Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
CAO DUY PHÚC
NGHIÊN CỨU GIẢI MÃ TRÌNH TỰ HỆ GENOME
CỦA CHỦNG VIRUS XOĂN LÁ THUỐC LÁ
(TLCV) PHÂN LẬP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 60 42 0201
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN SƠN
Thái Nguyên – 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới TS. Lê Văn Sơn, Phòng Công nghệ Tế bào thực vật, Viện Công nghệ
sinh học - người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt, giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Chu Hoàng Hà, ThS.
Phạm Thị Vân, Ks. Nguyễn Thị Thu Hiền, CN. Nguyễn Văn Đoài cùng tập thể
cán bộ Phòng công nghệ Tế bào thực vật, Viện Công nghệ sinh học đã nhiệt
tình giúp đỡ, truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian
làm khoá luận.
Tôi xin cảm ơn phòng đào tạo và các thầy cô giáo tại Cơ sở đào tạo sau
đại học Đại học khoa học - Đại học Thái Nguyên đã luôn quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin dành cho những người thân trong gia đình và bạn bè
lòng biết ơn sâu sắc, những người thân yêu đã luôn bên tôi, động viên và góp ý
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận.
Tôi chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quí báu đó./
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Cao Duy Phúc
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
µg
microgam
µl
microlitre
bp
Base pair
CP
Coat protein (protein vỏ)
DNA
Deoxyribonucleic acid
dNTP
Deoxyribonucleotide triphosphate
E. coli
Escherichia coli
EDTA
Ethylene Diamine tetra-acetate acid
EtBr
Ethidium Bromide
et al
Đồng tác giả
Kb
Kilobase
LB
Luria and Bertani
PCR
Polymerase Chain Reaction
RNA
Ribonucleic acid
RNAi
RNA interference
RNase
Ribonuclease
SDS
Sodium dodecyl sulfate
TAE
Tris Acetate EDTA
Taq
Thermus aquaticus polymerase
v/p
vòng/phút
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng
1.1
Trang
Một số bệnh virus hại cây trồng quan trọng trên thế giới và đã
đƣợc xác định có ở Việt Nam ……………………………………..
4
1.2
Một số bệnh trên cây thuốc lá do virus gây ra……………………..
11
2.1
Nguồn gốc các mẫu thuốc lá nghiên cứu…………………………..
23
2.2
Trình tự và thông số của hai mồi…………………………………..
25
2.3
Thành phần phản ứng PCR cặp mồi prV324N/prC889N………….
26
2.4
Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR cặp mồi prV324N/prC889N…….
26
2.5
Thành phần phản ứng PCR cặp mồi TYLCV-A-R………………...
27
2.6
Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR cặp mồi TYLCV-A-R…………..
27
2.7
Thành phần phản ứng ghép nối…………………………………….
29
2.8
Thành phần phản ứng colony-PCR………………………………...
31
2.9
Chu kỳ nhiệt cho phản ứng colony-PCR…………………………..
31
2.10
Thành phần phản ứng cắt vector tái tổ hợp bằng enzyme BamHI
32
2.11
Mã số, nguồn gốc đất nƣớc và cây chủ của một số thể phân lập,
chủng Begomovirus trên GenBank………………….......................
33
3.1
Kích thƣớc và vị trí các gen trên vòng DNA-A…………………...
41
3.2
Hệ số tƣơng đồng và sai khác giữa trình tự nucleotit vòng DNA-A
của 3 thể phân lập HN, BG, LS với các trình tự trên ngân hàng gen
thế giới ………………….................................................................
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
47
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
1.1
Tên hình
Trang
Cấu trúc genome của Begomovirrus có một vòng DNA (A) và
cấu trúc genome của TLCV có 2 vòng DNA (B)……….................
14
1.2
Cấu trúc vòng DNA-β ……………………………………………..
17
1.3
Cây thuốc lá bị nhiễm bệnh xoăn lá ……………………………….
18
1.4
Bọ phấn Bemisia tabaci.....................................................................
20
2.1
Mô hình minh họa vị trí các mồi trên genome TLCV……………...
25
2.2
Cấu tạo vector pBT ………………………………………………..
28
3.1
Kết quả điện di DNA tổng số tách chiết từ lá bị bệnh xoăn lá..........
35
3.2
Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân vòng DNA-A ……….………
36
3.3
Kết quả biến nạp plasmid tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli
chủng DH5α………………………………………………………..
38
3.4
Kết quả điện di sản phẩm colony-PCR…………………………….
38
3.5
Ảnh plasmid đã làm sạch để đọc trình tự ………………….………
39
3.6
Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid mang gen V1 và A bằng
BamHI...............................................................................................
3.7
40
Kết quả so sánh trình tự nucleotit vòng DNA-A giữa 3 thể phân
lập HN, BG, LS …............................................................................
44
3.8
Kết quả BLAST trình tự vòng DNA-A của thể phân lập HN……...
45
3.9
Kết quả BLAST trình tự vòng DNA-A của thể phân lập BG……...
46
3.10
Kết quả BLAST trình tự vòng DNA-A của thể phân lập LS………
46
3.11
Cây phát sinh chủng loại …………………………………………..
49
v
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các hình
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU................................................................................................................
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................
3
1.1. VIRUS THỰC VẬT.......................................................................................
3
1.1.1. Các bệnh do virus thực vật gây ra hiện nay............................................
3
1.1.2. Cách phòng chống bệnh do virus thực vật gây ra...................................
5
1.1.3. Cấu trúc của virus thực vật......................................................................
7
1.2. MỘT SỐ VIRUS GÂY BỆNH TRÊN CÂY THUỐC LÁ.............................
8
1.2.1. Virus gây bệnh khảm thuốc lá (Tobacco mosaic virus, TMV)………...
8
1.2.2. Virus gây bệnh khảm dƣa chuột (Cucumber mosaic virus, CMV)…..... 9
1.2.3. Virus gây bệnh héo đốm cà chua (Tomato Spotted Wilt Virus, TSWV) 10
1.3. VIRUS XOĂN LÁ THUỐC LÁ (Tobacco leaf curl virus, TLCV)................ 12
1.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và phân loại................................................ 12
1.3.2. Cấu trúc genome và chức năng của các protein...................................... 14
1.3.3. Triệu chứng và cơ chế lây bệnh............................................................. 18
1.3.4. Một số nghiên cứu và ứng dụng hệ gen Begomovirus trong tạo cây
trồng chuyển gen kháng Begomovirus.............................................................. 20
CHƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 23
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................
23
2.1.1. Nguồn vật liệu......................................................................................... 23
2.1.2. Chủng vi sinh vật, plasmid và các bộ kit............................................... 23
2.1.3. Hóa chất, máy móc và thiết bị................................................................. 23
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
vi
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu............................................................................... 24
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 24
2.2.1. Tách chiết DNA tổng số.......................................................................... 24
2.2.2. Phản ứng PCR......................................................................................... 25
2.2.3. Phƣơng pháp điện di phân tích DNA trên gel agarose............................ 27
2.2.4. Phƣơng pháp thôi gel.............................................................................. 28
2.2.5. Gắn sản phẩm PCR vào vector tách dòng pBT....................................... 28
2.2.6. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α bằng
phƣơng pháp sốc nhiệt...................................................................................... 29
2.2.7. Phản ứng colony-PCR............................................................................. 30
2.2.8. Phƣơng pháp tách chiết plasmid............................................................. 31
2.2.9. Phản ứng cắt vector tái tổ hợp bằng enzyme BamHI.............................. 32
2.2.10. Xác định trình tự và so sánh trình tự gen thu đƣợc với các trình tự
tƣơng ứng trên GenBank................................................................................... 33
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 35
3.1. KẾT QUẢ TÁCH DÒNG GEN VÀ XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ
NUCLEOTIDE ………………………………………………………………….
35
3.1.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số............................................................. 35
3.1.2. Kết quả nhân gen bằng phản ứng PCR................................................... 36
3.1.3. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α..... 37
3.1.4. Kết quả chọn lọc plasmid tái tổ hợp bằng kỹ thuật colony-PCR............ 38
3.1.5. Tách plasmid tái tổ hợp và cắt kiểm tra sự có mặt của gen tách dòng.... 39
3.1.6. Kết quả xác định trình tự......................................................................... 41
3.2. ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG DI TRUYỀN..................................................... 44
3.2.1. Kết quả so sánh trình tự nucleotide......................................................... 44
3.2.2. Đánh giá tính đa dạng của các thể phân lập BG, HN, LS thông qua
cây phát sinh chủng loại.................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 53
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày đƣợc trồng
nhiều nơi trên thế giới và có giá trị kinh tế cao. Không chỉ để sản xuất thuốc lá,
nó còn đƣợc sử dụng làm nguyên liệu sản xuất nicotin, axit hữu cơ, dùng làm
thuốc trừ sâu hay chiết xuất dầu thực vật từ hạt. Ngoài ra với khả năng dễ tái
sinh và chấp nhận gen ngoại lai thuốc lá còn đƣợc xem là cây mô hình quan
trọng trong nghiên cứu công nghệ sinh học cây trồng.
Tuy nhiên, với những đặc điểm sinh học của mình, thuốc lá là cây trồng
mẫn cảm với nhiều bệnh hại, đặc biệt là các bệnh do virus gây nên, ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến năng suất và chất lƣợng cây thuốc lá. Trong đó có bệnh xoăn
lá do virus xoăn lá thuốc lá (Tobacco leaf curl virus, TLCV) gây nên. Khi cây
mắc bệnh virus, thiệt hại về năng suất có thể lên tới 95-100%. Cho đến nay
chƣa có một loại thuốc bảo vệ thực vật nào có khả năng chống lại bệnh do virus
gây ra trên cây trồng. Con ngƣời chỉ có thể hạn chế tác hại của virus và kiểm
soát nó ở mức độ nhất định.
Ở Việt Nam, cây thuốc lá đang đƣợc trồng phổ biến ở các tỉnh miền núi và
trung du phía Bắc, các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ
và đƣợc đánh giá là một trong những cây công nghiệp ngắn ngày, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho nông dân và thu nhập quốc gia. Song bệnh hại (đặc biệt là
bệnh do virus) cũng đang đe dọa nghiêm trọng đến năng suất và phẩm chất cây
thuốc lá. Nghiên cứu hiểu rõ vật liệu di truyền của virus tác nhân gây bệnh trên
cây thuốc lá là vấn đề rất cần thiết, kết quả này sẽ có định hƣớng trong phòng
chống đúng loại virus bằng việc tạo cây trồng chuyển gen kháng bệnh.
Hiện nay, với những tiến bộ trong lĩnh vực sinh học, ngƣời ta đã tạo ra
đƣợc một số loại cây trồng kháng đƣợc bệnh do virus gây ra thông qua biện
pháp tạo cây trồng chuyển gen mang các gen hoặc đoạn gen có nguồn gốc từ
chính virus gây bệnh [15]. Cho tới những năm cuối thế kỷ 20, cấu trúc dạng kẹp
tóc (ihpRNA) hay kỹ thuật RNAi đƣợc xem là một kỹ thuật hiện đại và hữu
hiệu nhất trong việc chống lại các bệnh do virus gây ra ở thực vật.
2
Vì vậy, giải trình tự toàn bộ genome của TLCV cho từng vùng khác nhau
là cần thiết. Genome của nhiều chủng TLCV đƣợc phân lập từ các vùng khác
nhau trên thế giới nhƣ Hawaii, Mexico, Brazil, Thái Lan, Đài Loan,... đã đƣợc
công bố chi tiết. Tuy nhiên thông tin về toàn bộ trình tự genome TLCV gây
bệnh trên cây thuốc lá ở Việt Nam chƣa nhiều, mà chủ yếu tập trung trên các
loài cây cà chua, ớt...[20].
Xuất phát từ những cơ sở trên tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu giải mã
trình tự hệ genome của chủng virus xoăn lá thuốc lá (TLCV) phân lập tại
Việt Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định trình tự toàn bộ genome của virus xoăn lá thuốc lá (TLCV).
Nội dung nghiên cứu
- Tách chiết DNA tổng số của TLCV
- Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu
- Tách dòng gen
- Đọc trình tự gen và phân tích trình tự
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Comment [SCD1]: VIRUS
1.1. VIRUS THỰC VẬT
1.1.1. Các bệnh do virus thực vật gây ra hiện nay
Cho tới nay, hơn 2000 virus đã đƣợc phát hiện và công nhận, trong đó
khoảng 1000 là các virus gây hại thực vật. Các virus thực vật nhìn chung không
làm chết cây nhƣng chúng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sinh trƣởng, phát triển
của cây, năng suất và chất lƣợng nông phẩm. Nhiều trƣờng hợp, bệnh do virus
gây có thể là một trong các nguyên nhân chính cản trở sản xuất của một cây
trồng nào đó. Ở cây lâu năm, một số virus sau khi gây bệnh nặng trong mùa khi
có thời tiết và nhiệt độ ôn hòa, nhƣng khi nhiệt độ thấp hay quá cao thƣờng gây
nên hiện tƣợng mất triệu chứng (latent period) làm cho ngƣời sản xuất bị nhầm
lẫn, không phát hiện đƣợc cây bị bệnh và mức nguy hiểm của bệnh, chỉ đến lúc
nào đó cây không còn khả năng phục hồi theo chu kỳ bệnh nữa, hoàn toàn tàn
lụi, khi đó mới biết thì đã quá muộn.Virus cũng có thể gây nên những thiệt hại
nặng nề và nhanh chóng ngay trong vụ trồng của các cây thƣờng năm nhƣ Rice
grassy stunt virus gây bệnh lùn lúa cỏ, Rice tungro spherical virus và Rice
tungro bacilliform virus gây bệnh tungro (hại lúa), Tomato yellow leaf curl
virus gây bệnh xoăn vàng lá (hại cà chua) [44]. Các virus hại khoai mì đã từng
hủy diệt hàng chục vạn hecta ở châu Á và châu Phi [43] trong một thời gian
ngắn chƣa tới 30 ngày từ một cánh đồng xanh tƣơi trở thành vàng úa, chết lụi.
Thiệt hại quan trọng thứ hai của virus là ảnh hƣởng của bệnh tới phẩm
chất của các sản phẩm nông nghiệp. Hạt lúa bị bệnh virus thƣờng bị lép không
cho thu hoạch, trong trƣờng hợp đƣợc thu hoạch hạt thƣờng rất nhỏ và hạt gạo bị
đen, khi ăn có vị đắng. Khoai tây bị virus gây hại làm cho cây cằn cỗi, lá khảm
loang lổ, củ khoai nhỏ, hàm lƣợng tinh bột và các chất dinh dƣỡng đều thấp. Có
trƣờng hợp bệnh do một chủng đặc biệt của virus làm vỏ quả, củ có vết loét, bẩn
giảm giá trị thƣơng phẩm, nhƣ khi khoai tây bị nhiễm một chủng Potato virus Y
[7]. Ở cà chua bị xoăn lá, quả bé, múi khô và hoa rụng, năng suất và phẩm chất
đều rất thấp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
4
Citrus tristeza virus [41] hại cam quýt rất nặng tại vùng bờ biển Địa
Trung Hải, Trung Mỹ và Đông Nam Á... Bệnh làm cho quả cam chín ép và rụng
sớm, quả còn non đã úa vàng vỏ, nƣớc cam nhạt không mùi vị.
Bệnh virus còn nguy hiểm do virus ký sinh bắt buộc trong tế bào cây ký
chủ. Vì vậy khi tế bào bị hủy hoại, chết, virus mới bị mất hoạt tính. Khi tế bào
non phát triển mạnh, virus cũng phát triển mạnh, tạo ra những triệu chứng rất
điển hình trên cây non hay bộ phận non của một cây. Chính vì vậy khi nhân
giống vô tính trong phòng thí nghiệm, virus có khả năng lây lan rất lớn trong
việc phát triển công nghệ sinh học và các vùng trồng trọt công nghệ cao.
Cho tới nay, 52 virus thực vật thuộc 52 loài đã đƣợc xác định ở Việt Nam
(Bảng 1.1), phần lớn đã đƣợc giải trình tự. Trong số này, đa số là các virus
thuộc 2 chi Begomovirus (22 virus) và Potyvirus (18 virus). Đây cũng là 2
chi virus thực vật lớn nhất với mỗi chi chiếm khoảng 20 % tổng số virus
thực vật toàn thế giới. Ngoài ra, nhiều virus có ý nghĩa kinh tế, chẳng hạn các
virus gây bệnh trên lúa nhƣ bệnh lùn xoắn lá (Rice ragged stunt virus, RRSV),
bệnh lúa cỏ hay còn gọi là bệnh vàng lùn (Rice grassy stunt virus), bệnh lúa lùn
sọc đen (Southern rice black streaked dwarf virus, SRBSDV) cũng mới đƣợc
xác định chính xác [20].
Bảng 1.1: Một số bệnh virus hại cây trồng quan trọng trên thế giới và đã
đƣợc xác định có ở Việt Nam
STT Tên bệnh
1
Bệnh xoăn vàng lá cà chua do nhiều begomovirus.
2
Bệnh chùn ngọn chuối do banana bunchytop virus (BBTV).
3
Bệnh đốm hình nhẫn đu đủ, bầu bí do papaya ring spot virus (PRSV).
4
Bệnh tàn lụi cây có múi do citrus tristeza virus (CTV).
5
Bệnh khảm lá khoai tây trên khoai tây do potato virus Y (PVY).
6
Bệnh khảm lá cây họ đậu do bean common mosaic virus virus (BCMV).
7
Bệnh tungro hại lúa nhƣ bệnh tungro do phức hợp 2 virus là rice tungro
bacilliform virus (RTHN) và rice tungro spherical virus (RTSV).
8
Bệnh vàng lùn (lúa cỏ) hại lúa do rice grasy stunt virus (RGSV).
9
Bệnh lùn xoắn lá (táp lá) hại lúa do rice ragged stunt virus (RGSV).
10
Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô do southern rice black streaked dwarf virus
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
5
(SRBSDV).
11
Bệnh vàng lụi (vàng tạm thời, vàng lá di động) trên lúa do rice yellow
stunt virus (RYSV).
1.1.2. Cách phòng chống bệnh do virus thực vật gây ra
Có nhiều biện pháp phòng trừ bệnh virus hại thực vật đã đƣợc áp dụng
nhƣ loại bỏ nguồn bệnh, tiêu diệt côn trùng môi giới, diệt cỏ dại, luân canh cây
trồng, dùng giống sạch bệnh hoặc giống chống bệnh, chịu bệnh. Dựa vào đặc
điểm của từng loài virus gây hại, đặc tính của cây trồng ngƣời ta đã đề ra những
biện pháp phòng trừ cho từng nhóm bệnh theo khả năng truyền lan và sự tồn tại
của nguồn bệnh.
*Sử dụng giống cây trồng có khả năng kháng bệnh virus
Phƣơng pháp này đem lại hiệu quả
tạo đƣợc cây sạch bệnh. Tuy nhiên biện pháp
giống kháng bệnh c
, năng suất và chất lƣợng của giống kháng
cũng là điều đáng lƣu tâm vì rất khó tích hợp đƣợc nhiều phẩm chất trong một
giống cây trồng.
*Sử dụng vật liệu giống sạch bệnh
Phƣơng pháp này áp dụng đối với các virus truyền qua vật liệu giống (hạt
giống, các cây nhân giống vô tính). Vật liệu giống sạch bệnh có thể đƣợc tạo ra
bằng một số cách nhƣ: Chọn giống từ nguồn sạch (ruộng không bị bệnh, khu
vực không bị bệnh), xử lý nhiệt, xử lý hóa chất để tiêu diệt virus tồn tại trên vỏ
hạt, nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng, tạo giống in vitro, sử dụng hóa chất (ribavirin) để
tiêu diệt virus trong nuôi cấy mô.
*Biện pháp canh tác
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Comment [SCD2]: in vitro
6
.
. Tuy nhiên, nhiều loại virus nhƣ TMV
lây truyền qua đƣờng cơ giới, virus lây lan trực
: chỉ cần 1
con rầy nâu/cây lúa đã có thể truyền virus lùn lúa cỏ (RGSV).
*Sử dụng giống kháng bệnh mang gen kháng của cây
Quan hệ gen-đối-gen: đối với mỗi gen qui định tính kháng trong cây ký
chủ có một gen tƣơng ứng qui định tính không độc trong ký sinh và 2 gen này
tƣơng tác đặc hiệu với nhau. Quan hệ gen-đối-gen cho tới nay đã đƣợc chứng
minh là tồn tại trong rất nhiều loại bệnh do hầu hết các nhóm tác nhân gây bệnh
(nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng, mollicus...) gây ra. Các gen cây ký chủ qui
định tính kháng đƣợc gọi chung là gen R (Resistance). Các gen ký sinh qui định
tính không độc của ký sinh đƣợc gọi chung là gen Avr (Avirulence). Tính kháng
của cây trồng tuân theo quan hệ gen-đối-gen đƣợc gọi là tính kháng gen-đối-gen.
Tính kháng gen-đối-gen thƣờng là tính kháng đặc hiệu ký chủ, tính kháng đơn
gen, tính kháng gen chủ, tính kháng không bền vững. Hậu quả của một phản ứng
kháng gen-đối-gen thƣờng là phản ứng siêu nhạy/apoptosis.
Cho tới nay, rất nhiều gen kháng R của cây đã đƣợc xác định. Sản phẩm
của các gen này gọi là các protein kháng R. Hiện nay, các protein kháng R đƣợc
chia thành 5 lớp dựa trên đặc điểm cấu trúc và vị trí hoạt động của chúng trong
tế bào ký. Các protein trong cùng lớp nhìn chung khá bảo thủ. Các protein kháng
R của cây chống virus phần lớn thuộc 2 lớp CNL và TNL. Đây là 2 lớp chiếm số
lƣợng lớn nhất trong tất cả các loại protein kháng R của thực vật. Cả 2 lớp CNL
và TNL còn đƣợc xếp vào chung một họ protein kháng gọi là họ NB-LRR. Số
lƣợng gen kháng của họ này đƣơc xem là chiếm số lƣợng lớn nhất trong các họ
protein.
*Sử dụng giống kháng bệnh dùng gen virus
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
7
Gen qui định tính kháng là gen virus. Tính kháng này đƣợc gọi là tính
kháng từ tác nhân gây bệnh, (Pathogen Derived Resistance, PDR). Tính kháng
PDR đƣợc chia làm 2 nhóm: (i) Tính kháng thông qua protein (của virus); (ii)
Tính kháng thông qua RNA (của virus)
(i) Tính kháng thông qua protein: Trong những năm 1980 - 1990, nhiều
nghiên cứu chuyển gen virus vào cây đã đƣợc thực hiện. Các gen virus có thể
khác nhau nhƣ gen CP, gen replicase, gen vận chuyển MP, gen thể vùi NIa/b của
potyvirus..., tuy nhiên phần lớn là gen CP. Đặc điểm nhóm này là tính kháng
hình thành khi gen chuyển đƣợc biểu hiện thành protein trong cây chuyển gen.
Hai ví dụ điển hình là cây thuốc lá chuyển gen CP của TMV kháng đƣợc virus
TMV [33] và cây đu đủ chuyển gen CP của PRSV kháng đƣợc virus PRSV
(Golsalves et al., 2004).
(ii) Tính kháng thông qua RNA: tính kháng của virus thông qua RNA đã
đƣợc chứng minh là do cơ chế câm gen (RNA silencing) hay là cơ chế kiểm soát
RNA (RNA interference) của các sinh vật nhân chuẩn [15]. Việc phát hiện ra cơ
chế RNAi là cơ sở quan trọng cho kỹ thuật RNAi trong tạo giống cây trồng
kháng bệnh virus.
1.1.3. Cấu trúc của virus thực vật
Virus hại thực vật là những nucleoprotein rất bé nhỏ. Những virus dạng
cầu nhóm Luteovirus kích thƣớc chỉ từ 23-24 nm. Những virus dạng cầu nhóm
Ilarvirus có kích thƣớc biến động từ 26-35 nm. Hơn mƣời nhóm virus khác cũng
có kích thƣớc biến động trong khoảng 30-34 nm. Virus lớn nhất dạng cầu là
Tomato spotted wilt virus cũng chỉ có đƣờng kính 80 nm. Nhóm Rhabdoviridae
là virus dạng vi khuẩn to nhất (135-380 x 45-96 nm). Virus dài nhất là các virus
dạng sợi nhóm Closterovirus dài 2000 x 12 nm. Chúng nhỏ bé nhƣ vậy nên việc
tìm kiếm phát hiện đòi hỏi phải có những phƣơng pháp đặc biệt.
Virus có cấu tạo rất đơn giản, chúng có 2 thành phần chính là protein và
nucleic acid. Lõi nucleic acid ở bên trong đƣợc bao bằng một lớp vỏ protein
(capsid). Hầu hết virus thực vật có genome RNA sợi đơn mạch (+) và nhiều
dạng có capsid hình que, các protein capsomer hình xoắn. Ví dụ: Tobacco
mosaic virus (TMV) Genome TMV là RNA sợi đơn. Genome của chúng mã hoá
ít nhất 4 chuỗi polypeptid. Protein 130 và 180 kDa đƣợc dịch mã trực tiếp từ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
8
cùng một codon bắt đầu trên RNA bộ gene. Hai protein khác, 30 kDa và protein
vỏ đƣợc dịch mã từ đoạn RNA. Protein 130 và 180 kDa liên quan với sao chép
virus, trong khi đó protein 30 kDa cần cho sự di chuyển của virus từ tế bào này
đến tế bào khác. Vì vậy 3 loại protein này cần cho sự nhân lên của virus trong
toàn bộ cây. Các virus DNA Virus thực vật có bộ gene DNA rất hiếm, chỉ gồm 2
nhóm: tuy nhiên 2 nhóm virus thực vật đƣợc nghiên cứu nhiều nhất có chứa
genome DNA: Cauliflower mosaic virus (CaMV) và gemini virus.
Comment [SCD3]: kDa
Comment [SCD4]: kDa
Comment [SCD5]: kDa
Comment [SCD6]: virus
Cauliflower mosaic virus: CaMV đƣợc nghiên cứu nhiều nhất trong nhóm
Caulimovirus. Đây là nhóm virus dạng cầu, chứa genome DNA vòng tròn, mạch
kép, kích thƣớc khoảng 8 kb. Caulimovirus gây ra một số bệnh làm thiệt hại
kinh tế cấy trồng. Chúng có phổ vật chủ hạn chế, chỉ nhiễm cây 2 lá mầm.DNA
của CaMV có cấu trúc không bình thƣờng, có 3 điểm gián đoạn trên sợi kép, hai
điểm trên một sợi và một điểm trên sợi còn lại với những vùng trình tự overlap.
Ngoài ra DNA CaMV có ribonucleotide gắn với đầu cuối 5’ của điểm gián đoạn.
Từ các nghiên cứu ở CaMV [22], [30] cho rằng sao chép CaMV liên quan với
phiên mã ngƣợc qua trung gian RNA của bộ gene. Chu trình sao chép giống với
retrovirus và hepatitis B virus.
Gemini virus: Gemini virus là nhóm virus có phổ xâm nhiễm rộng, cả cây
một lá mầm và 2 lá mầm.Virus sọc vằn lá ngô (Maize streak virus, MSV) là một
gemini virus lây nhiễm qua lá, đƣợc truyền do côn trùng. Bộ gene của
geminivirus chứa phân tử DNA vòng tròn sợi đơn. Sao chép DNA virus đƣợc
nghĩ là xảy ra nhờ trung gian DNA và genome của virus sao chép cho nhiều bản
sao trong nhân của những tế bào tăng sinh nhanh. Virus gây ra sự ức chế sinh
trƣởng và lá có sọc vàng của những cây ngô bị nhiễm
1.2. MỘT SỐ VIRUS GÂY BỆNH TRÊN CÂY THUỐC LÁ
1.2.1. Virus gây bệnh khảm thuốc lá (Tobacco mosaic virus, TMV)
TMV thuộc loại Tobamovirus là một trong những virus gây hại trên thực
vật đƣợc mô tả sớm nhất bởi Mayer (1886). Tuy nhiên, bản chất bất thƣờng của
tác nhân gây bệnh vẫn không đƣợc nhận biết mãi đến những nghiên cứu của
Beijerinck (1898), TMV là virus đầu tiên đƣợc nhận biết. Từ đó, đã có nhiều
khám phá quan trọng về TMV, tác động tích cực đến sự phát triển của nghành
virus học. TMV phân bố rộng khắp thế giới và gây bệnh cho ít nhất 199 loài của
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Comment [SCD7]: Maize streak virus, MSV
Comment [SCD8]: Virus
Comment [SCD9]: Tobacco mosaic virus
9
30 họ thực vật [37]. TMV tấn công vào những cây có tầm quan trọng về kinh tế
nhƣ: cà chua, thuốc lá, ớt, cà tím... gây thiệt hại nghiêm trọng. TMV là virus
đơn dƣơng (ssRNa) có hình cuộn xoắn, dạng que hoàn chỉnh của TMV có 2130
đơn vị capsid (capsomeres), cứ 16 capsomeres tạo thành một vòng xoắn. Mỗi
capsomeres có 158 amino acid và có trọng lƣợng 1800 Daltons. Virion có
chiều dài 300 mm và đƣờng kính là 18mm. Các tiểu đơn vị protein liên kết
chặt chẽ tạo thành cấu trúc dạng xoắn (độ khoảng 2,3 nm hay 16 + 1/3 tiểu đơn
vị/vòng) xung quanh một ống trụ có bán kính khoảng 2nm. Một sợi đơn RNA
dài 6395 nucleotide, có cấu trúc xoắn tƣơng tự (49 nucleotide/vòng hay 3
nucleotide/tiểu đơn vị) có bán kính khoản 4nm, và liên kết với bề mặt trong của
tiểu đơn vị protein. Virus có thể phân tách thành acid nucleic và vỏ protein và
cũng có thể hợp nhất lại thành dạng virus gây bệnh bền vững.
TMV có thể gây bệnh trên rất nhiều loại cây trồng và cây dại khác nhau
nhƣng nhiều nhất là trên cây thuốc lá. Đây là bệnh rất phổ biến trên cây thuốc lá,
gây hại nghiêm trọng đến năng suất và chất lƣợng của lá thuốc, nhất là đối với
thuốc lá sợi vàng. Bệnh còn có tên là bệnh hoa lá vàng. Bệnh có thể tấn công
cây con, cây trƣởng thành và cả cây đời tái sinh. Bệnh nặng và phân bố rộng ở
nhiều nơi và vào bất kỳ mùa vụ nào trong năm. Bệnh xuất hiện càng sớm thì
càng ảnh hƣởng đến năng suất. Tuy nhiên, phẩm chất của lá thuốc thƣờng bị tác
hại nghiêm trọng hơn so với tác hại về năng suất: lá thuốc bị bệnh, sau khi sấy,
lá sẽ bị nâu đen, dòn, dễ bị nát vụn ra, không có mùi vị thơm ngon và hút nặng.
Khi cây bị bệnh các lá non đều biến màu thành dạng khảm bao gồm các
vùng xanh nhạt xanh đậm không đều xen lẫm nhau, hình loang lổ nhƣ da ếch,
hay còn gọi là dạng khảm. TMV đƣợc lan truyền bằng đƣờng cơ giới do tiếp xúc
virus thâm nhập vào các tế bào qua vết thƣơng và qua khí khổng lá, thân hoặc
rễ. TMV rất bền nhƣ ở dạng kết tủa cồn, ở lá khô virus vẫn còn hoạt tính gây
bệnh sau một năm.
1.2.2. Virus gây bệnh khảm dƣa chuột (Cucumber mosaic virus, CMV)
CMV thuộc loại Cucumovirus, họ Bromoviridae đƣợc Price phát hiện lần
đầu tiên vào năm 1934 ở Mỹ. Loài virus này phân bố khắp nơi trên thế giới, phổ
biến ở vùng có khí hậu ôn hòa. CMV là loại virus thực vật có phổ gây bệnh rộng
nhất với số loại cây có thể bị lây nhiễm lên đến 1000 loài [18], [29] bao gồm 85
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Comment [SCD10]: Cucumber mosaic virus,
CMV
10
họ thực vật. CMV có khả năng thích ứng cao, biến đổi hệ gen rất nhanh nên nó
trở thành mối đe dọa cho nông nghiệp thế giới. Quan sát dƣới kính hiển vi điện
tử CMV có dạng hình cầu, đƣờng kính 28-30nm, trọng lƣợng phân tử từ 5,06,7.106 Da. Virion của CMV không có vỏ, có nhiều loại virion nhƣng kích thƣớc
tƣơng đối giống nhau. Genome của CMV bao gồm 3 sợi RNA đơn dƣơng
(RNA1, RNA2 và RNA3) chứa 5 khung đọc mở (ORF): ORF 1a và 2a nằm trên
RNA 1 và 2, tách biệt và là những thành phần của enzym sao chép replicase;
ORF 2b là một gen gối lên ORF 2a, nằm trên subgenome RNA4A và mã hóa
một suppressor của quá trình câm gen sau phiên mã [9]. ORF 3a và CP nằm trên
RNA3, trong đó ORF 3a mã hóa cho protein 3a-protein di chuyển của virus
(MP) còn ORF CP mã hóa cho protein vỏ (CP); CP đƣợc biểu hiện từ
subgenome RNA4 [29]. Trong ba RNA của CMV, RNA3 xảy ra sự tái tổ
hợp thƣờng xuyên hơn RNA1 và RNA2. Vì vậy có rất nhiều nghiên cứu dựa
trên RNA3 để đánh giá bảng đa dạng di truyền và xây dựng cây phát sinh của
chủng CMV. Đầu tận cùng 3’ của 4 loại RNA 1-4 có trình tự tƣơng tự nhau và
chia sẻ một cấu trúc bậc hai giống nhƣ tRNA. Virus có thể chứa nhứng phân tử
RNA vệ tinh sợi đơn, nhỏ (332-405 nucleotide), nó cần thiết cho sự sao chép của
CMV, phụ thuộc vào CMV để có hoạt tính sinh học. Đến nay xác định đƣợc
trình tự nucleotide của hơn 40 RNA vệ tinh.
Khi cây bị bệnh có biểu hiện các lá non ngả màu vàng nhạt, lá nhỏ lại, các
ngọn bị chùn lại, không phát triển đƣợc. Trên các mặt lá có biểu hiện các vết
khảm loang lổ, màu sắc chỗ đậm, chỗ nhạt. Ngoài ra còn có những biểu hiện
khác nhƣ: Phiến lá nhăn nheo, lồi lõm, do các gân lá bị kìm hãm sinh trƣởng
trong khi thịt lá vẫn phát triển, kích thƣớc lá bị thu nhỏ lại. Bệnh nặng thì cây
cằn cỗi, chết dần từ ngọn xuống.
1.2.3. Virus gây bệnh héo đốm cà chua (Tomato Spotted Wilt Virus, TSWV)
TSWV là virus thuộc loại Tospovirus họ Bunyaviridae, đƣợc phát hiện lần
đầu tiên vào năm 1915 khi gây thiệt hại lớn trên cà chua trồng ở Australia.
TSWV có phổ ký chủ rất rộng, trên 600 loài và 70 họ thực vật, trải dài trên khắp
các lục địa. Trong số đó, cỏ dại là nguồn chứa TSWV chính [2]. Tospovirus
đƣợc đánh giá là một trong mƣời nhóm virus gây bệnh cây nghiêm trọng nhất.
Virus thuộc họ này có vật liệu di truyền là ssRNA. Genome của TSWV gồm ba
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
11
phần: Một sợi RNA âm tính và hai sợi ambisene. Ba sợi RNA này khác nhau về
kích thƣớc và đƣợc gọi là Large (L), Middle (M), Short (S). Mỗi RNA đƣợc bao
bọc bởi nhiều bản copy của 1 tiểu đơn vị Nucleocapside (N) và 10 – 20 bản sao
của protein lớn (L) là polymerase của virus [5]. Giữa các đoạn L, M, S có trình
tự kết thúc nhƣ nhau. TSWV hình cầu, đƣờng kính 80 – 110 nm. TSWV đƣợc
truyền từ cây này sang cây khác thông qua nhiều loài bọ trĩ khác nhau.
Cây nhiễm TSWV có triệu chứng chung là xuất hiện các vòng tròn đồng
tâm, những đốm héo trên lá non do sự hoại tử của các mô, có đốm lấm
chấm. Đầu tiên những đốm này có màu vàng, nhƣng sau đó những vùng bị chết
sẽ chuyển sang màu nâu đỏ. Từ cây con đến cây trƣởng thành đều có thể bị
TSWV tấn công. Khi bị nhiễm virus, cây trồng bị cằn cỗi, còi cọc, chồi phát
triển nghiêng về một bên (ne ngọn). Hình thái của cây thay đổi: Lá cây nhăn
nheo, vặn vẹo, nhƣ bóp nát, thân cây bị uốn cong, ngã, rủ xuống, phát triển bất
thƣờng. Cây bị bệnh không phát triển trong nhiều tuần, lá rụng dần và chết. Cây
trồng bị nhiễm bệnh vào giai đoạn đang phát triển thì có thể không ra quả hoặc
có quả nhƣng rất nhỏ, có các đốm nhỏ hay các vòng hoại tử hay thể khảm trên
vỏ quả. Đặc điểm này làm giảm đi giá trị cảm quan khi sử dụng hay dùng
thƣơng phẩm. Tuy nhiên, triệu chứng này có thể giống với các bệnh do các virus
khác, vi khuẩn, nấm hay stress môi trƣờng gây ra. Vì thế cách chẩn đoán bệnh
theo triệu chứng bên ngoài chỉ là cách xác định bệnh nhất thời nên có thể không
chính xác. Bên cạnh một số virus kể trên còn rất nhiều loài virus khác gây bệnh
trên cây thuốc lá và gây thiệt hại đáng kể thể hiện ở bảng dƣới đây
Bảng 1.2: Một số bệnh trên cây thuốc lá do virus gây ra
Tên bệnh
Tên virus gây bệnh
1
Khảm linh lăng
Alfalfa mosaic virus (virus khảm linh lăng)
2
Quăn ngọn cúc tần
Beet curty top virus (virus gây bệnh quăn ngọn cúc tần)
3
Ngọn cây bụi
Tái tổ hợp Tobacco vein distorting virus (virus gây biến nạp gân
STT
thuốc lá) và tobacco bushy top virus (virus ngọn cây bụi thuốc lá)
4
Khảm cà chua
Cucumber mosaic virus (virus gây bệnh khảm dƣa chuột)
5
Vàng hoại tử rau diếp Vàng hoại tử rau diếp (trong Nicotiana glutinosa)
6
Còi cọc cây lạc
Peanut stunt virus
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
12
7
Bệnh hình hoa hồng
8
Kỵ axit thuốc lá
Tái tổ hợp Tobacco vein distorting virus (virus gây bệnh biến
dạng gân lá thuốc lá) và tobacco mottle virus (virus gây đốm thuốc
lá)
Tobacco etch virus (virus gây bệnh kỵ axit thuốc lá)
9
Xoăn thuốc lá
Tobacco leaf curl virus (virus gây xoăn thuốc lá)
10 Khảm thuốc lá
Tobacco mosaic virus (virus gây bệnh khảm thuốc lá) và Satellite
tobacco mosaic virus (virus gây bệnh khảm thuốc lá vệ tinh)
11 Hoại tử thuốc lá
Tobacco necrosis virus (virus gây hoại tử thuốc lá)
12 Bung hạt thuốc lá
Tobacco rattele virus (virus gây bung hạt thuốc lá)
13 Đốm vòng thuốc lá
Tobacco ring spot virus (virus gây bệnh đốm vòng thuốc lá)
14 Sọc thuốc lá
Tobacco streak virus (virus gây bệnh sọc thuốc lá)
15 Còi cọc thuốc lá
Tobacco stunt virus (virus gây bệnh còi cọc thuốc lá)
16 Vằn gân thuốc lá
Tobacco vein mottling virus (virus gây bệnh vằn gân thuốc lá)
17 Héo đốm cà chua
Tomato spotted wilt virus (virus gây bệnh héo đốm cà chua)
18 Viền gân lá
Potato virus (virus Y khoai tây)
19 U vết thƣơng
Wound tumor virus (virus gây bệnh khối u vết thƣơng)
(Nguồn: http://www.apsnet.org/online/comcom/names/tobacco.asp)
1.3. VIRUS XOĂN LÁ THUỐC LÁ (Tobacco leaf curl virus, TLCV)
1.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và phân loại
Virus xoăn lá thuốc lá-Tobacco leaf curl virus (TLCV) là một trong
những virus gây bệnh trên các cây họ cà ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
trên thế giới. Đƣợc Storey phát hiện đầu tiên vào năm 1931.
TLCV thuộc chi Begomovirus, họ Geminiviridae. Họ này gồm có 4 chi
lớn đó là Begomovirus, Curtovirus, Mastrevirus và Topocovirus phân biệt nhau
bởi cấu trúc genome, vector truyền bệnh và cây chủ ký sinh. Geminiviridae là họ
virus gây bệnh thực vật lớn thứ hai với khoảng trên 300 loài đã đƣợc xác định.
Begomovirus là chi lớn nhất trong họ với khoảng 266 loài chủ yếu lây truyền
thông qua vector truyền bệnh là loài bọ phấn Bemisia tabaci [16]. Ngƣời ta đã
phát hiện khoảng 18 loài gây bệnh xoăn lá và 11 loài gây bệnh xoăn vàng lá [23].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
13
Hiện nay số loài mới phát hiện ngày càng nhiều có thể do sự tái tổ hợp lại giữa
các chủng virus.
TLCV có dạng hình chày, kích thƣớc khoảng 18 x 60nm. Lớp protein vỏ
có trọng lƣợng khoảng 28-34 đvC, gồm hai capsom giống nhau, mỗi capsom
gồm 5 phân tử protein (Murphy et al., 1994). Khi soi dƣới kính hiển vi thấy các
hạt virion thuần khiết luôn ở dạng cầu ghép đôi. Mỗi hạt trong cặp chỉ chứa một
trong hai loại DNA có trình tự nucleotide khác nhau.
Những loài Begomovirus phát hiện trƣớc đây có hệ gen gồm các gen
trùm nằm trên cùng một vòng DNA-A sợi đơn kích thƣớc khoảng 2,7 kb (thể
monopartite). Sau đó, ngƣời ta phát hiện nhiều chủng virus có hệ gen gồm 2
vòng DNA sợi đơn tách biệt với kích thƣớc xấp xỉ nhau khoảng 2,6 - 2,8 kb là
DNA-A và DNA-B (thể bipartite). Gần đây, ngƣời ta còn phát hiện một số loài
thuộc nhóm một vòng gen ngoài vòng DNA-A còn có một hoặc hai vòng DNA
vệ tinh (DNAβ và DNA1) với kích thƣớc xấp xỉ một nửa DNA-A có tác dụng
tăng cƣờng biểu hiện triệu chứng bệnh trên cây chủ [8]; [11]; [20].
Dựa vào hệ thống phát sinh loài và sự sắp xếp các gen trong genome,
Begomovirrus đƣợc chia làm hai nhóm chính: (1) nhóm virus OldWorld (OW)
gồm những virus có nguồn gốc phát sinh từ các vùng Đông bán cầu, Châu Phi,
Châu Âu và một số khu vực thuộc Châu Á và (2) nhóm virus NewWorld (NW)
có nguồn gốc phát sinh ở Tây bán cầu và Châu Mỹ [28]. Tất cả các virus thuộc
nhóm NW đều là thể bipartite trong khi cả hai thể monopartite và bipartite đều
xuất hiện trong nhóm OW. Bên cạnh đó, DNA-A của các virus bipartite trong
nhóm NW đều thiếu khung đọc ORF của AV2 [40]. Protein vỏ của chúng mang
một motif (vùng cấu trúc) có tên là PWRsMaGT ở đầu 5’ trong khi nhóm OW
thì không có. Hầu hết các dẫn chứng về phát sinh chủng loại đều cho rằng các
virus NW phát sinh sau OW từ sau thời kỳ phân tách lục địa của Châu Mỹ từ
Gondwara [35]. Tuy nhiên, gần đây các nhà khoa học đã phân lập một số chủng
virus thuộc khu vực OW nhƣng có sự tƣơng đồng chặt chẽ với virus NW. Điều
này gợi ý rằng những virus NW có thể có mặt trong OW từ trƣớc thời kỳ phân
tách lục địa [20].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Comment [SCD11]: Đơn vị Cacbon
- Xem thêm -