Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
Khoa Môi Ttrường và Công Nghệ Sinh Học - trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ TPHCM
Em tên là:
Phan Thị Thanh Thủy. Lớp 08DMT2. MSSV: 0851080082
Ngành:
Kĩ Thuật Môi Trường
Em xin cam đoan: Đồ án tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức thực tế, nghiên cứu
khảo sát dưới sự hướng dẫn khoa học của:
Thạc Sĩ: Lê Thị Vu Lan.
Các nội dung trình bày và kết quả trong đồ án là tự thực hiện. Các số liệu,
phiếu khảo sát và những kết quả trong đồ án là trung thực không sao chép. Những
số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra,
đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng, cũng như kết quả đồ án của mình.
TP.HCM, Ngày 20 tháng 07 năm 2012
Sinh viên
Phan Thị Thanh Thủy
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Môi trường và
Công nghệ sinh học, trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt
những kiến thức nền tảng hữu ích trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Cô – Th.S Lê Thị Vu
Lan đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài “Nghiên cứu giải pháp BVMT
hướng tới PTBV làng nghề sơn mài truyền thống Tương Bình Hiệp tỉnh Bình
Dương” và đã hướng dẫn tận tình trong thời gian em thực hiện đồ án tốt nghiệp
này.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Anh, chị, cô, chú
UBND xã Tương Bình HIệp,trung tâm khí tượng quan trắc môi trường Thủ Dầu
Một, nghệ nhân Trần Lễ Trí, trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP Hồ Chí
Minh, đã truyền đạt những kiến thức quý giá, tạo điều kiện cho em học tập và
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian thực hiện Đồ án tốt nghiệp
Cuối cùng, xin chân thành gửi lời tri ân đến cha mẹ, anh em cùng tất cả các
bạn lớp 08DMT2 đã luôn động viên, giúp đỡ trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Sinh viên
Phan Thị Thanh Thủy
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................4
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................4
6. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................4
7. Kết cấu của ĐATN........................................................................................5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TỔNG QUAN
KHU LÀNG NGHỀ SƠN MÀI TƯƠNG BÌNH HIỆP.........................................6
1.1.
Một số khái niệm cơ bản............................................................................6
1.1.1.
Khái niệm làng nghề............................................................................6
1.1.2.
Vai trò, phân loại và tiêu chí làng nghề, làng nghề truyền thống.......7
1.1.3.
Khái niệm chung về phát triển bền vững...........................................11
1.2.
Tình hình nghiên cứu PTBV ngoài nước và trong nước.......................15
1.2.1.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước.....................................................15
1.2.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................16
1.2.3. Một số vấn đề hoạt động sản xuất tại các làng nghề sơn mài của Việt
Nam hiện nay...................................................................................................18
1.3.
Khái quát lịch sử phát triển làng nghề và áp dụng tiêu chí PTBV.......19
1.3.1.
Lịch sử làng nghề Tương Bình Hiệp.................................................19
1.3.2.
Áp dụng tiêu chí PTBV cho làng nghề..............................................21
1.3.3. Một số hoạt động triển khai xung quanh vấn đề BVMT làng nghề
hướng tới PTBV...............................................................................................22
i
Đồ án tốt nghiệp
1.3.4.
Vài nét về thành phần nguyên liệu sơn dùng cho sơn mài...............25
1.3.5. Vấn đề quy hoạch không gian làng nghề gắn với BVMT hướng tới
PTBV……………............................................................................................28
1.4.
Đặc điểm khu vực nghiên cứu.................................................................30
1.4.1.
Điều kiện tự nhiên..............................................................................30
1.4.2.
Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................34
1.4.3. Tình hình quản lý nhà nước về môi trường và các hoạt động BVMT
tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp.........................................................39
CHƯƠNG 2.KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI
LÀNG NGHỀ SƠN MÀI TƯƠNG BÌNH HIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG...........40
2.1. Khái quát chung của làng sơn mài Tương Bình Hiệp..............................40
2.2. Tác động môi trường của sản xuất sơn mài..............................................40
2.2.1. Quy trình sản xuất sơn mài phổ biến hiện nay.....................................40
2.2.2. Chất thải phát sinh trong các khâu của quá trình sản xuất sơn mài...42
2.3. Đánh giá hiện trạng môi trường tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp
............................................................................................................................. 46
2.3.1. Hiện trạng môi trường đất tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp. .47
2.3.2. Hiện trạng môi trường nước.................................................................48
2.3.3. Hiện trạng môi trường không khí.........................................................53
2.3.4. Hiện trạng chất thải rắn........................................................................58
2.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường trong sản xuất sơn mài đến sức khỏe
cộng đồng............................................................................................................61
2.5. Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác BVMT hướng tới PTBV của
làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp................................................................63
2.5.1. Vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sơn mài của làng nghề............63
2.5.2. Vấn đề thực hiện công tác BVMT tại làng nghề...................................68
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BVMT HƯỚNG TỚI PTBV LÀNG
NGHỀ SƠN MÀI TƯƠNG BÌNH HIỆP.............................................................71
3.1. Giải pháp kỹ thuật......................................................................................71
3.1.1. Đề xuất giải pháp quy hoạch sản xuất tập trung..................................71
3.1.2. Giải pháp xử lý chất thải ở khu quy hoạch sản xuất tập trung............75
ii
Đồ án tốt nghiệp
3.2. Giải pháp quản lý........................................................................................82
3.2.1. Các bên liên quan đến mục tiêu BVMT hướng tới PTBV làng nghề sơn
mài Tương Bình Hiệp......................................................................................82
3.2.2. Phân tích SWOT các yếu tố liên quan đến công tác BVMT hướng tới
PTBV làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp...................................................85
3.2.3. Giải pháp quản lý đối với cán bộ địa phương.......................................90
3.2.4. Giải pháp quản lý đối với cộng đồng và người tham gia sản xuất.......92
3.2.5. Giải pháp quản lý đối với tổ chức, Hiệp hội sơn mài............................92
3.2.6. Các giải pháp tổng hợp..........................................................................93
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...................................................................................96
KẾT LUẬN.........................................................................................................96
KIẾN NGHỊ........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................98
PHỤ LỤC................................................................................................................. 1
iii
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu oxy sinh học
BVMT
Bảo vệ môi trường
CN-TTCN
Công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa,hiện đại hóa
KT-XH
Kinh tế,xã hội
HTX
Hợp tác xã
NĐ-CP
Nghị định-Chính phủ
NGOs
Các tổ chức phi chính phủ
NN&PTNT
Nông nghiệp& Phát triển nông thôn
NQ
Nghị quyết
PTBV
Phát triển bền vững
SS
Chất rắn lơ lửng
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TMDV
Thương mại dịch vụ
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
UBND
Uỷ ban nhân dân
iv
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần nguyên vật liệu cho 1 tấn sơn……………………………...27
Bảng 1.2. Số lượng các làng nghề có quy hoạch không gian môi trường tại một số
tỉnh, thành phố của nước ta………………………………………………………...30
Bảng 2.1. Tóm tắt tác động môi trường của quá trình sản xuất sơn mài…………..44
Bảng 2.2. Lượng nước thải của làng nghề Tương Bình Hiệp năm 2011…………..48
Bảng 2.3. Chú thích các vị trí lấy mẫu nước thải sản xuất sơn mài trên địa bàn xã
Tương Bình Hiệp…………………………………………………………………..49
Bảng 2.4. Bảng mô tả đặc điểm các vị trí lấy mẫu nước thải……………………...50
Bảng 2.5. Chất lượng nước tại một số cơ sở sơn mài trên địa bàn xã Tương Bình
Hiệp………………………………………………………………………………...51
Bảng 2.6. Bảng chú thích các vị trí lấy mẫu khí trên địa bàn xã Tương Bình
Hiệp………………………………………………………………………………...55
Bảng 2.7. Chất lượng môi trường không khí tại một số cơ sở sản xuất trên địa bàn
xã Tương Bình Hiệp………………………………………………………………..55
Bảng 2.8. Tình hình chất thải rắn trung bình mỗi ngày tại làng nghề sơn mài Tương
Bình Hiệp (năm 2011)……………………………………………………………...59
Bảng 2.9. Thành phần rác thải theo khối lượng của làng nghề sơn mài Tương Bình
Hiệp………………………………………………………………………………...60
Bảng 2.10. Danh sách bản Cam kết BVMT của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
sản phẩm sơn mài trên địa bàn xã Tương Bình Hiệp………………………………69
Bảng 3.1. Sự phát thải từ các khu vực sản xuất dự kiến…………………………..74
Bảng 3.2. Bảng tải lượng ô nhiễm bụi……………………………………………..75
Bảng 3.3. Nồng độ ô nhiễm nước thải sản xuất sơn mài…………………………..78
v
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.4. Kế hoạch phối hợp hành động với các bên liên quan…………………...84
Bảng 3.5. Bảng thành phần và ranh giới hệ thống…………………………………86
Bảng 3.6. Bảng phân tích chiến lược SWOT………………………………………88
DANH MỤC CÁC HÌNH
vi
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.1. Phân loại làng nghề theo ngành nghề sản xuất…………………………...9
Hình 1.1. Một số mô hình Phát triển bền vững……………………………………14
Hình 1.3. Sản phẩm sơn mài Tương Bình Hiệp……………………………………20
Hình 1.4. Bản đồ thị xã Thủ Dầu Một…………………………………………….30
Hình 2.1. Quy trình sản xuất sơn mài và dòng thải phát sinh……………………..43
Hình 2.2. Tình hình xử lý nước thải sản xuất sơn mài tại xã Tương Bình Hiệp…..52
Hình 2.3. Biểu đồ tình trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh cơ sở sơn
mài ở Tương Bình Hiệp……………………………………………………………54
Hình 2.4. Biểu đồ tình hình xử lý khí thải tại các cơ sở sản xuất sơn mài trên địa bàn
xã Tương Bình Hiệp………………………………………………………………..57
Hình 2.5. Biểu đồ kết quả điều tra về nguyên nhân ít cơ sở sản xuất lắp đặt hệ thống
xử lý chất thải………………………………………………………………………58
Hình 2.6. Biểu đồ đánh giá cải tiến trong sản xuất sơn mài Tương Bình Hiệp……63
Hình 3.1. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân về dự án quy hoạch tập trung sản
xuất sơn mài của xã Tương Bình Hiệp……………………………………………..72
Hình 3.2. Các khu vực dự kiến để sản xuất tập trung……………………………...74
Hình 3.3. Quy trình xử lý và thu hồi bụi…………………………………………...76
Hình 3.4. Công nghệ xử lý khí thải từ công đoạn sơn, thổi keo…………………...77
Hình 3.5. Quy trình xử lý nước thải sản xuất sơn mài……………………………..79
Hình 3.6. Sơ đồ biểu diễn các bên liên quan trong việc BVMT hướng tới PTBV
làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp………………………………………………83
vii
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành quan điểm của Đảng và được
khẳng định trong nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ 9, trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội (2001- 2010) và trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững,
tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
(BVMT)” và “Phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo và môi trường thiên
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Do đó, PTBV làng nghề được xem là một
hướng đi tích cực, đúng đắn góp phần giải quyết việc làm cho nông thôn, gìn
giữ và phát triển văn hóa truyền thống dân tộc.
Tuy nhiên thực tế hiện nay, bên cạnh phát triển sản xuất và tăng trưởng
kinh tế, tình hình ô nhiễm môi trường làng nghề đang có chiều hướng
nghiêm trọng, nhiều nghiên cứu đã nêu lên thực trạng đáng báo động này.
Các dạng ô nhiễm trong làng nghề hiện nay chủ yếu là ô nhiễm môi trường
không khí, do sử dụng các loại nhiên liệu, hóa chất và vật tư trong công nghệ
sản xuất sản phẩm làng nghề, ô nhiễm môi trường nước (nước mặt và nước
dưới đất) do nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất, ô nhiễm môi trường
đất, do các chất thải rắn sinh ra. Nhiều làng nghề đang gây ô nhiễm nghiêm
trọng đến môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động,
tuổi thọ của cư dân làng nghề và ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của làng
nghề. Do đó, BVMT là một nhiệm vụ rất quan trọng và cấp bách.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu giải pháp BVMT hướng tới
PTBV làng nghề sơn mài truyền thống Tương Bình Hiệp tỉnh Bình
Dương” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1
Đồ án tốt nghiệp
Mục tiêu của đề tài là đưa ra các giải pháp về quản lý, công nghệ và kỹ
thuật phù hợp cho làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp – Bình Dương nhằm
giải quyết các vấn đề môi trường tại làng nghề đang gặp phải và hướng tới
phát triển bền vững làng nghề trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu sơ cấp
Đây là một trong những phương pháp tiền đề, cơ bản đối với bất cứ
nghiên cứu nào. Các tài liệu cần thu thập gồm các đề tài nghiên cứu và
các thông tin liên quan tới khu vực nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ các
số liệu là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu và còn giúp việc nghiên
cứu thấy được sự thay đổi hay ổn định của các thành phần ô nhiễm đặc
trưng trong các thời gian gần nhau. Công việc này được tiến hành trong
giai đoạn đầu tiên của đồ án và có thể được bổ sung trong suốt quá trình
-
nghiên cứu.
Phỏng vấn bằng câu hỏi
Là phương pháp sử dụng một bộ câu hỏi chung trong quá trình phỏng vấn.
Công cụ phỏng vấn bằng bảng hỏi được áp dụng cho các hộ sống trong cộng
đồng xã Tương Bình Hiệp
Mục đích: nhằm xác định tình hình sản xuất tại làng nghề, ảnh hưởng của
sản xuất sơn mài lên môi trường đất, nước, không khí của làng nghề và
sức khỏe cộng đồng
Sử dụng 100 phiếu để khảo sát thực trạng môi trường nơi này. Phiếu dành
cho các hộ gia đình không tham gia sản xuất sơn mài và ác hộ sản xuất
sơn mài
Vị trí phát phiếu điều tra theo sơ đồ sau:
2
Đồ án tốt nghiệp
-
Thu thập tài liệu thứ cấp
Trên cơ sở thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu về địa phương
(điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa…); những tài liệu, các
nghiên cứu khác liên quan đến việc BVMT làng nghề hướng tới PTBV
Phương pháp phân tích
- Phương pháp chuyên gia:
Mục đích là để hiểu biết về lịch sử cũng như những biến cố thăng trầm
của làng nghề, nắm bắt được những phương pháp truyền thống
Tham khảo lấy ý kiến của nghệ nhân sản xuất trong làng nghề để nắm
thông tin về quy trình sản xuất, nét độc đáo trong sản xuất và sản phẩm,
những cải tiến về mặt kĩ thuật có thể thực hiện
Tham khảo lấy ý kiến của những người tại địa phương, nắm bắt được
-
những suy nghĩ của người dân trong làng đối với môi trường
Phương pháp thực nghiệm
Đi thực tế tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp khảo sát, khảo sát 100
phiếu gồm hộ gia đình làm nghề sơn mài và không làm nghề, thu một số
mẫu nước thải trong khu vực xã Tương Bình Hiệp để phân tích, đánh giá
hiện trạng chất lượng môi trường. Phương pháp lấy mẫu nước và phân
tích mẫu theo TCVN 24:2009/BTNMT và các quy định tương ứng
Về mẫu khí: dựa vào số liệu quan trắc của cơ quan quản lý để đánh giá
môi trường ở nơi này
Phương pháp xử lý, thống kê tổng hợp số liệu
3
Đồ án tốt nghiệp
Sử dụng phương pháp thống kê với sự trợ giúp của phần mềm Microsoft
Excel 2007 để xử lý số liệu.
Việc mô hình hóa các dữ liệu bằng bằng các biểu đồ, sơ đồ giúp các nội dung
trình bày mang tính trực quan hơn, thể hiện rõ hơn mối liên hệ giữa các yếu
tố được trình bày. Phương pháp bản đồ được sử dụng để thể hiện một số nội
dung về mặt không gian như phân bố sản xuất, lộ trình nước thải, các mức độ
ô nhiễm, ý thức của người dân về vấn đề môi trường.
4. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát thực địa, tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều tra quy mô, đánh giá tình hình sản xuất, hoạt động của làng nghề
- Tìm hiểu quy trình sản xuất sơn mài
- Đánh giá hiện trạng môi trường, khảo sát lượng chất thải, lấy mẫu phân
tích
- Xu hướng PTBV và giải pháp BVMT
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào ranh giới lãnh thổ làng nghề sơn mài truyền thống Tương
Bình Hiệp thuộc thị xã Thủ Dầu 1, tỉnh Bình Dương.
Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề môi trường tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp – Bình
Dương.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đưa ra bộ số liệu đánh giá hiện trạng môi trường,
- Áp dụng các tiêu chí đánh giá PTBV đối với làng nghề sơn mài.
- Đóng góp vào cơ sở dữ liệu hiện trạng môi trường của địa phương,
- Các giải pháp đã đề xuất có thể vận dụng tại địa phương, góp phần
-
BVMT và giúp cho làng nghề phát triển theo hướng bền vững
Kết quả phân tích hiện trạng và giải pháp BVMT hướng tới PTBV làng
nghề sơn mài Tương Bình Hiệp là tài liệu tham khảo đối với công tác
-
quản lý môi trường và PTBV ở khu vực nghiên cứu.
Xác lập được cơ sở khoa học cho việc gắn kết BVMT và hướng tới
-
PTBV cho làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp – Bình Dương.
Đưa ra các giải pháp BVMT hướng tới PTBV cho làng nghề sơn mài
Tương Bình Hiệp – Bình Dương.
7. Kết cấu của ĐATN
Đồ án tốt nghiệp gồm có 3 chương
4
Đồ án tốt nghiệp
-
Chương 1: Giới thiệu về phát triển bền vững và tổng quan khu làng nghề sơn
mài Tương Bình Hiệp
Nội dung của chương này khái quát cho chúng ta biết được phát triển bền
vững, hiểu rõ về các làng nghề sơn mài, tiêu chí để có được một làng nghề
sơn mài, thành phần nguyên liệu dùng cho sơn mài, lịch sử phát triển làng
nghề Tương Bình Hiệp, vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, xã hội của Bình
-
Dương.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng môi trường tại làng nghề sơn mài tương bình
hiệp tỉnh bình dương
Nội dung của chương này tìm hiểu về làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp,
nêu các tác động môi trường của sản xuất sơn mài, hiểu được quy trình sản
xuất sơn mài hiện nay, đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước, không khí,
chất thải rắn tại làng nghề. Nêu lên những khó khăn ảnh hưởng đến công tác
-
BVMT hướng tới PTBV của làng nghề
Chương 3: Đề xuất các giải pháp BVMT hướng tới PTBV làng nghề sơn mài
Tương Bình Hiệp
Nội dung chương này đề xuất các giải pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý để
BVMT hướng tới PTBV cho làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TỔNG
QUAN KHU LÀNG NGHỀ SƠN MÀI TƯƠNG BÌNH HIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã sử dụng thời gian nông nhàn để sản
xuất những sản phẩm thủ công phục vụ cho nhu cầu đời sống sinh hoạt hằng
ngày và đời sống tinh thần như các công cụ lao động nông nghiệp, đồ gốm sứ,
giấy, lụa, vải, tranh… Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế
hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm, bên cạnh
những người chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa
làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các
5
Đồ án tốt nghiệp
nghề mang tính chất chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường
được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để
chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Khái niệm làng nghề thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Có nhà nghiên cứu cho rằng "Làng nghề là một thiết chế kinh tế- xã hội ở
nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không
gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề
thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa".
Có thể hiểu “Làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với
nghề nông”.
"Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy,
không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công, người thợ thủ công
nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nông, nhưng yêu cầu chuyên môn
hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại
quê hương mình”.
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư
số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn. Theo đó:
- Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản
phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay
-
hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
-
khác nhau.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành
từ lâu đời.
1.1.2. Vai trò, phân loại và tiêu chí làng nghề, làng nghề truyền thống
1.1.2.1. Vai trò làng nghề truyền thống
Với khoảng 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử
dụng hơn 10 triệu lao động, đóng góp hơn 40 ngàn tỷ đồng cho thu nhập quốc
6
Đồ án tốt nghiệp
gia các làng nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nông thôn, đó
là:
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú với
giá thành rẻ, chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có trong nước, vốn là các tài
nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới như tre nứa, gỗ, tơ tằm, các sản
phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả, ngô, khoai, sắn…), các loại
vật liệu xây dựng…
Mặt khác, sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng các thị trường trong
nước với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị trường
nước bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển hình nhất
là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất khẩu đạt giá trị
gần 1 tỷ USD/năm), giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm đóng góp cho
nền kinh tế quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ đồng, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH nông thôn.
Đặc biệt, phát triển các nghề truyền thống đang góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động nông nhàn ở
nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng phục
vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại hiện
nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phục vụ
mục tiêu PTBV.
1.1.2.2. Phân loại làng nghề
Hiện nay, vấn đề phân loại làng nghề đang tồn tại nhiều cách khác nhau, nên
để có được những kết quả nghiên cứu xác thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt
các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác
nhau đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các làng nghề dựa trên các
số liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên cứu, quản lý
hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý, BVMT làng nghề. Cách phân loại
7
Đồ án tốt nghiệp
làng nghề phổ biến nhất là phân theo loại hình sản xuất, loại hình sản phẩm, tính
chất nghề.
Hình 1.1. Phân loại làng nghề theo ngành nghề sản xuất
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp (2008)
Theo thống kê của Tổng cục môi trường thì làng nghề thủ công mỹ nghệ (sơn
mài, mây tre đan, gốm sứ mỹ nghệ, chạm đá, chạm bạc…) có tỉ lệ cao nhất 39%
trong tổng số các làng nghề thủ công trong cả nước
Khi phân loại theo tính chất nghề, nhiều nhà nghiên cứu nhất trí làng nghề được
chia làm hai loại:
-
Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong
-
lịch sử và còn tồn tại đến ngày nay
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của
các làng nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa phương khác.
Ngoài ra còn có thể phân loại theo quy mô sản xuất (lớn, nhỏ, trung bình), phân
loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm, theo lịch sử phát triển, theo mức độ sử
dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại và
phát triển…
Khi phân loại theo tính chất nghề, nhiều nhà nghiên cứu nhất trí làng nghề được
chia làm hai loại:
8
Đồ án tốt nghiệp
-
Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch
-
sử và còn tồn tại đến ngày nay
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các
làng nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa phương khác
Ngoài ra còn có thể phân loại theo quy mô sản xuất (lớn, nhỏ, trung bình), phân
loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm, theo lịch sử phát triển, theo mức độ sử
dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại và
phát triển…
1.1.2.3. Tiêu chí làng nghề
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006
của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn:
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
-
công nhận
Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc
Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng
nghề
Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
-
nông thôn
Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định tại Thông tư này
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn thứ nhất và thứ hai của tiêu chí công
nhận làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo
quy định của Thông tư này cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
1.1.3. Khái niệm chung về phát triển bền vững
Muốn đi đúng hướng bản chất và mục tiêu của PTBV trước hết chúng ta cần
nắm được khái niệm về phát triển cũng như mối quan hệ giữa tự nhiên, kinh tế
9
Đồ án tốt nghiệp
với con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của loài người. Xã hội
loài người không ngừng phát triển qua các nền văn minh và các chế độ xã hội.
Phát triển kinh tế xã hội là “quá trình nâng cao điều kiện sống vật chất và
tinh thần của người dân bằng phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản
xuất, quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa”. Nhưng, quá trình
này lại là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, làm giảm chất lượng của môi trường. Nếu phát triển không gắn với
BVMT thì phát triển sẽ dần suy thoái. Còn nếu không có phát triển kinh tế thì
BVMT sẽ thất bại. Như vậy, giữa con người, phát triển và môi trường có mối
quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Xã hội loài người muốn tồn tại và
phồn thịnh thì việc tiến tới sự PTBV là xu thế tất yếu.
Ý niệm PTBV nhấn mạnh đến khả năng phát triển kinh tế liên tục lâu dài,
không gây ra những hậu quả tai hại khó khôi phục ở những lĩnh vực khác, nhất
là thiên nhiên.
Đến năm 1987, trong báo cáo của Hội đồng thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) với nhan đề “Tương lai chung của chúng ta”, khái niệm
PTBV mới được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế và được định
nghĩa như sau:“PTBV là sự phát triển sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện
môi trường hiện có để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ con người đang sống
nhưng phải đảm bảo cho các thế hệ tương lai các điều kiện tài nguyên và môi
trường cần thiết để họ có thể sống tốt hơn ngày hôm nay” (WCED, 1987).
Hay nói cụ thể hơn, PTBV là phát triển hài hòa cả về kinh tế văn hóa xã hội
môi trường và tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật
chất, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả
năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm
chất lượng cuộc sống của các thế hệ tương lai.
Các tiêu chí đánh giá PTBV
Sự PTBV được hình thành trong sự hòa nhập, xen kẽ và thỏa hiệp nhau của ba
hệ thống tương tác lớn của thế giới: hệ tự nhiên, hệ kinh tế, hệ xã hội.
Các chỉ tiêu để đánh giá PTBV:
Theo F.Casti (1995) sự PTBV có thể đặc trưng bằng bốn độ đo chủ yếu: kinh
tế, môi trường, xã hội và văn hóa.
10
Đồ án tốt nghiệp
Có thể phân thành hai nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ PTBV sau đây:
- Nhóm chỉ tiêu để đánh giá PTBV hay còn gọi là nhóm chỉ tiêu phát triển con
-
người
Thu nhập quốc dân tính theo đầu người, biểu thị bởi chỉ số GDP
Tuổi thọ bình quân đối với nam giới và nữ giới
Học vấn biểu thị bằng tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ người có trình độ trung học, đại học
-
và trên đại học hoặc bình quân số năm đi học của một người
Tự do trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội
Chất lượng môi trường, mức độ ô nhiễm nặng, vừa và không ô nhiễm.
Nhóm chỉ tiêu về tính bền vững sinh thái
Mức độ bảo tồn HST hỗ trợ cuộc sống và đa dạng sinh học
Khả năng bảo đảm sử dụng tài nguyên tái tạo là bền vững và giảm tối thiểu
việc làm suy thoái tài nguyên không tái tạo
Dưới góc độ khác nhau, khái niệm về sự PTBV cũng được hiểu một cách khác
nhau.
Theo UNEP, PTBV bao hàm các vấn đề hợp nhất, bảo tồn và phát triển, thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu của con người đạt được công bằng và công lý xã hội, bảo
đảm sự tự quyết xã hội và tính đa dạng văn hóa, duy trì sự toàn vẹn sinh thái.
Những vấn đề đó được cụ thể hóa gồm 5 nội dung cơ bản
- Giúp đỡ những người nghèo vì những người này không có sự lựa chọn nào
-
khác ngoài việc phá hủy môi trường
Phát triển tự lực trong khuôn khổ các ràng buộc về tài nguyên thiên nhiên
Phát triển có hiệu quả so với chi phí trên cơ sở sử dụng các tiêu chí phát triển
truyền thống
- Theo dõi sức khỏe
- Công nghệ thích hợp tự túc lương thực, nước sạch và nhà ở cho mọi người.
Nội hàm của PTBV có thể được đánh giá bằng những tiêu chí nhất định về kinh
tế, tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường.
- Bền vững về kinh tế đòi hỏi các quốc gia phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa
mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các yêu cầu phát triển văn hóa – xã hội, cân
đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học công nghệ, việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
-
không tái tạo được và việc phát triển công nghệ sạch.
Bền vững về tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường là các tài
nguyên không tái tạo được phải sử dụng trong phạm vi khôi phục được về số
lượng và chất lượng bằng các con đường tự nhiên và nhân tạo. Môi trường tự
11
- Xem thêm -