Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hiện trạng môi trường khu dân cư xung quanh khu công nghiệp bỉm sơn, ...

Tài liệu Nghiên cứu hiện trạng môi trường khu dân cư xung quanh khu công nghiệp bỉm sơn, thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa

.PDF
89
56
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------- NGUYỄN PHÚC HƯNG NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ XUNG QUANH KHU CÔNG NGHIỆP BỈM SƠN, THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên- 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------- NGUYỄN PHÚC HƯNG NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ XUNG QUANH KHU CÔNG NGHIỆP BỈM SƠN, THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã ngành: 60.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên- 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Phúc Hưng LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô giáo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và đặc biệt TS. Nguyễn Thanh Hải trực tiếp hướng dẫn đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài khoa học của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường, UBND thị xã Bỉm Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, Ban Quản lý KCN Bỉm Sơn - Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện để tôi triển khai đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Phúc Hưng i MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ....................................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................iv DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................v MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..............................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...............................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3 1.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................4 1.2. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam .......5 1.2.1. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp trên thế giới ..........................5 1.2.2. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp ở Việt Nam ..........................7 1.2.3. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa .............12 1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài..............................................................16 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................18 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................18 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ..................................18 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ...................................19 2.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích .................................................................19 ii 2.4.4 Phương pháp mô hình hóa ...............................................................................21 2.4.5. Phương pháp so sánh.......................................................................................22 2.4.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................22 CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................23 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................23 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu ............................23 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................31 3.2. Tình hình hoạt động và thực trạng môi trường của KCN Bỉm Sơn ...................35 3.2.1. Thực trạng đầu tư phát triển của khu công nghiệp Bỉm Sơn ..........................35 3.2.2. Thực trạng chất lượng môi trường của khu công nghiệp Bỉm Sơn.................38 3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Bỉm Sơn.............................................................................................................................43 3.3.1. Đánh giá chất lượng môi trường không khí khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Bỉm Sơn .........................................................................................................43 3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Bỉm Sơn .........................................................................................................53 3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường và sức khỏe người dân sinh sống xung quanh khu công nghiệp Bỉm Sơn thông qua phiếu điều tra .................................................62 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường của khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa................67 3.4.1. Giải pháp về kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm môi trường ..............................67 3.4.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN Bỉm Sơn .....................................................................................................................68 3.4.3. Giải pháp về quy hoạch ...................................................................................69 3.4.4. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường .............................70 3.4.5. Giải pháp về tuyên truyền, tăng cường sự tham gia cộng đồng về bảo vệ môi trường. ................................................................................................................70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................72 1. Kết luận .................................................................................................................72 2. Đề nghị ..................................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL KCN BVMT CNH, HĐH CN ĐTNN GTSX GHCP HĐND KCN KCX KKT KTXH KPHĐ NSLĐ : Ban quản lý Khu công nghiệp : Bảo vệ môi trường : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : Công nghiệp : Đầu tư nước ngoài : Giá trị sản xuất : Giới hạn cho phép : Hội đồng nhân dân : Khu công nghiệp : Khu chế xuất : Khu kinh tế : Kinh tế - xã hội : Không phát hiện được : Năng suất lao động Nxb PTBV QCCP UBND XHCN : Nhà xuất bản : Phát triển bền vững : Quy chuẩn cho phép : Ủy ban nhân dân : Xã hội chủ nghĩa iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Vị trí thực hiện lấu mẫu ............................................................................20 Bảng 3.1. Tổng hợp biến trình nhiệt độ qua các năm ...............................................28 Bảng 3.2. Tổng hợp độ ẩm không khí qua các năm..................................................28 Bảng 3.3. Tốc độ gió (m/s) khu vực nghiên cứu .......................................................29 Bảng 3.4. Tổng hợp lượng mưa, bốc hơi qua các năm .............................................30 Bảng 3.5. Các dự án đầu tư vào KCN Bỉm Sơn tính đến năm 2016.........................36 Bảng 3.6: Tình hình thu hút lao động trong KCN của thị xã Bỉm Sơn.....................37 Bảng 3.7: Tải lượng các chất ô nhiễm không khí của các nhà máy trong khu Công Nghiệp Bỉm Sơn ........................................................................................................39 Bảng 3.8. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh khu dân cư năm 2014 ...........................................................................................................................43 Bảng 3.9. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh khu dân cư năm 2015 ...........................................................................................................................45 Bảng 3.10. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh khu dân cư năm 2016 (thông qua công tác lấy mẫu) ...................................................................46 Bảng 3.11. Bảng tổng hợp kết quả tại nhà máy xi măng Bỉm Sơn ...........................51 Bảng 3.12: Khả năng phát tán bụi từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn.............................52 Bảng 3.13. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt năm 2014 .................................54 Bảng 3.14: Kết quả phân tích môi trường nước thải năm 2014 ...............................54 Bảng 3.15. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt năm 2015 .................................55 Bảng 3.16. Kết quả phân tích môi trường nước thải năm 2015 ...............................56 Bảng 3.17. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt năm 2016 .................................57 Bảng 3.18. Kết quả phân tích môi trường nước thải năm 2016 ...............................58 Bảng 3.19. Kết quả hỏi ý kiến người dân về tình hình bụi phát sinh........................62 Bảng 3.20: Kết quả hỏi ý kiến người dân về nguyên nhân phát sinh bụi .................63 Bảng 3.21: Kết quả hỏi ý kiến người dân về chất lượng tiếng ồn ............................64 Bảng 3.22. Tình trạng sức khỏe của người dân khu dân cư xung quanh ..................66 v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Vị trí khu vực thực hiện đề tài ..................................................................24 Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Bụi ...............................................................48 Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NOx ..............................................................48 Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện hàm lượng CO................................................................49 Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện hàm lượng SO2 ...............................................................49 Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện độ ồn ..............................................................................50 Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS trong nước mặt.....................................59 Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS trong nước thải.....................................59 Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện hàm lượng COD trong nước mặt ...................................59 Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NH4+ trong nước mặt ...............................60 Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NH4+ trong nước thải ...............................60 Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện hàm lượng BOD5 trong nước mặt ................................60 Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện hàm lượng BOD5 trong nước thải ................................60 Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Colifrom trong nước mặt ..........................61 Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Colifrom trong nước thải ..........................61 Hình 3.16. Tỷ lệ đánh giá chất lượng nước mặt trong khu vực ................................65 Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện tình hình sức khỏe của người dân trên địa bàn ............66 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình hình thành, xây dựng các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu chế xuất (KCN, KKT, KCX) là động lực quan trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH), thu hút đầu tư nói chung và đầu tư nước ngoài nói riêng. Nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới đã gặt hái được những thành công trong phát triển kinh tế nhờ phát triển các KCN [7]. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển ngành công nghiệp khá sớm. Trước khi thực hiện công cuộc đổi mới nước ta đã có một số điểm công nghiệp (CN) tập trung như khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên, Điểm công nghiệp tập trung ở Biên Hòa... Vì vậy, tính đến thời điểm hiện tại, trên phạm vi cả nước hiện có 461 KCN trong quy hoạch tổng thể phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 142,1 nghìn ha. Trong đó khoảng 82,8 nghìn ha của các KCN đã được thành lập/cấp Giấy chứng nhận đầu tư và 59,4 nghìn ha của các KCN chưa được thành lập[15]. Nhờ các chính sách đổi mới thích hợp, các KCN ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và từng bước khẳng định vị trí, vai trò của chúng trong sự nghiệp phát triển kinh tế quốc dân nói chung, phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương nói riêng.Trong xu thế chung đó, là một tỉnh Bắc Trung Bộ, Thanh Hóa có đủ điều kiện để phát triển khu công nghiệp để thu hút đầu tư nói chung, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nói riêng, coi đó là nguồn lực tốt để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa Thanh Hóa trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra[15]. Tuy nhiên mặt trái của sự phát triển của khu công nghiệp đó là tình trạng ô nhiễm môi trường trong khu vực sản xuất và ra môi trường xung quanh. Trong phạm vi quy hoạch Khu công nghiệp Bỉm Sơn hiện nay vẫn còn khoảng 1.964 hộ dân sinh sống thuộc các khu phố của phường Lam Sơn và phường Ba Đình, do đó hoạt động của khu công nghiệp đã có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường và sức khỏe của khu dân cư xung quanh khu công nghiệp này, vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng môi trường khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” nhằm đưa ra giải pháp cải thiện chất lượng môi trường 2 sống của khu dân cư xung quanh. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá cứu hiện trạng môi trường khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa nhằm đưa ra giải pháp cải thiện chất lượng môi trường sống của khu dân cư xung quanh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước và môi trường không khí của khu dân cư xung quanh KCN Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá thực trạng hoạt động của khu công nghiệp Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng môi trường của khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Các kết quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng môi trường của khu dân cư và một số giải pháp được đưa ra trong đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác quản lý môi trường của UBND thị xã Bỉm Sơn. - Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường sau này. - Tạo cơ sở cho những định hướng nghiên cứu khoa học mới. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn của đề tài nhằm hướng tới những giải pháp mang tính khả thi sẽ có ý nghĩa đáng kể cho định hướng, quy hoạch khu công nghiệp của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý địa phương, các doanh nghiệp thấy được những ảnh hưởng của quá trình công nghiệp tới đời sống của người dân để đưa ra những giải pháp và hỗ trợ thích đáng để tháo dỡ khó khăn của người dân. - Qua đề tài, học viên sẽ tích lũy được thêm nhiều kiến thức cũng như các bài học kinh nghiệm có liên quan đến việc đánh giá tác động môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm, vai trò của việc quy hoạch khu công nghiệpvà quy hoạch khu đô thị, khu dân cư để đản bảo chất lượng môi trường sống của người dân. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận - Khái niệm môi trường: Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [13]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến đến con người và sinh vật” [13]. - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó kịp thời với sự cố; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học[17]. - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường[13]. - Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong chất thải; các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”[13]. - Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, 4 tái sử dụng, tái chế, sử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải [13]. - Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm[13]. - Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường[13]. - Khu công nghiệp: Là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do chính phủ quyết định thành lập[15]. 1.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Hóa chất số: 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007; - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012; - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; - Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; - Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; - Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006; - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về việc quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Thông tư số 13/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều Nghị 5 định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; - Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại; - Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. 1.2. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp trên thế giới Vấn đề về ô nhiễm công nghiệp mà các nước khác nhau trên toàn thế giới phải gánh chịu là khác nhau. a. Tại các nước Bắc Âu Ở các nước phát triển, vào đầu thế kỷ XX, lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước tại cơ sở sản xuất là rất lớn. Bên cạnh đó một lượng lớn các chất thải phát sinh từ nhà máy sản xuất ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường nặng nề. Một ví dụ điển hình là khu công nghiệp ở miền Bắc nước Anh, nơi bụi phóng xạ của muội đã đặt một lớp phủ bóng tối trải lên toàn bộ cảnh quan khu vực. Giống như Anh khu vực Ruhr ở Đức, một lượng lớn không mong muốn bụi phóng xạ từ các ngành công nghiệp thép đã gây ô nhiễm không khí nặng nề cho khu vực. Tại Hoa Kỳ và Nhật Bản, tình huống tương tự xảy ra. Những nỗ lực ở các nước OECD trong việc giảm thiểu ô nhiễm bắt đầu được thực hiện vào năm 1980 đến nay, và sự đền đáp cho cho những nỗ lực đó trở nên rõ ràng khi việc xả early- chất ô nhiễm được xác định đã được giảm đến một mức độ lớn kể từ đầu năm 1970 và nhiều vấn đề môi trường đã được giải quyết. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp thường đi kèm với sự gia tăng tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu thô. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm sản xuất công nghiệp ở nhiều quốc gia cho thấy tốc độ tăng trưởng công nghiệp có thể có lợi trong công tác bảo vệ môi trường và quản lý nghiên cứu và phát triển, do đó thúc đẩy công nghệ mới trong ngành công nghiệp để tiếp tục giảm thiểu rủi ro môi trường cần được phát huy. Công nghiệp phát triển sẽ cung cấp các điều kiện tài chính cần thiết, các khoản 6 đầu tư lớn cho công cuộc đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp cũng như đầu tư các thiết bị xử lý môi trường tại nguồn phát thải. Kết quả, tạo ra cho một sự phát triển công nghiệp bền vững tác động nhỏ tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và tăng cường tái chế chất thải [12]. Tuy nhiên đến nay các vấn đề môi trường vẫn còn tồn tại ở nhiều nước OECD. Ở nhiều địa phương, ô nhiễm công nghiệp nằng nề mới chỉ được thay thế bởi khu vực khác hoặc tăng diện tích phát tán ô nhiễm... các khu vực cũng như nhà máy gây ô nhiễm vẫn còn tồn tại, các sự cố môi trường đôi khi vẫn xảy ra. b. Tại các nước Đông Âu Các ngành công nghiệp nặng chiếm ưu thế ở Đông Âu và thường tập trung vào một khu vực nhất định nơi có nguồn tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên cho đến nay những tác động môi trường của công nghiệp hóa ở các khu vực này rất ít quan tâm. Kết quả là, các nước Đông Âu đang đối mặt rất nghiêm trọng vấn đề ô nhiễm công nghiệp. Tuy nhiên sự thay đổi lớn trong cơ cấu xã hội trong thời gian qua đã dẫn đến trong những thay đổi trong cơ cấu công nghiệp. Các ngành công nghiệp nặng và ô nhiễm môi trường tại các nước Đông Âu đã được giảm đáng kể trong thời gian qua [12]. c. Tại các quốc gia đang phát triển Tình hình ô nhiễm công nghiệp tại các quốc gia đang phát triển nghiêm trọng và phức tạp hơn trong các quốc gia phát triển nguyên nhân là do quá trình công nghiệp hóa ở các nước này là ít nâng cao. Các ngành công nghiệp điển hình ở các nước này bao gồm hoạt động sản xuất gang thép; hoạt động khai thác khoáng sản; các ngành công nghiệp dệt may, thuộc da và các ngành công nghiệp giấy và bột giấy..... Tuy nhiên để phát triển kinh tế các quốc gia đnag phát triển vẫn đưa ra nhiều chính sach Nhiều doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau đã coi thị trường của các nước đang phát triển là thị trường Trong những năm 2000, một số nhà đầu tư không thể hoặc không sẵn sàng để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn đã chuyển đến "vùng tự do công nghiệp" ở nhiều nước đang phát triển, mà làm cho tình hình ô nhiễm môi trường ở các nước này phức tạp hơn. Nhiều nhà đầu tư ở các nước phát triển đã lựa chọn đầu 7 tư phát triển doanh nghiệp tại các nước đang phát triển do chính sách ưu đãi của cơ quan quản lý nhà nước, do nguồn nguyên liệu cũng như lực lượng lao động rồi rào... bên cạnh lợi ích mà các nhà đầu tư mà các doanh nghiệp đem lại cho kinh tế của các nước đang phát triển thì vấn đề môi trường lại càng nghiêm trọng hơn nguyên nhân là do có nhiều doanh nghiệp tới đầu tư phát triển tuy nhiên công nghệ sản xuất lại chưa được đầu tư đồng bộ, chính sách ưu tiên thu hút đầu tư đã coi nhẹ vấn đề môi trường dẫn đến chất lượng môi trường ngày càng sụt giảm [12] [29]. 1.2.2. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp ở Việt Nam Để phục vụ các khu công nghiệp, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi, trong 5 năm từ năm 2001 - 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã lấy là gần 370 nghìn ha. Hai vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc là nơi được thu hồi đất nhiều nhất, trong đó những địa phương đứng đầu là: Tiền Giang (20,3 nghìn ha), Đồng Nai (19,7 nghìn ha), Bình Dương (16,6 nghìn ha), Hà Nội (7,7 nghìn ha), Vĩnh Phúc (5,5 nghìn ha)... Điều đó tác động tới đời sống khoảng 2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông dân. Số liệu cho thấy, trung bình cứ mỗi ha đất thu hồi, sẽ làm hơn 10 lao động nông dân mất việc. Do thiếu trình độ, sau khi thu hồi đất có tới 67% số nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới, 20% không có việc làm hoặc có việc nhưng không ổn định, 53% số hộ nông dân bị thu hồi đất có thu nhập sụt giảm so với trước đây nên đời sống gặp nhiều khó khăn[14]. a. Môi trường ở các KCN Miền Nam - Tại Đồng Nai: Nổi bật tình hình ô nhiễm khu công nghiệp tại Đồng Nai là vi phạm về hệ thống xử lý nước thải của nhà máy Vedan gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường: Từ đầu năm 1994, công ty Vedan đã lắp đặt và vận hành hệ thống bơm, đường ống kĩ thuật để bơm dịch thải lỏng và các chất dịch thải đặc vào sông Thị Vải với lưu lượng 4000m3/ngày[2]. Hậu quả của Vedan Việt Nam: Cả con sông Thị Vải đã ô nhiễm trầm trọng và đặc biệt khúc sông có hệ thống nước thải của Vedan đổ ra đã biến thành con khúc sông “chết”. Nước sông thì đen đặc còn mùi hôi thi bốc lên nồng nặc. Ngoài 8 việc bị viêm xoang, những người sống ven con sông này cũng bị điêu đứng bởi tình trạng cá tôm nuôi bị chết phơi bụng hàng loạt, vì vậy những dãy hồ nuôi cá dọc bờ sông thuộc địa bàn xã Long Thọ bị bỏ không từ nhiều năm nay. Không những thế, tình hình sức khỏe của người dân sống gần sông cũng đang bị đe dọa. Theo khảo sát, nồng độ oxi trong nước ở khu vực này là 0.5mg/lít trở xuống [2]. - Tại Cần Thơ: Theo sở TN-MT cần Thơ, hiện có 3 KCN đang hoạt động là Trà Nóc l, Trà Nóc 2 và Thốt Nốt chưa xây dựng hệ thống nước thải tập trung. Các doanh nghiệp thuộc các KCN này đang bắc các ống cống thải trực tiếp nước thải ra sông Hậu. Theo thống kê sơ bộ, tại TP cần Thơ, nước ở sông Hậu đã bị ô nhiễm cấp độ 2, rạch Sang Trắng (Phước Thới, Ô Môn) ô nhiễm cấp độ 7, rạch Bò Ót (Thới Thuận, Thót Nốt) ô nhiễm cấp độ 4. - Tại Long An: Với các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hiện có trên địa bàn mỗi ngày dự tính thải ra môi trường khoảng 363 tấn rác công nghiệp và 151.000 m3 nước thải công nghiệp... - Tại TPHCM: Trên địa bàn hiện có 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611nhà máy trên diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công nghiệp, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng 10.000 m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD (làm giảm nhu cầu ôxy hoá học), 104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng [2]. b. Môi trường ở các khu công nghiệp Miền Bắc - Tại Hà Nội: Ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề bức xúc tác động tiêu cực đến đời sống và kìm hãm sự phát triển của Hà Nội. Thành phố đang thực sự bị “bủa vây” bởi đủ các loại ô nhiễm rác thải, khí thải và nước thải... Theo kết quả của sở Tài Nguyên Môi Trường và nhà đất, tại Hà Nội có hom 400 cơ sở công nghiệp thì có tới 200 cơ sở gây ô nhiễm không khí. Hàng năm các cơ sở này “đóng góp” thêm vào bầu không khí khoảng 80000 tấn khói bụi, 9000 tấn 9 SO2; 19000 tấn khí NO2. Chất lượng không khí ở Hà Nội, đặc biệt là khu vực nội thành đã có biểu hiện suy thoái, nồng độ các chất độc hại, bụi trong không khí đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1-2 lần, nhiều nơi gấp 6-7 lần. Tại các khu vực có nhiều công trường xây dựng như Hà Đông, Mỹ Đình, Từ Liêm, cầu Giấy, Hoàng Mai bụỉ cuốn mù mịt, làm người đi đường tức ngực, nhức mắt [22]. Nguồn nước ở thành phố (cả nước mặt và nước ngầm) cũng đang bị ô nhiễm nặng. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất đều xả thẳng ra môi trường mà không qua xử lý. Đa số các khu công nghiệp chưa có trạm xử lý nước thải hoặc có nhung hoạt động không hỉệu quả. 90% lượng nước thải công nghiệp, y tế ở thành phố không được xử lý. Mới có 1/10 khu công nghiệp vừa và nhỏ, 8/48 bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn thành phố (chưa kể đến số bệnh viện, trung tâm y tế do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn thành phố) có trạm xử lỷ nước thải tập trung. - Tại Phú Thọ: Hiện nay, nhiều doanh nghiệp của tỉnh Phú Thọ bị phát hiện gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt mới đây là trường hợp của là công Công ty Miwon, gây bất bình trong dư luận. Ngoài ra các cơ sở công nghiệp như: Công ty giấy Bãi Bằng, Công ty dệt Vĩnh Phú, Công ty rượu bia Vieger Phú Thọ, Công ty giấy Lửa Việt, Công ty Pangrim Neotex cũng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng về nước thải, khí thải, chất thải rắn có chứa hoá chất độc hại. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc suy thoái môi trường ở Phú Thọ chính là vấn đề chất thải sản xuất công nghiệp. Thực tế cho thấy, tại nhiều cơ sở công nghiệp hiện nay, các doanh nghiệp vẫn đang sử dụng công nghệ, thiết bị lạc hậu. Việc đổi mới dây chuyền sản xuất còn nhiều hạn chế dẫn tới việc chất thải ra môi trường chưa đạt tiêu chuẩn cho phép. Do ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, nước sông Hồng bị ô nhiễm nặng cục bộ tại các khu công nghiệp và đô thị, nước sông Lô đã có biểu hiện ô nhiễm càn phải có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời; một số nơi đã và đang trở thành “điểm nóng” do ô nhiễm môi trường như xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao và mới đây nhất là những vi phạm của công ty Miwon. - Tại Kính Môn Hải Dương: Khói bụi xi măng đã làm cho nhiều người chết,trẻ em bị suy nhược cơ thể với tỉ lệ cao,gần 1300 người dân khắc khoải chìm 10 ngập trong khói bụi của 4 nhà máy xí măng lò đứng đang ngày đêm toả khí độc. Không chỉ khói bụi, nước thải của các nhà máy xi măng cộng với bụi chảy ra ruộng gây chai cứng mặt ruộng, không thể canh tác gì được.. Ông Nguyễn Tá Dước, Giám đốc Sở Tài nguyên - môi trường huyện Kinh Môn cũng khẳng định, mức độ ô nhiễm về bụi, khí thải S02 và tiếng ồn đều vượt quá mức cho phép [21]. - Tại Hải Phòng: Ô nhiễm bụi tại các khu công nghiệp đang ở mức độ trầm trọng. Ở một số khu dân cư gần các KCN nồng độ khí sulfíure vượt chỉ số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần cụ thể khu dân cư thôn An Thọ gần nhà máy xi măng Hải Phòng nồng độ khí sulfure trung bình ngày là 0,407 mg/m3 gấp 1,4 làn tiêu chuẩn cho phép[21]. - Tại Quảng Ninh : Nổi bật về ô nhiễm môi trường là của ngành than, ở các bến cảng tiếp nhận than phân tán, nhỏ lẻ, hạ tàng yếu kém và đa số không có công trình bảo vệ môi trường. Nhiều bến - bãi đã có quyết định của tỉnh Quảng Ninh ngừng hoạt động nhưng không chấp hành, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng như tuyến đường 337 (Hạ Long) hoặc Mông Dương (Cẩm Phả). Đánh giá của Sở TNMT cho thấy: Nồng độ bụi ở khu vực Mông Dương (Cẩm Phả); Hà Trung, Hồng Hải (TP.Hạ Long); Khe Ngát (Uông Bí) - đều vượt tiêu chuẩn cho phép gấp nhiều làn. Kiểm ứa nước thải tại Cty than Hà Lầm có hàm lượng BOD (nhu cầu ôxy sinh hoá), COD (nhu cầu ôxy hoá học)[21]. TSS (hàm lượng cặn lửng lơ) vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3,9- 5,7 lần; hàm lượng TTS trong nước thải của Cty than Dương Huy (Cẩm Phả) vượt đến 16 lần... Chưa kể nhiều DN không hề có hệ thống xử lý nước thải. c. Môi trường xung quanh các khu công nghiệp Miền Trung: Theo thống kê chưa đầy đủ, khu vực kinh tế động lực của miền Trung (từ Thừa Thiên - Huế đến Bình Định) đã có khoảng 20 khu công nghiệp (KCN) được xây dựng và thu hút gần 500 dự án. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho miền Trung chậm phát triển. Thế nhưng cùng với việc phát triển nhanh các KCN thì môi trường nơi đây cũng đang trong tình trạng báo động bởi nạn ô nhiễm nặng nề do chất thải từ các nhà máy. - Đà Nẵng: Từ ngày KCN Hòa Khánh hình thành, toàn bộ đất trên cánh đồng 11 Gia Tròn, đồng Phở, đồng Cửa nằm sát hồ Bàu Tràm bị nước thải của Nhà máy sản xuất giấy Wei Sen Xin làm ô nhiễm. Nước thải chảy tràn lâu ngày thấm sâu vào Nu đất khiến đất chuyển sang màu đen đục, mùi hôi thối gây bệnh lở loét, ghẻ quánh đặc trong không khí. Không những thế, tại khu vực Nam Ô (thuộc KCN Liên Chiểu) bụi xi măng của nhà máy xỉ măng Hải Vân làm cho không khí đặc quánh vì nồng độ bụi tăng cao. Không chỉ có Nhà máy ximãng Hải Vân thải bụi, Nhà máy Thép Đà Nằng ở gần đó cũng mặc nhiên xả mạt sắt thép ra ngoài khiến không khí ở đây càng đặc quánh lại[22]. - Quảng Nam: KCN Điện Nam - Điện Ngọc được xem là KCN lón nhất và là niềm tự hào về phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Nam. Và KCN này cũng đang nổi lên như một điểm nóng về ô nhiễm môi trường ở miền Trung. Bởi vì, cũng như nhiều KCN khác ở miền Trung, KCN này vẫn chưa xây dụng hệ thống xử lý chất thải. Sau hơn sáu năm hoạt động, các nhà máy tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc chẳng được cơ quan chức năng nào giám sát chất thải được xử lý như thế nào. Và toàn bộ chất thải, kể cả rắn, khí, lỏng đều tự do thải ra ngoài môi trường. Con mương dẫn nước thải của KCN chảy tự do ra sông Ngân Hà, làm dòng sông trong xanh từ bao đờỉ nay trở nên đen kịt. Cá tôm chết tiệt. Trạm bơm Tứ Câu gần như ngừng hoạt động vì nguồn nước bị ô nhiễm không thể tưới tiêu cho gần 200ha mộng của Điện Ngọc 1, Điện Ngọc 2. - Tại Quảng Ngãi : KCN Quảng Phú được chính thức hoạt động từ đầu năm 2000 và đến nay đã thu hút trên 24 dự án sản xuất lâm sản, thủy sản, phân bón, bao bì, giấy... Đây là KCN lán nhất của Quảng Ngãi, thế nhưng từ khi đi vào hoạt động đến nay KCN này chưa có hệ thống xử lý nước thải chung, nên các nhà máy đã xả chất thải ra kênh Đầu Lăng. Trước đây người dân dùng nước kênh để sinh hoạt sản xuất, nhưng bây giờ nguồn nước trở nên đen ngòm và hôi thối. Ngoài kênh Bầu Lăng thì sông Trà Khúc cũng chung số phận, bởi một số nhà máy của Công ty Đường Quảng Ngãi đã đưa chất thải trực tiếp ra sông. Nhiều lần cá trên sông Trà Khúc bị chết nổi trắng dòng do ô nhiễm. Kết quả quan trắc môỉ trường của Sở Tài
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng