Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hiện trạng môi trường và xây dựng mô hình xử lý chất thải rắn tại làn...

Tài liệu Nghiên cứu hiện trạng môi trường và xây dựng mô hình xử lý chất thải rắn tại làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

.PDF
90
516
91

Mô tả:

Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------►◙◄------- Bùi Thị Kim Thúy NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI LÀNG NGHỀ KHẢM TRAI CHUYÊN MỸ, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012 Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------►◙◄------- Bùi Thị Kim Thúy NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI LÀNG NGHỀ KHẢM TRAI CHUYÊN MỸ, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MẠNH KHẢI Hà Nội - 2012 Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường MỤC LỤC Mở đầu ....................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: Tổng quan ............................................................................................... 3 1.1. Tổng quan về làng nghề ..................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm làng nghề ......................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại làng nghề ........................................................................................... 3 1.1.3. Một số đặc điểm làng nghề Việt Nam hiện nay ................................................ 4 1.1.4. Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề tại Việt Nam .................................. 6 1.2.Tổng quan về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nông thôn,làng nghề10 1.2.1. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt ........................................... 10 1.2.2. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn làng nghề .................................. 12 1.2.3. Một số kỹ thuật thông thường xử lý chất thải rắn sinh hoạt ........................... 13 1.3. Tổng quan về làng nghề vùng phía Nam Hà Nội ............................................... 15 1.4. Giới thiệu về làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ .................................................. 15 Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 20 2.1. Vài nét về khu vực nghiên cứu........................................................................... 20 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 20 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 21 2.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 23 2.3.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ......................................................... 23 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 23 2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu nước ................................................ 23 2.3.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu không khí ........................................ 24 2.3.5. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn tại hiện trường..................... 24 2.3.6. Phương pháp dự tính khối lượng thải giai đoạn 2012-2020 ........................... 24 2.3.7. Dự tính dân số địa phương từ năm 2012 đến năm 2020 ................................. 25 2.3.8. Phương pháp ước lượng theo mức rác ............................................................ 25 2.3.9. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp ..................................................... 25 Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận ............................................................................ 26 3.1. Thực trạng quản lý môi trường làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ ..................... 26 3.1.1. Quản lý về môi trường tại làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ .......................... 27 3.1.2. Các hoạt động quản lý môi trường tại làng nghề Chuyên Mỹ ........................ 27 3.1.3. Đánh giá của người dân về thực trạng quản lý môi trường tại Chuyên Mỹ ... 29 3.2. Thực trạng sản xuất của làng nghề ..................................................................... 30 3.2.1. Quy trình sản xuất khảm trai ........................................................................... 30 3.2.2. Quy mô sản xuất ............................................................................................. 30 3.2.3. Thiết bị ............................................................................................................ 36 3.2.4. Nguyên liệu ..................................................................................................... 37 3.2.5. Hình thức tổ chức sản xuất ............................................................................. 38 3.2.6. Nguồn lao động ............................................................................................... 39 3.3. Hiện trạng vệ sinh môi trường và sức khoẻ cộng đồng ..................................... 41 3.3.1. Không gian sống ............................................................................................. 41 3.3.2. Chất lượng nhà ở ............................................................................................. 41 3.3.3. Công trình vệ sinh ........................................................................................... 42 3.3.4. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật....................................................... 43 3.3.5. Hiện trạng cấp - thoát nước ............................................................................. 43 3.3.6. Hiện trạng môi trường không khí .................................................................... 46 3.3.7. Sức khoẻ cộng đồng ........................................................................................ 47 3.4. Hiện trạng và đề xuất mô hình hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ...................................................................................... 50 3.4.1. Hiện trạng ........................................................................................................ 50 3.4.2. Đánh giá .......................................................................................................... 56 3.4.3. Đề xuất ............................................................................................................ 58 3.5. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng môi trường của xã Chuyên Mỹ........... 63 3.5.1. Nâng cao vai trò và tích cực phối hợp sự tham gia của cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường làng nghề ..................................................... 64 3.5.2. Quy hoạch làng nghề ....................................................................................... 66 Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị ........................................................................... 68 Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 70 Phụ lục ...................................................................................................................... 76 Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1: Phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực 5 Hình 1.2: Sơ đồ thu gom rác ở khu vực nông thôn 11 Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế xã Chuyên Mỹ năm 2011 22 Hình 2.2: Mức rác và khối lượng rác thu gom tương ứng của xe đẩy tay loại 25 330l Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý làng nghề huyện Phú Xuyên 26 Hình 3.2: Quy trình sản xuất khảm trai 31 Hình 3.3: Mô hình thôn quản lý thu gom rác thải 52 Hình 3.4. Đề xuất mô hình thu gom xử lý rác thải 1 59 Hình 3.5. Đề xuất mô hình thu gom xử lý rác thải 2 60 Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1:Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 6 Bảng 1.2: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề 8 Bảng 3.1: Một số đặc điểm về sản xuất của làng nghề 34 Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo ngành của làng nghề 2011 40 Bảng 3.3: So sánh mật độ dân số Chuyên Mỹ với một số quận, huyện thuộc 41 Thành phố Hà Nội Bảng 3.4: Hiện trạng chất lượng nhà ở qua các năm 41 Bảng 3.5: Chất lượng môi trường nước cấp 43 Bảng 3.6: Hiện trạng rãnh thoát nước trong xã 44 Bảng 3.7: Chất lượng nước thải tại 3 thôn 45 Bảng 3.8: Bảng chất lượng môi trường không khí 47 Bảng 3.9: Một số bệnh được khám chữa tại trạm y tế quý 3 năm 2012 48 Bảng 3.10: Khối lượng rác sinh hoạt qua 5 ngày khảo sát 51 Bảng 3.11. Số lượng công nhân và thu gom các thôn 53 Bảng 3.12: Thành phần rác thải làng nghề Chuyên Mỹ 54 Bảng 3.13. Kết quả dự tính lượng thải của làng nghề đến năm 2020 55 Bảng 3.17. Mức thu phí cho vệ sinh môi trườngvà thu nhập của công nhân 57 các thôn Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường MỞ ĐẦU Làng nghề ở nước ta đã ra đời từ rất lâu và cho đến nay làng nghề ngày càng phát triển góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự phát triển của làng nghề đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, giải quyết công ăn việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho người dân địa phương. Theo “Báo cáo thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề” của Sở Công thương, tại Hà Nội các làng nghề đã giải quyết việc làm cho gần 630.000 lao động bao gồm cả lao động địa phương và lao động du nhập. Năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực làng nghề đạt 8.663 tỷ đồng, chiếm 8,3% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn thành phố và kim ngạch xuất khẩu đạt 804,5 triệu USD [46]. Ngành sản xuất thủ công nghiệp đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Không chỉ có vị trí được thừa nhận trong quá khứ mà ngay cả ngày nay các ngành thủ công nghiệp truyền thống đã và đang góp phần tích cực trong việc phát triển đấtt nước theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước cũng như là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Các nghề thủ công truyền thống ở nước ta rất đa dạng và phong phú. Cùng với quá trình phát triển của nó, nghề thủ công truyền thống đã tạo ra rất nhiều loại sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hằng ngày của nhân dân, các loại công cụ sản xuất, vật liệu đồ trang trí mỹ nghệ có giá trị văn hóa và hàng hóa cao. Làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ thuộc địa phận huyện Phú Xuyên thuộc lưu vực sông Nhuệ, thành phố Hà Nội cách trung tâm thành phố 40km về phía nam. Chuyên Mỹ là một trong nhiều làng xã mà nghề thủ công truyền thống có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế -văn hóa – xã hội của cộng đồng dân cư hiện nay ở vùng châu Bùi Thị Kim Thúy 7 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường thổ sông Hồng. Theo nghiên cứu về hệ thống làng nghề của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) thì nghề khảm trai ở Chuyên Mỹ là một trong 12 nhóm các ngành nghề năng động nhất tỉnh Hà Tây (cũ). Thực tế đã chứng minh với nghề khảm trai truyền thống, Chuyên Mỹ đã đi từ một xã thuộc diện nghèo thành một địa phương với trên 80% dân số có thu nhập cao và ổn định [28]. Nhưng cùng với sự bùng nổ của hoạt động sản xuất, làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ cũng đang phải đương đầu với nhiều thách thức. Vấn đề môi trường và sức khỏe của người lao động, của cộng đồng dân cư đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của các làng nghề. Nhưng hiện nay, công tác quản lý môi trường làng nghề của xã còn nhiều hạn chế. Hệ thống quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, chưa cụ thể hoá. Bên cạnh đó, công tác xã hội hoá bảo vệ môi trường làng nghề chưa được triển khai sâu rộng, còn chậm trong việc quán triệt và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của làng nghề, công tác quản lý còn lỏng lẻo, chồng chéo, chưa huy động được nguồn lực xã hội, do sản xuất còn manh mún, công nghệ thủ công, lạc hậu, không đồng bộ, nên ô nhiễm môi trường tại làng nghề ngày càng có xu hướng tăng. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng môi trường và xây dựng mô hình xử lý chất thải rắn tại làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với nội dung gồm: - Đánh giá thực trạng sản xuất của làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ. - Nghiên cứu hiện trạng vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng tại làng nghề. - Nghiên cứu hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại làng nghề. - Đánh giá và đề xuất mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng môi trường tại xã Chuyên Mỹ. Bùi Thị Kim Thúy 8 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường Chƣơng 1- TỔNG QUAN 1. 1. Tổng quan về làng nghề 1.1.1. Khái niệm làng nghề Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến… Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện. Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề nông” [3]. 1.1.2. Phân loại làng nghề Làng nghề với những hoạt động và phát triển đã có những tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế, đời sống xã hội và môi trường với những nét đặc thù rất đa dạng. Vấn đề phát triển và môi trường của các làng nghề hiện nay đang có nhiều bất cập và đang được chú ý nghiên cứu. Muốn có được những kết quả nghiên cứu xác thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các làng nghề dựa trên các số liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên cứu, quản lý hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề. Bùi Thị Kim Thúy 9 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường Cách phân loại làng nghề phổ biến nhất là phân theo loại hình sản xuất , loại hình sản phẩm [2]. Theo cách này có thể phân thành 6 nhóm ngành sản xuất gồm : + Ươm tơ, dệt vải và may đồ da. + Chế biến lương thực thực phẩm, dược liệu. + Tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại…). + Thủ công mỹ nghệ, thêu ren. + Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá. + Nghề khác (mộc gia dụng, cơ khí nhỏ, đóng thuyền, quạt giấy, đan vó, lưới..). Ngoài ra còn có thể phân lo ại theo quy mô sản xuất (lớn, nhỏ, trung bin ̀ h); phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm; theo lich ̣ sử phát triể n ; theo mức độ sử dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại và phát triển… 1.1.3. Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam hiện nay Theo thống kê, hiện trong cả nước có 13% số hộ nông dân chuyên sản xuất nghề, 27% số hộ nông dân tham gia sản xuất nghề, thu hút hơn 29% lực lượng lao động ở nông thôn. Các làng nghề hoạt động với các hình thức khá đa dạng: Trong tổng số 40.500 cơ sở sản xuất ở các làng nghề có 80,1% là các hộ cá thể, 5,8% theo hình thức Hợp tác xã và 14,1% thuộc các dạng sở hữu khác [3]. 1.1.3.1. Phân bố làng nghề trong cả nước Theo các tiêu chí về làng nghề được đề ra như ở trên, Việt Nam có khoảng 2017 làng nghề, trong đó gồm 1,4 triệu hộ tham gia sản xuất, thu hút hơn 11 triệu lao động. Nhiều tỉnh có số lượng các làng nghề lớn như Hà Tây (cũ) với 280 làng nghề, Bắc Ninh (187), Hải Dương (65), Hưng Yên (48)… với hàng trăm ngành nghề khác nhau, phương thức sản xuất đa dạng. Tuy nhiên, sự phân bố và phát triển các làng nghề lại Bùi Thị Kim Thúy 10 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường không đồng đều trong cả nước. Các làng nghề ở miền Bắc phát triển hơn ở miền Trung và miền Nam, chiếm 60% số lượng các làng nghề trong cả nước (Hình 1.1), trong đó tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng đồng bằng sông Hồng. Miền Trung có khoảng 111 làng nghề, còn lại ở miền Nam hơn 300 làng nghề [2]. 10% Miền Bắc Miền Trung 30% Miền Nam 60% Hình 1.1: Phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực 1.1.3.2. Xu thế phát triển của làng nghề Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của làng nghề Việt Nam bao gồm -Nội lực sản xuất, trong đó đóng vai trò quan trọng là: người đứng đầu cơ sở sản xuất, cơ sở vật chất và mặt bằng, công nghệ sản xuất, nguyên nhiên liệu, bản sắc văn hoá, vốn và năng lực kinh doanh của một số cơ sở sản xuất trong làng nghề. -Chính sách nhà nước bao gồm các thể chế và chính sách của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương như tổ chức hiệp hội, chính sách thuế, hỗ trợ vốn, hậu thuẫn của các cơ quan quản lý địa phương. -Tác động của thị trường và vấn đề hội nhập quốc tế. -Yếu tố xã hội như tạo công ăn việc làm, đa dạng hoá loại hình kinh tế, bảo tồn giá trị văn hoá. -Yếu tố môi trường như tác hại của ô nhiễm tới sức khoẻ cộng động, cảnh quan, gây tổn thất kinh tế, xã hội. Bùi Thị Kim Thúy 11 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường Theo đánh giá của Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề năm 2008 [2], cùng với thời gian, một số làng nghề có thể bị suy thoái trong khi đó một số khác lại phát triển. Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 được trình bày như sau: Bảng 1.1: Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 Dệt nhuộm, Vùng kinh tế ƣơm tơ, thuộc da Chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ Tái chế phế Thủ công mỹ liệu nghệ Sản xuất vật liệu xây dựng,khai thác đá Đồng bằng sông Hồng 2 1 2 2 -1 Đông Bắc 1 1 0 1 0 Tây Bắc 1 1 0 1 0 Bắc Trung Bộ 1 2 1 2 1 Nam Trung Bộ 2 2 1 2 1 Tây Nguyên 1 0 0 2 1 Đông Nam Bộ 1 1 1 2 -1 Đồng bằng sông Cửu Long 1 1 1 2 -1 Ghi chú: -1: Suy thoái 0: Duy trì 1: Phát triển vừa 2: Phát triển mạnh (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008) 1.1.4. Tổng quan ô nhiễm môi trƣờng làng nghề tại Việt Nam Vấn đề môi trường mà các làng nghề đang phải đối mặt không chỉ giới hạn ở trong phạm vi các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến người dân ở vùng lân cận. Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề "Môi trường làng nghề Việt Nam", Bùi Thị Kim Thúy 12 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường hiện nay “hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều bị ô nhiễm môi trường (trừ các làng nghề không sản xuất hoặc dùng các nguyên liêu không gây ô nhiễm như thêu, may...). Chất lượng môi trường tại hầu hết các làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn khiến người lao động phải tiếp xúc với các nguy cơ gây hại cho sức khỏe, trong đó 95% là từ bụi; 85,9% từ nhiệt và 59,6% từ hóa chất. Kết quả khảo sát 52 làng nghề cho thấy, 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng ở cả 3 dạng; 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ”. [2] Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề xảy ra ở mấy loại phổ biến sau đây: - Ô nhiễm nước: Ở Việt Nam, các làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, nước thải được đổ trực tiếp ra hệ thống kênh rạch chung hoặc ra sông. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước chủ yếu là quá trình xử lý công nghiệp như: chế biến lương thực thực phẩm, mây tre, dệt, in, nung nấu kim loại, tẩy giấy và nhuộm… Thường thì nước thải ra bị nhiễm màu nặng và gây ra hiện tượng đổi màu đối với dòng sông nhận nước thải, có mùi rất khó chịu. Hơn nữa là sự vươ ̣t quá TCCP đố i với các hàm lượng BOD , COD, SS, và coliform, các kim loại nặng… ở cả nước mặt và nước ngầ m, làm chết các sinh vật thủy sinh và chứa các mầm bệnh nguy hại cho con người . - Ô nhiễm không khí gây bụi, ồn và nóng do sử dụng than và củi chủ yế u trong sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất gốm sứ. - Ô nhiễm chất thải rắn do tái chế nguyên liệu (giấy, nhựa, kim loại…) hoặc do bã thải của các loại thực phẩm (sắn, dong), các loại rác thải thông thường: nhựa, túi nilon, giấy, hộp, vỏ lon, kim loại và các loại rác thải khác thường được đổ ra bất kỳ dòng nước hoặc khu đất trống nào. Làm cho nước ngầm và đất bị ô nhiễm các chất hóa học độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Bùi Thị Kim Thúy 13 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường Bảng 1.2: Đặc trƣng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề Loại hình sản xuất 1. Chế Các dạng chất thải Khí thải Nước thải Chất thải rắn Dạng ÔN khác COD, Xỉ than, chất thải Ô nhiễm nhiệt, biến Bụi, CO, SO2, BOD, lương thực, thực NOx, CH4 phẩm, chăn chất rắn lơ lửng, rắn từ nguyên độ ẩm tổng N, Tổng P, liệu nuôi, giết mổ Coliform 2. Dệt nhuộm, Bụi, CO, SO2, BOD, COD, độ Xỉ than, tơ sợi, Ô nhiễm nhiệt, ươm tơ, thuộc NOx, CH4, hơi màu,Tổng N,hoá cặn , vải vụn và độ ẩm, tiếng ồn da kiềm, hơi axit, chất, thuốc tẩy, bao bì hoá chất dung môi Cr6+(thuộc da) 3. Thủ công mỹ - Bụi, SiO2, CO, BOD, nghệ - Gốm sứ - Sơn mài, gỗ mỹ nghệ, chế tác đá COD, Xỉ than (gốm Ô nhiễm nhiệt SO2, NOx, HF, chất rắn lơ lửng, sứ), phế phẩm, (gốm sứ) các chất hữu cơ độ màu, dẫu mỡ cặn hoá chất - Bụi, hơi xăng, công nghiệp dung môi, oxit Fe, Zn, Cr, Pb 4. Tái chế - Bụi giấy, tạp Ô nhiễm nhiệt - Tái chế giấy - Bụi, SO2, H2S, - pH, BOD5, chất từ phế liệu, - Tái chế kim hơi kiềm COD, tổng N, bao bì hoá chất loại - Tái chế nhựa - Bụi, CO, hơi kim loại, hơi axit, Pb, Zn, HF, THC, HCl - Bụi, CO, Cl2, tổng P, độ màu - COD, dầu mỡ, CN-, kim loại - BOD, COD, tổng N, tổng P, HCl, THC, hơi dẫu mỡ, độ màu dung môi - Xỉ than, rỉ sắt, vụn KLN (Cr6+, Zn2+…) - Nhãn mác tạp không tái sinh, chi tiết kim loại, cao su 5.Vật liệu xây Bụi, CO, SO2, Chất rắn lơ lửng, Xỉ than, xỉ đá, đá Ô nhiễm nhiệt, dựng, khai thác NOx, HF, THC Si, Cr vụn tiếng ồn,độ rung đá (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008) Bùi Thị Kim Thúy 14 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường Tại Báo Nhân dân ngày 23/6/2005, GS.TS. Đặng Kim Chi đã cảnh báo "100% mẫu nước thải ở các làng nghề được khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép. Môi trường không khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu than củi. Tỷ lệ người dân làng nghề mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông, thường gặp ở các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da. Nhiều dòng sông chảy qua các làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm nặng; nhiều ruộng lúa, cây trồng bị giảm năng suất do ô nhiễm không khí từ làng nghề". Hà Nội là một trong những thành phố có nhiều làng nghề nhất cả nước . Sau khi mở rô ̣ng (2008), Hà Nội có tổ ng cô ̣ng 1.275 làng nghề, trong đó có 226 làng nghề đươ ̣c UBND thành phố công nhâ ̣n theo các tiêu chí làng nghề, với nhiều loại hình sản xuất khác nhau, từ chế biến lương thực, thực phẩm; chăn nuôi, giết mổ; dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da đến sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác đá; tái chế phế liệu; thủ công mỹ nghệ... Trong số này, làng nghề thủ công mỹ nghệ chiếm 53% với 135 làng nghề, tiếp đó là làng nghề dệt nhuộm đồ da chiếm 23% với 59 làng nghề, làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm chiếm 16,9% với 43 làng nghề...Hiện nay, phần lớn lượng nước thải từ các làng nghề này được xả thẳng ra sông Nhuệ, sông Đáy mà chưa qua xử lý khiến các con sông này đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chưa kể đế n mô ̣t lươ ̣ng rác tha,̉ i bã thải lớn từ các làng nghề không thể thu gom và xử lý kip,̣ nhiề u làng nghề rác thải đổ bừa baĩ ven đường đi và các khu đấ t trố ng [54]. Tình trạng ô nhiễm môi trư ờng như trên đã ảnh hưởng ngày càng nghiêm tro ̣ng đến sức khỏe của cộng đồng , nhấ t là những người tham gia sản xuấ t , sinh số ng ta ̣i các làng nghề và các vùng lân cận. Báo cáo môi trư ờng Quố c gia năm 2008 cho thấ y , tại nhiều làng nghề, tỷ lệ người mắc bệnh (đặc biệt là nhóm người trong độ tuổi lao động) đang có xu hướng gia tăng. Tuổi thọ trung bình của người dân tại các làng nghề ngày càng giảm, thấp hơn 10 năm so với làng không làm nghề. Ở các làng tái chế kim loại, tỷ lệ người mắc bệnh ung Bùi Thị Kim Thúy 15 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường thư, thần kinh rất phổ biến, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do sự phát thải khí độc, nhiệt cao và bụi kim loại từ các cơ sở sản xuất. Tại các làng sản xuất kim loại, tỷ lệ người mắc các bệnh liên quan đến thần kinh, hô hấp, ngoài da, điếc và ung thư chiếm tới 60% dân số. Tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, bệnh phụ khoa chiếm chủ yếu (13 – 38%), bệnh về đường tiêu hóa (8 – 30%), bệnh viêm da (4,5 - 23%), bệnh đường hô hấp (6 - 18%), bệnh đau mắt (9 – 15%). Tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ở làng nghề Dương Liễu 70%, làng bún Phú Đô là 50% [13]. Một trong những nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm kể trên là do các cơ sở sản xuất kinh doanh ở các làng nghề còn manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, phát triển tự phát, không đủ vốn và không có công nghệ xử lý chất thải. Bên cạnh đó, ý thức của chính người dân làm nghề cũng chưa tự giác trong việc thu gom, xử lý chất thải. Nế u không có các giải pháp ngăn chặn kịp thời thì tổn thất đối với toàn xã hội sẽ ngày càng lớn, vươ ̣t xa giá tri ̣kinh tế mà các làng nghề đem lại như hiện nay. 1.2. Tổng quan về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nông thôn, làng nghề 1.2.1. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt Ở khu vực nông thôn, việc thu gom rác hầu như vẫn đang là tự phát, chưa có sự quản lý của một cơ quan chuyên trách nào. Với những hộ gia đình có ý thức bảo vệ môi trường, rác có thể được thu gom vào một góc vườn hoặc bất kỳ nơi nào có đất trống. Chính vì vậy mà ở nhiều khu vực nông thôn đang xảy ra tình trạng ùn đọng rác, các loại rác hữu cơ và vô cơ được vứt lẫn lộn và đổ vào những nơi đất trống thường là ven các đường quốc lộ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng . Trước nguy cơ ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới đời sống nhân dân ở những khu vực nông thôn, ở một số địa phương đã có phong trào phụ nữ vận động nhân dân tham gia vào quá trình phân loại và thu gom rác, giữ sạch môi trường. Một số nơi các thôn Bùi Thị Kim Thúy 16 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường xóm tự quy định một nơi đổ rác và vận động các gia đình mang tự mang rác đến đó. Một số địa phương do yêu cầu quá cấp bách như Gia Lâm, Đông Anh (Hà Nội), Sao Đỏ (Hải Dương) và thị xã Lạng Sơn, một số nhân dân đứng ra thành lập tổ hoặc hợp tác xã dưới sự bảo trợ của chính quyền địa phương để thu gom và chuyển rác đến một khu đất trống hoặc khe núi xa nơi ở mà không có xử lý gì hoặc chôn vào quanh các gốc cây. Biện pháp này làm giảm được nguy cơ ô nhiễm môi trường sống của người dân ở khu vực này, tuy nhiên chưa tái sử dụng được các chất thải hữu cơ làm phân bón trong khi chính họ lại có nhu cầu rất cao đối với loại phân này. Đốt (ít) Rác thải gia đình Chôn lấp (ít) Đổ quanh nhà, vườn Thu gom có tổ chức Đổ nơi quy định Hình 1.2: Sơ đồ thu gom rác ở khu vực nông thôn[16] Với tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa nông thôn như hiện nay, chúng ta đứng trước nguy cơ rác thải ngày càng gia tăng ở cả đô thị và nông thôn, đặc biệt là những khu vực nằm giữa nông thôn và thành thị, nơi các công ty môi trường đô thị chưa với tới, đất đai lại chật hẹp, không có chỗ để chôn lấp rác. Ở những khu vực này, hầu như chưa có biện pháp tổ chức xử lý rác hữu hiệu khiến cho nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng cao. Thực tế đã chứng minh rằng nếu biết tìm ra được những biện pháp kỹ thuật đúng và tổ chức thực hiện tốt không chỉ ở các cơ quan quản lý môi Bùi Thị Kim Thúy 17 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường trường mà cả trong cộng đồng thì sẽ vừa giảm thiểu được mối nguy hại từ rác vừa giảm được các chi phí cho việc giải quyết hậu quả môi trường. 1.2.2. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn làng nghề Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều loại, phụ thuộc vào nguồn phát sinh, mang đặc tính của loại hình sản xuất. Chất thải rắn làng nghề ngày càng đa dạng và phức tạp về thành phần, gồm thành phần chính như: phế phụ phẩm từ chế biến lương thực, thực phẩm, chai lọ thủy tinh, nhựa, nilon, vỏ bao bì đựng nguyên vật liệu, gốm sứ, gỗ, kim loại. Theo báo cáo hiện trạng môi trường năm 2008, tiêu chí để lựa chọn công nghệ xử lý chất thải làng nghề cần đảm bảo: - Chất thải sau xử lý phải đạt quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành. - Công nghệ cần đơn giản dễ vận hành, dễ chuyển giao. - Vốn đầu tư, chi phí vận hành thấp, phù hợp điều kiện sản xuất của làng nghề. - Ưu tiên công nghệ có khả năng tận thu, tái sử dụng chất thải. Theo sở công thương thành phố Hà Nội, 2008 “ Khối lượng chất thải rắn của 255 làng nghề thuộc thành phố Hà Nội (sau mở rộng) đã lên tới 207,3 m3/ngày (tương đương với khoảng 90 tấn/ngày) chưa tính chất thải rắn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt để, nhiều làng nghề xả thải bừa bãi ra môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước, tác động xấu đến cảnh quan. Công tác thu gom vận chuyển CTR làng nghề được chính quyền các địa phương quan tâm nhưng chưa đáp ứng hết yêu cầu [2]. Hiện nay các cơ sở sản xuất trong làng nghề được khuyến khích áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn để vừa giảm lượng phát thải, vừa mang lại hiệu quả kinh tế. trong thời gian qua, các nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu, áp dụng các Bùi Thị Kim Thúy 18 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường giải pháp sản xuất sạch hơn cho các nhóm làng nghề như làng nghề tái chế kim loại, làng nghề sản xuất giấy… Một số làng nghề tận dụng rác thải phế liệu bỏ đi của làng nghề tạo ra sản phẩm mới cho thị trường như Công ty TNHH Triệu Tuấn (khu Đồng Nám, Xã Tân Tiến, huyện Chương Mỹ - Hà Nội) đã đầu tư xây dựng nhà máy để xử lý rác, mùn cưa làm “than hoạt tính sinh học” với công nghệ mới. 1.2.3. Một số kỹ thuật thông thường xử lý chất thải rắn - Chôn lấp Công nghệ chôn lấp là tập trung chất thải và chôn trong đất tự nhiên để chất thải tự tiêu hủy theo thời gian. Công nghệ này dựa trên hiện tượng tự làm sạch của đất do quá trình phân hủy sinh học bới các vi khuẩn lên men và phân hủy kỵ khí. Phương pháp này có chi phí đầu tư ban đầu thấp, chi phí vận hành rẻ. Đối với các nước đang phát triển hay ở các nước nghèo, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là áp dụng công nghệ chôn lấp thậm chí chỉ là biện pháp chôn lấp tự nhiên. Tại Việt Nam, xử lý chất thải rắn sinh hoạt là công nghệ chính được lựa chọn để áp dụng, hiện trên cả nước có hàng trăm bãi chôn lấp rác điển hình như bãi chôn lấp rác Nam Sơn tại huyện Sóc Sơn để xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho Hà Nội, bãi chôn lấp rác Đông Mỹ tại Hoóc Môn để xử lý chất thải sinh hoạt cho TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, công nghệ này chỉ nên thực hiện khi được các nhà chức trách quản lý về môi trường cho phép và giải pháp này phải có điều kiện tự nhiên phù hợp như diện tích mặt bằng đất đủ rộng để có thể thiết lập các bãi chôn lấp rác hoạt động lâu dài, đặc điểm thổ nhưỡng phù hợp dễ tiêu hủy chất hữu cơ, đặc điểm nguồn nước ngầm, khu vực chôn lấp phải xa khu dân cư đô thị.. - Công nghệ compost Bản chất của công nghệ compost là xử lý chất thải rắn sinh học chứa nhiều chất hữu cơ nhờ sự phân hủy của các vi khuẩn phân hủy trong điều kiện tối ưu hóa bỏa đảm nhờ chất phụ gia, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm giúp vi khuẩn lên men và phát triển với tốc Bùi Thị Kim Thúy 19 Trường Đại học Khoa học tự nhiên Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường độ rất nhanh, theo đó vi khuẩn sử dụng rất nhanh lượng cơ chất có trong chất thải, phân hủy chúng và biến chất thải hữu cơ thành chất mùn được gọi là phân vi sinh. Vi khuẩn trong công nghệ này là các vi khuẩn không có độc tố và không có khả năng gây bệnh cho người cũng như vật nuôi, điều kiện nhân lên và phát triển không đòi hỏi khắt ke, đặc biệt một số vi khuẩn có đặc tính chuyển hóa dị dưỡng nghĩa là trong điều kiện đủ oxy tự do chúng hô hấp chuyển hóa theo hướng hiếu khí còn khi thiếu oxy, các vi khuẩn chuyển sang hình thức chuyển hóa yếm khí. Ưu điểm của phương pháp này là thân thiện với môi trường, đưa chất thải trở về chu trình sinh thái và an toàn sức khỏe của người cùng môi trường [44]. Công nghệ này ít gây ô nghiễm thứ cấp, sản phẩm của nó là phân vi sinh giúp cải thiện màu mỡ cho cây trồng. Hiện nay đã có nhiều nhà máy sản xuất phân vi sinh áp dụng công nghệ này, thường các dây chuyền compost được gắn liền với các bãi chôn lấp rác để tận dụng mặt bằng, hệ thống cơ cở hạ tầng, và nguồn nguyên liệu cho dây chuyền hoạt động. Nhược điểm của công nghệ này tuy không nhiều nhưng cơ bản nhất là chỉ có chất thải dễ phân hủy như các chất hữu cơ từ thức ăn thừa, chất thải bỏ của thực phẩm mới có thể áp dụng compost. Một số dây chuyền compost tại Việt Nam phải tự phân loại để tách rác hữu cơ từ trong rác sinh hoạt nói chung làm cho tăng chi phí xử lý và công nhân làm trong dây chuyền phân loại rác bị phơi nhiễm nhiều yếu tố bất lợi như nguồn lây nhiễm, khí xú uế, vật sắc nhọn, côn trùng… - Phương pháp đốt Phương pháp đốt có nhiều ưu thế như tiêu hủy triệt để tác nhân lây nhiễm, giảm thiểu tối đa số lượng và đáp ứng yêu cầu về thời gian, ngược lại phương pháp này lại có chi phí đắt, nguy cơ ô nhiễm thứ cấp do khí thải lò đốt do vậy hiện cũng còn có nhiều tranh cãi. Ngoài ra, hiện nay người ta còn áp dụng công nghệ hiện đại để xử lý chất thải rắn, tuy nhiên ở Việt Nam còn ít được áp dụng do chi phí cao như xử lý hóa học, xử lý nhiệt khô và ướt, kỹ thuật vi sóng, nhốt chất thải… Bùi Thị Kim Thúy 20 Trường Đại học Khoa học tự nhiên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất