HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
VŨ TRỌNG SƠN
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC PIM – SM VÀ ỨNG DỤNG
TRONG IPTV TẠI VNPT
Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông
Mã số:
60.52.02.08
TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Dân
Phản biện 1: ………………………………
Phản biện 2: ……………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ..... giờ ...... ngày .... tháng .... . năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
I. MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu chung
Multicast là phương pháp truyền dữ liệu từ điểm tới nhiều
điểm, trong đó một nguồn gửi sẽ gửi lưu lượng tới một nhóm
nguồn nhận thông qua địa chỉ nhóm multicast.
Trong phương pháp multicast có các giao thức cho phép các
máy tính có thể gia nhập vào nhóm để nhận dữ liệu hay rời bỏ
nhóm một cách dễ dàng, các giao thức định tuyến cũng được xây
dựng cho phép các ứng dụng có thể gửi dữ liệu một cách hiệu quả
trên mạng. Khi một luồng âm thanh, hình ảnh cần được truyền tới
các máy tính nằm phân tán trên mạng IPTV, lưu lượng này phải
được gửi đi theo cách hiệu quả nhất, nghĩa là dùng càng ít băng
thông càng tốt.
Giao thức PIM – SM của phương thức Multicast là một trong
những công nghệ và tiêu chu n tiêu biểu cho phép truyền dẫn đa
điểm-đa điểm, ho c truyền dẫn điểm-đa điểm.
PIM-SM là một trong nhiều giao thức định tuyến IP Multicast.
Với ưu điển nổi trội của nó là chỉ truyền lưu lượng khi có yêu cầu.
Điều này đã làm tiết kiệm đáng kể băng thông. Việc truyền tải lưu
lượng IP Multicast bằng cách sử dụng giao thức PIM-SM đã được
sử dụng trong mạng IPTV hiện nay, song cần nghiên cứu sâu thêm
để hiểu, và thấy được các vấn đề còn tồn tại. Phục vụ cho việc
hoàn thiện, thiết lập các công cụ hỗ trợ. Việc ứng dụng công nghệ
IP multicast đem lại cho ta nhiều hiệu quả to lớn.
PIM – SM được sử dụng trong truyền hình giao thức Internet
(IPTV) đã mở ra một hướng đi mới cho các nhà cung cấp dịch vụ
băng thông rộng tại Việt Nam, trong việc truyền dẫn dữ liệu hiệu
quả, tối ưu băng thông. M t khác đó là một xu hướng tất yếu khi
tích hợp các công nghệ khác nhau trên nền IP. Tạo tiền đề cho
mạng NGN.
2
2. Mục tiêu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu trình bày trong luận văn này nhằm giải
quyết một “khía cạnh nhỏ” trong một mục tiêu dài hạn là cải tiến
và bổ xung cho công nghệ Multicast “đưa vấn đề quản lý và sử
dụng tối ưu tài nguyên vào mạng IPTV hiện có”. Mục tiêu trước
mắt xác định được đ c tính của giao thức trong mạng IPTV từ đó
chỉ ra vấn đề còn tồn tại và đưa ra giải pháp, đây chính là mục
đích nghiên cứu được trình bày trong luận văn.
Nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện mục đích trên bao gồm:
a) Tìm hiểu và phân tích đ c điểm của mạng IPTV, trên cơ sở đó
thấy được cơ chế phân phối dữ liệu, truyền tải nào phù hợp. Đồng
thời chỉ ra phương thức phân phối Multicast phù hợp trong việc
phân phối dữ liệu.
b) Tìm hiểu các thành phần cơ bản của quá trình truyền dữ liệu
multicast gồm: địa chỉ multicast, cây multicast.
c) Tìm hiểu hoạt động của giao thức PIM-SM và ứng dụng của
giao thức trong IPTV tại VNPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu.
Tiếp nối đồ án đại học về mạng IPTV “ Nghiên cứu công
nghệ IPTV và triển khai MyTV trong mạng VNPT”, và nguyên cứu
sâu thêm về giao thức PIM – SM đặc trƣng trong chế độ phân
phối dữ liệu Multicast.
Mạng IPTV đã được triển khai tại Viêt Nam chưa lâu. Cơ chế
phân phối dữ liệu truyền tải dữ liệu được thực hiện hiệu quả qua
phương thức truyền dẫn Multicast mà trong đó giao thức PIM –
SM được sử dụng để truyền tải theo cơ chế cây phân phối trong
mạng. Trong đó đối tượng nghiên cứu là:
Tìm hiểu về mạng IPTV, từ cơ bản đến thực tế tại VNPT
Tìm hiểu về Multicast và các giao thức sử dụng trong
Multicast. Trong đó giao thức đ c trưng tiêu biểu PIM –
SM (Protocol Independent Multicast)
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở mô hình IPTV, với mục tiêu là tìm hiểu giao
thức PIM-SM trong Multicast, luận văn được tiếp cận theo hướng
tập trung nghiên cứu các phương thức hoạt động của giao thức,
tìm hiểu ứng dụng tại VNPT khi triên khai thiết bị cấu hình giao
thức. Bằng thực tiễn đáp ứng chỉ tiêu kĩ thuật chỉ ra hiệu quả của
giao thức, và vấn đề còn tồn tại.
5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trên cơ sở lý thuyết, cách phân tích cụ thể, những nhiệm vụ
nghiên cứu đề ra đã được thực hiện và có ý nghĩa sau:
5.1 Ý nghĩa khoa học.
Ngoài giải pháp thay đổi cơ chế hoạt động, Có thể cải tiến
giao thức để tối ưu hóa các thông số khác nhau của mạng:
Thông lượng, độ trễ... luận văn tìm hiểu cơ chế kết hợp định
tuyến liên tầng và mã mạng để tiết kiệm nguồn tiêu thụ của
thiết bị và ứng dụng hiệu quả tài nguyên trong hệ thống.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn.
Giúp định hướng xây dựng mạng IPTV, đầu tư thiết bị
với cấu hình và giao thức ứng dụng phù hợp khi triển khai áp
dụng trên hệ thống có hiệu quả và tiết kiệm băng thông của mạng
và phù hợp với mạng kỹ thuật hiện có.
6. Bố cục của luận văn.
Luận văn tập trung nghiên cứu giao thức định tuyến
Multicast PIM – SM được sử dụng chủ yếu trong cơ chế phân
phối lưu lượng của mạng IPTV. Trong đó đi sâu vào tìm hiểu đ c
tính tham số kỹ thuật giúp sử dụng tối ưu tài nguyên mạng hiện
có.
Luận văn được trình bày thành 3 chương như sau:
4
Chương 1. Tổng quan về IPTV
Giới thiệu chung về mạng IPTV, những khả năng và kiến trúc hệ
thống trong quá trình phân phối lưu lượng mạng IPTV. Giao thức
trong PIM – SM trong Multicast phù hợp trong IPTV.
Chương 2. Các giao thức sử dụng trong IPTV
Nghiên cứu giao thức Multicast, cơ chế đánh địa chỉ. Các giao
thức thường dùng trong nhóm Multicast.
Chương 3. Giao thức PIM-SM và Ứng dụng trong IPTV tại
VNPT
(giao thức định tuyến multicast –chế độ phân tán)
Trong chương này, luận văn nghiên cứu việc kết hợp chế độ hoạt
động của giao thức tạo ra cây phân phối dữ liệu. Đồng thời ứng
dụng của giao thức trong hệ thống mạng của VNPT. Cuối chương
là đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến, tăng tính linh hoạt của
giao thức.
5
II. NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ IPTV
Chương 1 giới thiệu tổng quan về mạng bao gồm cấu trúc,
các loại dịch vụ được triển khai, kiến trúc của hệ thống phân phối
dữ liệu qua đó chỉ ra được phương thức phân phối phù hợp cho
mạng IPTV.
1.1 Khái niệm
IPTV hệ thống mà dịch vụ truyền hình số được cung cấp thông
qua mạng IP. Định nghĩa một cách tổng quan thì IPTV là một
phương thức truyền hình, thay vì sử dụng phương thức quảng bá
và cáp truyền thống, sử dụng công nghệ dựa trên hệ thống mạng
máy tính.
1.2 Các thành phần cơ bản.
Giới thiệu hệ thống IPTV, trong đó giới thiệu chức năng của từng
khối trong hệ thống.
Trung tâm dữ liệu nhà cung cấp dịch vụ
IPTV
(Headend)
Mạng truy cập băng rộng
IPTVCDs
Mạng người dùng
Hình 1.1: Sơ đồ khối đơn giản của hệ thống IPTV đầu cuối
Các thành phần cơ bản gồm có:
Trung tâm dữ liệu IPTV: nơi tiếp nhận nội dung từ mọi nguồn,
quản lý thuê bao theo hồ sơ, tính cước.
Mạng truyền tải băng rộng: bao gồm các cấu trúc hạ tầng mạng
hiện có.
Thiết bị khách hàng: thường g p như gateway của mạng người
dung, Settopbox hay máy chủ phương tiện.
6
Mạng người dùng: là thiết bị số trong khu vực địa lý nhỏ, góp
phần cải thiện việc chia sẻ tài nguyên số.
1.3 Kiến trúc hệ thống
Hệ thống truyền tải, phân phối video được chia thành các
lớp mạng. Như mạng lõi, mạng truy nhập, mạng người dùng.
Hình 1.2: Kiến trúc truyền tải video cho IPTV
1.4 Sự cần thiết sử dụng Multicast trong IPTV
Các kiểu truyền thông hiện được sử dụng:
Unicast
Broadcast
Multicast
7
1.4.1 Các yêu cầu truyền lưu lượng trên mạng
Yêu cầu truyền thông trên mạng có hai dạng:
Dạng tĩnh (Staic): Còn gọi là off-line, trong đó một tập các yêu
cầu kết nối đã được biết trước và mục tiêu là thiết lập các kết nối
để thỏa mãn yêu cầu này với chi phí thấp nhất. Vì bài toán là offline, nên các giao thức cho dạng này không quan tâm nhiều về thời
gian thực hiện mà quan tâm nhiều đến độ chính xác.
Dạng động (dynamic): Còn gọi là on-line, trong đó các yêu cầu
kết nối đến và rời khỏi mạng một cách ngẫu nhiên nào đó.
Do các yêu cầu là on-line, nên các giao thức cho dạng
này khác với dạng tĩnh là yêu cầu về thời gian thực hiện
nhanh.
1.4.2 Các kiểu truyền thông trên mạng
Có 3 loại truyền thông giữa các hệ thống trong mạng IP:
a, Truyền dẫn Unicast: hay còn gọi là truyền dẫn điểm - điểm.
Địa chỉ đơn hướng (Unicast Address): là địa chỉ dùng để nhận
dạng từng nút (node). Nút là tập hợp các thiết bị chuyển mạch
thường nằm ở trung tâm, ví dụ như Router.
b, Truyền dẫn Broadcast: Kiểu truyền dẫn này cho phép truyền gói
tin từ một địa điểm tới tất cả các host trên một mạng con mà
không quan tâm đến việc một số host không có nhu cầu nhận nó.
8
c, Truyền dẫn Multicast:. Có các loại ứng dụng đòi hỏi sự phân
phối thông tin tới một nhóm người dùng đã được định sẵn. IP
multicast được phát triển để gán địa chỉ cho những yêu cầu đó.
Ngoài ra, nó còn hỗ trợ việc tối ưu băng thông cho việc truyền
thông giữa một nguồn và nhiều đích đến phía xa.
Các ứng dụng Multicast bao gồm: datacasting, phân phối dữ
liệu tài chính thời gian thực, truyền hình giải trí số trên mạng IP
(IPTV thương mại), Internet radio, hội nghị truyền hình đa điểm,
giáo dục từ xa, các ứng dụng truyền thông luồng… Những kỹ
thuật IP Multicast cho phép phân phối các luồng dữ liệu, âm
thanh, video một cách hiệu quả tới khu vực dân cư rộng lớn. Các
kỹ thuật này bản thân chúng đã bao hàm khả năng mở rộng, điều
mà mang tính quyết định đối với những ứng dụng loại này.
Truyền tải unicast truyền thống
S
Truyền multicast
S
R
R
R
R
R
R
S = Nguồn
R = Nơi thu
Hình 1.5: Lợi ích về băng thông của IP Multicast.
Dễ thấy rằng cả hai phương pháp trên đều gây nên những sự
lãng phí tài nguyên mạng.
9
d, Ví dụ truyền phát sử dụng giao thức PIM – SM trong ứng dụng
IPTV
Tổng đài khu vực 1
tivi
STB
Gateway
Thiết bị truy cập
mạng băng rộng
tivi
STB
Router biên 1
Gateway
Mạng lõi IP băng rộng
PC
Gateway
Server nội dung
IPTV
Router
phân phối
Router biên 2
tivi
Trung tâm dữ liệu
IPTV
STB
Gateway
Thiết bị truy cập
mạng băng rộng
tivi
Tổng đài khu vực 2
STB
Gateway
Hình 1.6: Truyền dẫn IPTV bằng công nghệ multicast
Trong truyền thông trong mạng IP có các cơ chế truyền như
Unicast, Broadcast, Multicast. Trong đó Multicast phù hợp với cơ
chế phân phối đa điểm cho mạng IPTV.
1.5 Kết luận chƣơng 1
Chương 1 của luận văn này đã giới thiệu tổng quan về mạng
IPTV. Chương này giới thiệu tổng quan về hệ thống cung cấp dịch
vụ IPTV, ưu nhược điểm của hệ thống này so với các hệ thống
truyền hình Internet. Mô tả các thành phần cơ bản của hệ thống
IPTV. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn thách thức về m t công
nghệ cần giải quyết như topo mạng thay đổi, vấn đề tiết kiệm năng
lượng của các node, lựa chọn giao thức định tuyến phù hợp… Xét
thấy vấn đề định tuyến trong mạng IPTV là vấn đề rất đáng quan
tâm vì nó quyết định đến hiệu năng của mạng, vấn đề đó đã đã làm
định hướng cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo.
10
Chƣơng 2: CÁC GIAO THỨC SỬ DỤNG
TRONG IPTV
Chương 2 giới thiệu các thành phần cơ bản của quá trình
truyền dữ liệu multicast gồm: địa chỉ multicast, cây multicast.
Multicast và các giao thức sử dụng trong Multicast. Trong đó giao
thức đặc trưng tiêu biểu PIM – SM
2.1 Địa chỉ Multicast
Để thực hiện quá trình phân phối hiệu quả, phải kể đến cơ chế cấp
địa chỉ của Multicast. Địa chỉ đa hướng (Multicast Address): Là
địa chỉ dùng để định danh một tập hợp các nút. Cụ thể là một gói
tin mang địa chỉ đích là địa chỉ đa hướng sẽ được chuyển tới tất cả
các nút trong tập hợp nút mang địa chỉ đa hướng đó.
Các ứng dụng multicast luôn luôn dùng địa chỉ multicast. Địa chỉ
multicast này tượng trưng cho các ứng dụng multicast và còn được
gọi là các nhóm. Không giống như trong địa chỉ unicast (một địa
chỉ tượng trưng cho một host), một địa chỉ multicast được dùng
như một địa chỉ đích trên một gói tin IP chỉ ra rằng gói tin đang
mang lưu lượng cho một ứng dụng multicast.
2.2.1 Địa chỉ liên kết cục bộ
Một số địa chỉ IP multicast được dành riêng cho mục đích đ c
biệt. Địa chỉ nằm trong dải 224.0.0.0 – 224.0.0.255 được dành
riêng cho các giao thức trên một phần mạng cục bộ.
2.2.2 Địa chỉ có phạm vi toàn cầu
Dải địa chỉ từ 224.0.1.0 tới 238.255.255.255 được gọi là địa chỉ có
phạm vi toàn cầu. Những địa chị này được sử dụng để truyền
thông tin multicast qua Internet và giữa các tổ chức.
Trong đó chia ra là địa chỉ cục bộ, địa chỉ phạm vi toàn cầu. Cơ
chế đánh địa chỉ của quốc tế được khuyến nghị.
11
2.2 Chuyển tiếp lƣu lƣợng qua Multicast
Thực hiện chuyển tiếp lưu lượng tới phía thu, trên một hệ thống
mạng, trên mạng Lan hay giữa các mạng khác nhau như thế nào?
Phần này sẽ trình bày các cơ chế được sử dụng trong IP multicast
để truyền tải lưu lượng tới bên thu; gồm có: multicasting trên
mạng LAN và quan trọng hơn là trên một cấu trúc hạ tầng định
tuyến nhiều bước nhảy (multihop).
2.4.1 Multicasting trên mạng LAN
Như ta đã biết ở phần trước, khi truyền tải lưu lượng multicast,
tiến trình xử lý tại nguồn sẽ xây dựng một luồng gói tin
(datagram) cùng với một địa chỉ đích IP multicast riêng. Trình
điều khiển mạng của nguồn đóng gói datagram cùng với một
khung Ethernet, khung này bao gồm địa chỉ Ethernet nguồn và
một ho c n địa chỉ Ethernet đích phù hợp. Trong chuyển tiếp lưu
lượng IP unicast, việc đóng gói gói tin IP multicast vào một khung
Ethernet với địa chỉ MAC của thiết bị nhận sử dụng giao thức
phân giải địa chỉ (ARP).
Nguồn
Địa chỉ multicast được Host
sử dụng bởi nguồn
A
224.11.8.6
A0-0B-07-C1-32-11 192.1.1.1
(E0-0B-08-06)
Địa chỉ MAC thực tế Địa chỉ IP thực tế
Gói dữ liệu multicast
A0-0B-07-C1-32-11 01-00-5E-0B-08-06 192.1.1.1 224.11.8.6 ...
SA
Multicast DA
IP nguồn IP
multicast
C2-1B-32-11-07-07 192.1.1.2
Địa chỉ MAC thực tế
Địa chỉ IP thực tế
2.4.2 Multicasting giữa các mạng khác nhau
Các giao thức định tuyến multicast được phát triển để truyền
những gói tin băng qua mạng định tuyến, đồng thời tránh những
12
đoạn định tuyến l p vòng (loop). Có hai chức năng được yêu cầu
để hỗ trợ truyền multicast qua mạng định tuyến:
Xác định các thành viên tham gia multicast
Xác định giới hạn multicast (biên multicast): trường TTL
trong gói tin multicast được sử dụng để xác định giới hạn
của một quá trính truyền. Giá trị bao hàm trong trường này
được giảm đi một đơn vị tại mỗi router mà nó đi qua.
2.3 Giao thức quản lý nhóm Internet (IGMP)
Hai mục đích quan trọng nhất của IGMP là:
Thông báo cho router multicast rằng có một máy muốn
nhận lưu lượng multicast của một nhóm cụ thể.
Thông báo cho router rằng một có một máy muốn rời một
nhóm multicast (nói cách khác, có một máy không còn
quan tâm đến việc nhận lưu lượng multicast nữa).
2.3.1 IGMPv1
2.3.2 IGMPv2
2.3.3 IGMPv3
Giao thức quản lý nhóm Internet cũng thực hiện chức năng thông
báo cho các router thực hiện truyền lưu lượng. Các giao tiếp thuê
bao muốn rời khỏi nhóm nhận lưu lượng.
2.4 Các giao thức định tuyến multicast trong IPTV
13
2.4.1 Các giao thức thường dùng
PIM định nghĩa một tập nhỏ các giao thức định tuyến multicast
được dùng dể truyền tải các loại hình dịch vụ khác nhau. Có 2 loại
PIM khác nhau:
Hình 2.14: Các giao thức Multicast đƣợc sử dụng trong một
mạng IPTV điển hình
2.4.2 PIM – SM
Các PIM phân tán-Mode (PIM-SM) là giao thức giao thức
triển khai rộng rãi nhất cho IPTV dịch vụ mạng. PIM-SM tạo ra
một cây multicast duy nhất bắt nguồn từ một điểm hẹn lõi (RP)
cho tất cả các thành viên trong nhóm multicast trong một miền.
2.4.3 PIM – DM
PIM-DM cũng sử dụng thông tin định tuyến unicast lớp
dưới dựa vào việc phát đi các datagram multicast tới tất cả các
router (không có cơ chế nhận dạng topo mạng thường được sử
dụng ở giao thức định tuyến unicast).
14
2.5 Kết luận chƣơng 2
Các giao thức sử dụng trong IPTV giúp truyền tải lưu lượng IP
multicast. Các giao thức định tuyến là kỹ thuật phổ biến được sử
dụng trong các kênh TV quảng bá trực tiếp. Với một mạng IPTV
multicast, chỉ có một bản sao của mỗi kênh video được truyền tải
qua mạng mà không cần quan tâm tới lượng người dùng đang xem
kênh. Các thiết bị IGMP khách hàng chịu trách nhiệm đưa ra các
bản tin để xem và rời khỏi một kênh quảng bá. Các Router
multicast có khả năng quản lý các cây phân phối, xử lý các giao
thức multicast và quản lý các bản tin IGMP. Địa chỉ đích của một
gói tin IP multicast luôn nằm trong dải 224.0.0.0 –
239.255.255.255.
15
Chƣơng 3- Giao thức PIM – SM và Ứng dụng
trong IPTV tại VNPT
(PIM- SM giao thức định tuyến multicast –phân tán)
Chương 3 đi sâu nghiên cứu giao thức PIM-SM bao gồm
đặc điểm và phương thức hoạt động. Các chế độ tham gia cây
phân phối nâng cao hiệu suất của giao thức, chỉ tiêu kỹ thuật đạt
được trong truyền dẫn Multicast. Ứng dụng hiện có của giao thức
trong IPTV tại VNPT
3.1 Giới thiệu giao thức PIM-SM
Protocol Independent Multicast (PIM) Là giao thức
định tuyến được sử dụng để chuyển lưu lượng multicast. PIM hoạt
động độc lập với bất kì các giao thức định tuyến IP cụ thể, vì vậy
nó không cần phải giữ 1 bảng định tuyến multicast riêng. PIM –
SM giao thức multicast độc lập chế độ phân tán được ứng dụng để
phân phát lưu lượng khi được yêu cầu. Điều này làm giảm lãng
phí băng thông.
3.1.1 Đặc điểm của router multicast
PIM-SM dùng cơ chế hello để tìm ra láng giềng. Khi router bắt
đầu khởi động tiến trình định tuyến PIM-SM trên một cổng nào đó
thì nó sẽ gửi một gói hello ra cổng đó và tiếp tục gửi hello theo
định kỳ. Giao thức Hello đưa ra các nguyên tắc quản lý việc trao
đổi các gói Hello. Ở Lớp 3 của mô hình OSI, gói hello mang địa
chỉ multicast 224.0.0.5, địa chỉ này chỉ đến tất cả các Multicast
router.
3.2 Các chế độ hoạt động cơ bản của PIM-SM
3.2.1 Chế độ tham gia rõ ràng của PIM-SM
PIM – SM tuân theo mô hình dạng phân tán nơi mà lưu
lượng multicast chỉ được gửi tới địa điểm của mạng khi được yêu
cầu.
16
3.2.2 Tham gia cây chia sẻ
Hoạt động của PIM – SM tập trung quanh một cây chia sẻ đơn
hướng và riêng lẻ; cây này có nút gốc được gọi là điểm giao nhau
RP. và khi không còn cần lưu lượng của nhóm multicast, nó sẽ tự
tách ra khỏi cây chia sẻ.
3.2.3 Tách khỏi cây chia sẻ
PIM – SM sử dụng cơ chế tham gia rõ ràng để xây dựng các cây
phân phối khi cần thiết. Ngoài ra nó cũng dùng các cơ chế Prunes
để cắt đứt các cây khi chúng không còn cần thiết.
3.2.4 Tham gia vào cây có đường đi ngắn nhất
3.2.5 Tách khỏi cây có đường đi ngắn nhất
3.2.6 Làm mới trạng thái
3.2.7 Đăng ký nguồn
a, Các bản tin PIM Register
3.3 Ứng dụng trong IPTV tại VNPT
Hiện nay, trong môi trường IPTV có một lượng rất lớn các
kênh video cần phải chuyển tiếp đến nhiều nơi trong cùng một
thời gian. Cùng thời điểm đó, các dịch vụ gia tăng có một lượng
lớn truy nhập và thống kê tính cước trong cùng một ngày.
Các yêu cầu cần thiết để triển khai ứng dụng:
3.3.1 Hệ thống IPTV của VNPT
Hệ thống IPTV được xây dựng hoàn toàn trên nền tảng IP.
Hệ thống có thể cung cấp được các dịch vụ:
17
Dịch vụ truyền hình quảng bá (BTV) với 150
kênh.
Dịch vụ video theo yêu cầu (VoD).
Các dịch vụ video tương tác (Interactive Video).
Hệ thống có cung cấp dịch vụ với số lượng thuê bao
trên toàn quốc với tín hiệu BTV phát tập trung tại đầu Hà Nội
và Hồ Chí Minh đưa vào mạng lõi, tín hiệu VoD đ t phân tán
tại các tỉnh, kết nối trực tiếp vào PE qua giao diện 10 Gb,
dịch vụ Interactive Video tùy nhu cầu kết nối VPN nội tỉnh
ho c qui mô toàn quốc.
3.2.1 Mô hình triển khai VNPT
Cấu trúc mạng như hình 3.1. Tất cả các lưu lượng từ trung
tâm IPTV đều được định tuyến đến thiết bị Router biên phía nhà
cung cấp PE M20 của Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN). Các
lưu lượng dich vụ sau đó đi qua mạng core đến BRAS tại các tỉnh
thành. Từ BRAS, các lưu lượng được đ y xuống các access switch
lớp 2, DSLAM, và cuối cùng tới thuê bao.
18
RR2
RR1
ASBR
HNI
HNI
HCM
ASBR
HCM
VDC1
HPG MAN-E
HPG PoP
HNI
NDH MAN-E
VDC2
HCM
CTO PoP
HPG
DNG
CTO
HPG
DNG
CTO
CTO MAN-E
NDH PoP
ASBR
DNG
VDC3
Hình 3.1 Kết nối hệ thống IPTV với mạng lƣới của VNPT
3.2.2 Cấu hình của giao thức trong hệ thốngVNPT
Giao thức PIM -SM được cấu hình tại các thiết bị mạng
như hình dưới đây.
Hình 3.3 Lƣu lƣợng multicast cho dịch vụ boardcast TV
- Xem thêm -