát triển đô thị của tỉnh trong tương lai. 7 5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển bền vững vừa được coi là quan điểm, vừa được coi là mục tiêu nghiên cứu. Phát triển bền vững là sự đáp ứng được nhu cầu của hiện tại, nhưng không làm tổn thương đến nhu cầu của thế hệ tương lai. Quan điểm phát triển bền vững đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ kinh tế, xã hội và môi trường. Sự phát triển và phân bố đô thị phải phù hợp với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Sự phát triển mở rộng đô thị đồng thời phải nâng cao đời sống của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và đảm bảo phát triển xã hội hài hòa. Sự phát triển đô thị phải tôn trọng môi trường, bảo vệ môi trường. 5.2. Các phương pháp 5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu là phương pháp truyền thống, được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu nói chung cũng như nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội nói riêng. Nó tận dụng được tính đa dạng của tài liệu và có ưu thế lớn trong việc rút ngắn thời gian nghiên cứu. Đối với việc tìm hiểu sự phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả đã dựa trên các nguồn tài liệu được thu thập từ các nguồn sách, tạp chí khoa học nói về vấn đề đô thị, cũng như những nguồn số liệu từ các báo cáo, các bài viết, niên giám thống kê,… 5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Đây là phương pháp góp phần xử lý tài liệu theo mục tiêu của việc nghiên cứu sau khi đã thu thập được tài liệu, từ đó rút ra những luận điểm là cơ sở cho những nhận định hoặc kết luận khoa học của đề tài. Phân tích sự phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải dựa trên các mối liên hệ trong tỉnh, nội vùng và cả nước để có được những nhận định, so sánh, tổng hợp khoa học. 8 5.2.3. Phương pháp bản đồ và sử dụng công cụ GIS Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng cho nghiên cứu địa lí bởi vì mọi nghiên cứu của lĩnh vực này đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ. Phương pháp này duy nhất thể hiện sự phân bố không gian, các phương án quy hoạch và tổ chức lãnh thổ. Trong luận văn, tác giả xây dựng và sử dụng bản đồ để phân tích và minh họa những kết quả nghiên cứu như tác động của nhân tố tự nhiên hay kinh tế - xã hội đến phát triển và phân bố đô thị của tỉnh. 5.2.4. Phương pháp thực địa Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội. Phương pháp được sử dụng để thu thập các tài liệu thông qua hình thức điều tra trực tiếp, khảo sát thực tế cac hoạt động kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu. Phương pháp này đóng góp phần nâng cao chất lượng các luận chứng khoa học, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả thường xuyên tìm hiểu thực tế địa phương. Ngoài ra, bản thân tác giả đã có thời gian sinh sống trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nên có một số hiểu biết nhất định về tình hình phát triển của tỉnh nói chung và tình hình phát triển, phân bố đô thị của tỉnh nói riêng. Đây là điều kiện thuận lợi để tác giả có nhận định, đánh giá quá trình phát triển, phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 5.2.5. Phương pháp dự báo Mọi sự vật hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu của luận văn phải có tầm nhìn chiến lược và phải có những dự báo biến động phù hợp với xu thế phát triển lãnh thổ, của đất nước trong tương lai. Trong khi nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp dự báo để dự báo quá trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dựa trên hiện trạng phát triển đô thị của địa phương, qua đó định hướng phát triển đô thị của tỉnh trong tương lai. 9 Trong quá trình nghiên cứu, các quan điểm và phương pháp trên được sử dụng một cách tổng hợp, mỗi quan điểm và phương pháp được đề cao và đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể. 6. Đóng góp của luận văn - Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và phân bố đô thị, để vận dụng vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Nêu được bức tranh phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu qua các tiêu chí, phát hiện những vấn đề cần khắc phục trong phát triển và phân bố đô thị. - Đưa ra được các định hướng và giải pháp phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong tương lai. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Đô thị Xã hội loài người đã hình thành và phát triển không ngừng. Trong quá trình đó, phương thức sản xuất và kiểu quần cư của con người luôn có sự thay đổi, chất lượng cuộc sống của con người luôn được cải thiện. Từ những phương thức sản xuất thô sơ đến những phương thức sản xuất hiện đại, từ những kiểu quần cư trong không gian ít tiện nghi và phụ thuộc vào tự nhiên đến những kiểu quần cư hiện đại, thuận lợi, tiện nghi, tập trung và ít phụ thuộc vào tự nhiên. Kiểu quần cư hiện đại đó được gọi là quần cư thành thị hay đô thị. Như vậy, có thể hiểu đô thị là không gian sống và một hình thức cư trú của con người. Có rất nhiều thuật ngữ để chỉ đô thị. Trên thế giới, các thuật ngữ chỉ đô thị như city, town (tiếng anh), urbanized area, urban cluster (trong tiếng Mỹ), unité urbaine (“đơn vị thành phố” trong tiếng Pháp).... Ở Việt Nam, các thuật ngữ chỉ đô thị hay được sử dụng là thành phố, thị xã, thị trấn. Đối với địa lý học, nghiên cứu về đô thị là để làm rõ quá trình phát sinh, phát triển, phân bố đô thị, chức năng của các đô thị, cấu trúc đô thị và các vấn đề khác của đô thị như kinh tế đô thị, môi trường đô thị... Theo đó, có thể hiểu chung nhất: “đô thị là không gian sống của con người, là nơi tập trung dân cư đông đúc, gắn với chức năng sản xuất phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định” [26]. Có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về đô thị và có quan điểm không hoàn toàn giống nhau [17]: - Theo Ratzel (1960), quan niệm đô thị là sự tích tụ lâu dài của người và chỗ ở của họ, chiếm một không gian đáng kể và nằm giữa các cộng đồng lớn. Nếu dân số chưa đầy 2.000 người thì điểm dân cư đó mất tính chất đô thị. 11 - Richtofen (1968) lại định nghĩa: “đô thị là một nhóm tập hợp những người có cuộc sống không phụ thuộc vào nông nghiệp, mà trước hết dựa vào công nghiệp” và ông cũng cho rằng “người dân đô thị phải dựa trên hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và các nhu cầu sinh hoạt của họ chủ yếu do bên ngoài cung cấp”. - Yu.G.Xauskin quan niệm: đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu cao và dân cư ở đây không có hoạt động nông nghiệp trực tiếp. Như vậy, theo Xauskin thì nhân tố quan trọng nhất để xác định đô thị đó chính là mật độ dân số và tỉ lệ hoạt động phi nông nghiệp. - Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) có ghi: Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. - Tác giả Phạm Ngọc Côn định nghĩa: “Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cả nước hoặc của một tỉnh, một huyện” [2]. - Về quản lý nhà nước, nội hàm của “đô thị”, các tiêu chuẩn định lượng đô thị luôn thay đổi cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội. - Quyết định số 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), quy định đô thị là các điểm dân cư với các yếu tố cơ bản sau: + Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Vùng lãnh thổ của đô thị gồm nội thành hoặc nội thị với đơn vị hành chính là quận, phường và ngoại thành hoặc ngoại thị với đơn vị hành chính là huyện, xã. + Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn). + Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên trong tổng số lao động; là nơi sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan