Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu điều kiện lao động và sức khỏe thủy thủ tàu ngầm (tt)...

Tài liệu Nghiên cứu điều kiện lao động và sức khỏe thủy thủ tàu ngầm (tt)

.DOCX
29
253
138

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN HOÀNG LUYẾN NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHỎE THỦY THỦ TÀU NGẦM Chuyên ngành: Sức khỏe nghề nghiệp Mã số : 62 72 01 59 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI, NĂM 2017 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tùng Linh Phản biện 1: TS Vũ Quốc Bình , Cục Quân y / Bộ Quốc phòng. Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Khắc Hải, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường / Bộ Y tế. Phản biện 3: GS.TS Nguyễn Trường Sơn, Viện Y học biển Việt Nam / Bộ Y tế. S. §ç Kim . TS. Ph¹Duy HiÓn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường vào hồi: giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện quốc gia 2. Thư viện Học viện Quân y 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lực lượng tàu ngầm là một trong các lực lượng quân sự mới, đặc biệt tinh nhuệ và hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền Tổ Quốc Việt Nam trên hướng biển, đảo. Làm việc trong tàu ngầm là một dạng lao động đặc biệt, thủy thủ tàu ngầm phải đối mặt với nhiều yếu tố bất lợi: không gian chật hẹp, thiếu oxy, nhiều khí có thể gây độc; nhiều khí tài phát sóng điện từ, tiếng ồn có hại lớn, môi trường biệt lập với thế giới bên ngoài, căng thẳng tâm lý. Đặc biệt, khi tàu ngầm hoạt động độc lập dưới mặt nước, các yếu tố bất lợi trên tác động thường xuyên, mang tính tích lũy ảnh hưởng đến sức khỏe thủy thủ tàu ngầm. Nhiều khi, các yếu tố bất lợp vượt giới hạn cho phép và chạm ngưỡng giới hạn chịu đựng của cơ thể, gây biến đổi từ rối loạn cơ năng đến tổn thương thực thể, dẫn đến quá trình bệnh lý. Trên thế giới, có trên 40 nước sở hữu lực lượng tàu ngầm. Tuy nhiên, tàu ngầm thuộc lĩnh vực quân sự nhạy cảm nên các nước đều hạn chế tiết lộ kết quả nghiên cứu của mình. Mặt khác, nếu công bố những bất lợi, tác động xấu của điều kiện lao động trong tàu ngầm có thể ảnh hưởng đến công tác tuyển chọn thủy thủ. Một số nghiên cứu được công bố đều khẳng định môi trường lao động cô lập trên biển, căng thẳng tâm lý là những yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát sinh bệnh tật. Hiện nay, chưa có tác giả nào công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường lao động đến thay đổi chỉ số huyết học, sinh hóa máu, ảnh hưởng của quá trình huấn luyện trên biển đến trạng thái tâm lý, mức độ căng thẳng cảm xúc của thủy thủ tàu ngầm. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm các mục tiêu sau: 1. Đánh giá một số yếu tố điều kiện lao động của thủy thủ tàu ngầm diesel Việt Nam. 2. Xác định tình trạng sức khỏe và bước đầu nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu của thủy thủ tàu ngầm sau một quá trình huấn luyện với tàu ngầm tại Việt Nam. 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Cung cấp số liệu về môi trường lao động trong tàu ngầm: vi khí hậu, yếu tố vật lý và nồng độ oxy, CO2. - Đánh giá tình hình sức khỏe thủy thủ tàu ngầm Việt Nam, các chỉ số thể lực, tim mạch, đặc điểm nhân cách, trạng thái tâm lý (căng thẳng, lo âu, trầm cảm), các phẩm chất tâm lý của thủy thủ tàu ngầm. Mối tương quan giữa các thuộc tính, trạng thái tâm lý. - Phát hiện sự biến đổi nồng độ cortisol huyết tương của thủy thủ tàu ngầm sau một đợt huấn luyện 5 ngày, phản ánh mức độ căng thẳng trong huấn luyện. - Phát hiện sự tăng các chỉ số huyết học, sinh hóa máu của thủy thủ sau 1 năm công tác huấn luyện trong điều kiện thiếu oxy. - Các kết quả của luận án tạo nên cơ sở dữ liệu đầu tiên về điều kiện lao động và sức khỏe của lực lượng tàu ngầm Việt Nam, cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình khám tuyển, theo dõi sức khỏe, để đề xuất những giải pháp hạn chế bất lợi, nâng cao sức chiến đấu cho lực lượng tàu ngầm. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 143 trang: Đặt vấn đề 02, Tổng quan tài liệu 39, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23, Kết quả nghiên cứu 35, Bàn luận 41, Kết luận 02, Kiến nghị 01 trang; có 52 bảng (phần kết quả có 41 bảng), 7 biểu đồ, 8 hình, 170 tài liệu tham khảo. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TRONG TÀU NGẦM 1.1.2. Một số yếu tố môi trường trong tàu ngầm ảnh hưởng đến sức khỏe của thủy thủ Trong suốt thời gian hoạt động trên biển, con tàu vừa là nơi lao động, vừa là nơi ở, sinh hoạt, vui chơi giải trí 24/24 giờ trong ngày của thủy thủ tàu ngầm. Thủy thủ tàu ngầm phải chịu đồng thời nhiều tác động của môi trường trong tàu đến sức khoẻ khi lao động, nghỉ ngơi và cả trong giấc ngủ. Việc đánh giá về mặt vệ sinh của tất cả các yếu tố của điều kiện lao động trong tàu ngầm gặp nhiều khó khăn về phương pháp, phương tiện, công cụ đánh giá. Vì vậy, trên thực tế, người ta chỉ nghiên 3 cứu các yếu tố cơ bản mà nếu không duy trì nó thì không thể đảm bảo sức khỏe và khả năng làm việc của kíp thủy thủ tàu ngầm khi đi biển. 1.1.2.1. Yếu tố vi khí hậu Môi trường vi khí hậu gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và bức xạ nhiệt. Những yếu tố này có ảnh hưởng lớn, thường xuyên đến sức khoẻ người lao động và thay đổi rất nhiều khi chuyển từ chế độ đi nổi sang lặn dưới nước. 1.1.2.2. Yếu tố vật lý * Tiếng ồn: Tiếng ồn là loại tiếng động không mong muốn. Tiêu chuẩn vệ sinh lao động của tiếng ồn ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT (TCVSLĐ QĐ3733) là mức áp suất âm thanh liên tục không quá 85dB (decibel) trong 8 giờ làm việc. Trong các tàu Hải quân, nơi có tiếng ồn lớn nhất là khoang động cơ. Cường độ tiếng ồn phụ thuộc tốc độ động cơ và vị trí trong tàu ngầm. 1.1.2.3. Yếu tố hóa học Khí oxy (O2) và carbon dioxide (CO2): Đây là 2 chất khí quan trọng nhất, quyết định sự sống trong tàu ngầm. Khi tàu ngầm hoạt động dưới mặt nước, có 3 yếu tố quyết định lượng khí oxy tiêu thụ và khả năng chịu đựng của kíp tàu nếu không được bổ sung oxy, đó là: số người của kíp tàu, phần không khí còn lại trong tàu ngầm và mức độ tiêu thụ oxy liên quan đến cường độ lao động. Nồng độ CO2 trong tàu ngầm hạt nhân hoạt động khoảng 0,7 – 1%, còn trong tàu ngầm diesel có thể đến 3%. 1.2. TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA THỦY THỦ TÀU NGẦM 1.2.1. Công tác tuyển chọn sức khỏe thủy thủ tàu ngầm Thủy thủ tàu ngầm Việt Nam được tuyển chọn theo tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư 26/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng. Những yêu cầu cơ bản về tâm sinh lý đối với thủy thủ tàu ngầm là: thể chất dẻo dai, có sức chịu đựng cao và bơi tốt; giác quan tốt; phẩm chất tâm lý tốt; trạng thái tâm lý cân bằng và năng lực giao tiếp tốt. 1.2.2. Phân loại bệnh tật của thủy thủ tàu ngầm Khi làm việc trong tàu ngầm, thủy thủ có thể bị các rối loạn chức năng, bệnh lý khi thay đổi áp suất chung, thay đổi phân áp các chất khí và tai nạn do khí độc, hoá chất, chấn thương cơ học. 4 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO THỦY THỦ TÀU NGẦM 1.3.1. Stress tâm lý ở thủy thủ tàu ngầm và một số chức năng tâm lý liên quan * Khái niệm về stress: Stress là một hội chứng bao gồm các đáp ứng không đặc hiệu của cơ thể với kích thích từ môi trường. Stress nghề nghiệp là sự mất cân bằng giữa yêu cầu lao động và khả năng lao động. * Các dấu hiệu của stress kéo dài - Các biến đổi về tâm lý, tâm thần: phản ứng quá mức với hoàn cảnh, dễ nổi cáu, cảm giác khó chịu, rối loạn giấc ngủ; lo âu – ám ảnh sợ; luôn cảnh tỉnh cao độ; luôn chờ đợi stress một cách bi quan. - Biểu hiện về cơ thể: cơ thể suy nhược kéo dài, căng cơ bắp, run chân tay, nhức đầu, đánh trống ngực, đau trước tim, biểu hiện bệnh đại tràng chức năng. - Biểu hiện về tập tính: tránh né các mối quan hệ, mất kiềm chế, khó khăn trong giao tiếp, lạm dụng rượu, chất kích thích. * Các phương pháp đánh giá tình trạng stress: Phương pháp phỏng vấn bằng các bộ câu hỏi đã được chuẩn hóa. Phương pháp đánh giá sinh lý thần kinh. Phương pháp đánh giá khả năng làm việc. * Các yếu tố điều kiện lao động liên quan đến stress ở thủy thủ tàu ngầm: Tình trạng biệt lập; hạn chế nhiều mặt; buồn chán, chế độ làm ca kíp, làm ca đêm ; đối mặt với nhiều mối đe dọa mất an toàn. * Một số thuộc tính tâm lý, trạng thái tâm lý và chức năng tim mạch liên quan đến stress : Nhân cách ; trạng thái lo âu ; trầm cảm ; căng thẳng chức năng tim mạch. 1.3.2. Môi trường không khí và sức khỏe thủy thủ tàu ngầm * Thiếu oxy: Thay đổi sinh lý khi thiếu oxy bao gồm các biến đổi chức năng tim mạch, hô hấp, huyết học như tăng thông khí, nhịp tim nhanh, tăng áp động mạch phổi, co thắt mạch máu não, giãn mạch hệ thống, nhiễm kiềm hô hấp, tăng tổng hợp erythropoetin, tăng tạo hồng cầu, tăng hematocrit. * Nồng độ CO2 cao: Các biến đổi chức năng sinh lý khi thở CO 2 nồng độ cao là tăng nhịp tim, tăng huyết áp, tăng áp lực động mạch chủ và tăng thể tích tống máu, tăng tần số thở, giảm thị lực, giảm thính lực, giảm trí nhớ, tăng nồng độ cortisol. 5 1.3.3. Vấn đề thính lực của thủy thủ tàu ngầm Thính lực của thủy thủ tàu ngầm có liên quan đến phơi nhiễm với tiếng ồn của động cơ và tổn thương do rối loạn khí áp trong hoạt động huấn luyện. Giảm thính lực ở thợ lặn, thủy thủ tàu ngầm còn do nguyên nhân khác như chấn thương tai giữa, chấn thương tai trong và bệnh giảm áp tai trong. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Điều kiện lao động trong 01 tàu ngầm diesel, đơn vị M9 Hải quân. - Toàn bộ thủy thủ tàu ngầm thuộc đơn vị M9 gồm 132 người tại thời điểm triển khai nghiên cứu. Thủy thủ tàu ngầm được chia theo 5 nhóm ngành: ĐK (hàng hải, điều khiển tàu); CĐ-TM (cơ điện, thợ máy); QY-HH (quân y, hóa học); VK-NL (vũ khí, ngư lôi); TT-RĐ (thông tin, ra đa, sô na). 2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu 23 tháng (từ tháng 9/2013 đến tháng 7/2015), tại nơi đóng quân của đơn vị M9. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh đối chứng, kết hợp phân tích số liệu định tính và định lượng. - Nghiên cứu theo chiều dọc: So sánh nồng độ cortisol huyết tương trước và sau một chuyến hành trình trong tàu ngầm trên biển 05 ngày (huấn luyện lặn dưới nước). So sánh các chỉ số huyết học, sinh hóa, trắc nghiệm trạng thái tâm lý trước và sau 1 năm công tác, huấn luyện với tàu ngầm diesel tại Việt Nam. * Cỡ mẫu: Toàn bộ 132 thủy thủ tàu ngầm được đưa vào nghiên cứu khám lâm sàng và làm xét nghiệm (tại thời điểm nghiên cứu). Tuy nhiên vì lý do công tác, huấn luyện trên biển nên từng thủy thủ tàu ngầm có thể không tham gia đủ các nội dung nghiên cứu. Số thủy thủ được khám, làm trắc nghiệm là ngẫu nhiên và tối đa trong khả năng cho phép. Danh sách 40 thủy thủ tàu ngầm được lấy máu xét nghiệm 6 cortisol và catecholamine do đơn vị chọn ngẫu nhiên trong kíp tàu đi biển, trong đó có 30 thủy thủ có đủ 2 lần xét nghiệm cortisol (so sánh ghép cặp). 2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu, phương tiện và phương pháp xác định * Phương pháp xác định các chỉ số điều kiện lao động: Các yếu tố điều kiện môi trường lao động được xác định theo tài liệu Thường quy kỹ thuật y học lao động, vệ sinh môi trường và sức khỏe trường học (Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường / Bộ Y tế), do nghiên cứu sinh và chuyên gia của Bộ môn Vệ sinh quân sự /HVQY trực tiếp đo. Vị trí đo các yếu tố môi trường là nơi thủy thủ làm việc trong các khoang tàu (phơi nhiễm nhiều nhất). Các mẫu đo được đánh giá là đạt hoặc không đạt theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động (TCVSLĐ) ban hành theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT. Đo vi khí hậu: Số liệu đo vi khí hậu được thực hiện khi tàu hoạt động tại cảng. Thời gian đo vi khí hậu khi tàu ngầm không vận hành động cơ diesel là từ 7 giờ đến 8 giờ. Thời gian đo vi khí hậu khi tàu ngầm vận hành động cơ diesel là từ 8 giờ 30 (sau khi vận hành động cơ diesel 30 phút) đến 15 giờ, áp dụng tiêu chuẩn vi khí hậu cho điều kiện lao động nặng (50% lao động, 50% nghỉ). Đo tiếng ồn: Đo mức áp suất âm thanh bằng máy đo Sound Level Metter. Tiêu chuẩn tiếng ồn là <85 dB (Quyết định 3733/QĐ-BYT). Đo nồng độ khí oxy, CO2: Đo nồng độ khí bằng máy đo tự động, liên tục tự động đo khí của môi trường trong các khoang. Đo nồng độ khí khi hoạt động trên mặt nước liên tục trong 21 ngày hoạt động huấn luyện và đo trong 2 ngày tàu ngầm huấn luyện lặn dưới mặt nước. Giới hạn tiếp xúc cho phép về nồng độ CO2 trong cả ca làm việc 8 giờ là ≤ 0,45% và giới hạn tiếp xúc ngắn cho phép là ≤ 0,9% (TCVSLĐ/Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT). * Phương pháp đánh giá tính chất quá trình lao động quân sự và chất lượng giấc ngủ của thủy thủ tàu ngầm: Tính chất của quá trình lao động, cảm giác chủ quan của thủy thủ tàu ngầm được đánh giá bằng trắc nghiệm tâm lý trả lời bộ câu hỏi cho trước. * Phương pháp đánh giá sức khỏe, cơ cấu bệnh tật Đánh giá các chỉ số hình thái, thể lực của thủy thủ tàu ngầm: Chiều cao, cân nặng, phân loại chỉ số BMI theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới. 7 Đánh giá các chỉ số chức năng tim - mạch: Tần số mạch lúc nghỉ, huyết áp động mạch, điện tâm đồ (ĐTĐ) 12 chuyển đạo ghi bằng máy Cardiofax, phân tích các chỉ số thống kê biến thiên của 100 nhịp tim theo tài liệu của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường / BYT. Phân loại bệnh tật: Phân nhóm bệnh và cơ cấu bệnh căn cứ theo Thông tư số 26/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khỏe, khám tuyển và giám định sức khỏe thủy thủ tàu ngầm. Đo thính lực của thủy thủ tàu ngầm: Đo thính lực trong phòng kín, cách biệt có phông ồn dưới 30 dBA, đo vào buổi sáng, sau một đêm nghỉ ngơi và không tiếp xúc với tiếng ồn động cơ diesel ít nhất 12 giờ trước khi đo. Giá trị ngưỡng nghe tiêu chuẩn là ngưỡng nghe trung bình của 4 tần số: 500, 1000, 2000 và 4000 Hz. * Phương pháp đánh giá tình trạng stress và một số chức năng tâm sinh lý liên quan Khảo sát stress bằng bộ câu hỏi GHQ12. Khảo sát nhân cách bằng trắc nghiệm nhân cách Eysenck. Đánh giá mức độ lo âu bằng trắc nghiệm Spielberger. Đánh giá mức độ trầm cảm bằng trắc nghiệm Beck rút gọn * Phương pháp đánh giá các chỉ số huyết học, sinh hóa Định lượng cortisol huyết tương trước và sau chuyến hành trình 5 ngày trên biển: Thủy thủ được lấy máu lần 1 vào thời điểm từ 5h30 – 6h00 của buổi sáng ngày bắt đầu đi huấn luyện trên biển (ngày 1) và lần 2 vào lúc 5h30 – 6h00 ngay sáng hôm sau khi huấn luyện trên biển về (ngày 6). Xét nghiệm định lượng cortisol tại Bệnh viện 103. Nồng độ cortisol huyết tương được so sánh với giá trị tham chiếu cao nhất là 16,50 µg/dl. Nồng độ catecholamine được so sánh với giá trị tham chiếu cao nhất là 90 µg/dl. Xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu trước và sau một năm: tại Bệnh viện Quân y 87 bằng máy xét nghiệm tự động Celltac α của hãng Nihon Kohden và máy xét nghiệm tự động Roche Hitachi 902. 2.2.3. Tổ chức nghiên cứu * Tổ chức nghiên cứu điều kiện lao động trong tàu ngầm Học viện Quân y và Quân chủng Hải quân có kế hoạch phối hợp nghiên cứu bằng văn bản và cử cán bộ trực tiếp triển khai nghiên cứu. * Tổ chức nghiên cứu sức khỏe thủy thủ tàu ngầm Khám lâm sàng, điện tim, siêu âm, chụp X quang, xét nghiệm huyết học sinh hóa tại Bệnh viện Quân y 87. Thủy thủ làm trắc nghiệm tâm 8 lý tập trung với các test không tính thời gian (Spielberger, Beck, Eysenck, GHQ12,...) tại Hội trường của đơn vị M9 dưới sự hướng dẫn, giám sát của nghiên cứu sinh và quân y đơn vị. Thủy thủ làm các trắc nghiệm có tính thời gian, đo thính lực, khám cơ lực, dung tích phổi, điện tim 100 nhịp tại bệnh xá. Các phòng khám, phòng làm trắc nghiệm đều kín, yên tĩnh, nhiệt độ duy trì ở mức 23 – 25 oC. Nghiên cứu sinh trực tiếp tiến hành nghiên cứu mọi nội dung với sự giám sát của quân y đơn vị M9. 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học. 2.2.5. Một số hạn chế của nghiên cứu Cỡ mẫu nghiên cứu các chỉ số không giống nhau do điều kiện huấn luyện quân sự, thủy thủ phải huấn luyện theo ca kíp và đi biển nhiều. Mẫu đo về môi trường chưa nhiều vì BTL Hải quân cho phép nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu môi trường trong tàu ngầm trong 2 ngày. Một số vấn đề chưa được nêu trong luận án do quy định bảo mật: chất khí có thể gây hại cho sức khỏe của thủy thủ tàu ngầm (stibine, H 2S, hydro, Clo,…), số thủy thủ trong 1 kíp tàu, thể tích khí của tàu ngầm CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CỦA THỦY THỦ TÀU NGẦM 3.1.1. Các yếu tố môi trường trong tàu ngầm Bảng 3.1. Kết quả đo vi khí hậu trong tàu ngầm hoạt động tại cảng Địa điểm Nhiệt độ Vận tốc gió Bức xạ nhiệt Độ ẩm (%) WBGT (oC) (oC) (m/s) (oC) đo Khoang I 31,2 0 63,8 34 30,9 Khoang II 31,9 0,4 67,8 38 32,4 Khoang III 30,9 0 73,4 35 30,0 Khoang IV 38,9 0 64 50 36,7 Khoang V 28,5 0 63,9 40 29,1 Khoang VI 28 0 64 34 27,2 X ± SD Mẫu không đạt TCVSLĐ (%) TCVSLĐ (QĐ 3733) 31,5±3,9 0,06±0,1 66,1±3,8 38,5±6,1 31,0±3,2 4/6 (66,7%) 0 ≤1,5 0 ≤ 80 0 ≤100 5/6 (83,3%) ≤30 ≤27,9 9 Khi tàu vận hành 1 động cơ diesel: nhiệt độ khô trung bình toàn tàu ở mức 31,5oC (không đạt TCVSLĐ). Có 4/6 mẫu đo nhiệt độ khô (66,7%) và 5/6 mẫu nhiệt độ tổng hợp (83,3%) không đạt TCVSLĐ. Khoang IV (động cơ diesel) có chỉ số nhiệt độ khô và nhiệt độ tổng hợp cao nhất (38,9 oC và 36,7oC). Bảng 3.2. Mức áp suất âm thanh trong tàu ngầm hoạt động tại cảng Không chạy động cơ diesel Địa điểm đo n X ± SD (dB) Có chạy 1 động cơ diesel X Mẫu không đạt TCVSLĐ (%) n ± SD (dB) Mẫu không đạt TCVSLĐ (%) Khoang I 15 66,89±5,92 0 15 83,35±1,31 0 Khoang II 15 66,95±2,39 0 15 81,05±2,89 0 Khoang III 15 68,09±2,13 0 15 76,59±4,70 0 Khoang IV 15 71,33±2,03 0 15 106,68±2,36 15/15(100%) Khoang V 15 83,26±1,16 0 15 84,23±1,99 5/15 (33,3%) Khoang VI 15 76,46±7,02 1/15 (6%) 15 82,89±2,67 Toàn tàu 90 1/90 (1%) 90 4/15 (26,7%) 24/90(26,6%) * p IV-I,II,III,V,VI<0,001 Khi tàu ngầm hoạt động tại cảng, chưa chạy động cơ diesel thì chỉ có 1/90 (1%) mẫu đo áp suất âm thanh ồn không đạt TCVSLĐ. Khi vận hành 1 động cơ, có 24/90 mẫu đo không đạt TCVSLĐ (26,6%). Áp suất âm thanh ở khoang IV (động cơ diesel) cao nhất là 106,68 ± 2,36 dB; 100% mẫu đo ở khoang IV không đạt TCVSLĐ. Tiếng ồn khoang máy cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các khoang khác (p<0,001). Bảng 3.5. Nồng độ khí oxy trong tàu ngầm khi hoạt động trên mặt nước Địa điểm đo Khoang I Khoang II Khoang III Khoang IV Khoang V Khoang VI n X 21 21 21 21 21 21 20,22 ± 0,21 20,26 ± 0,29 20,11 ± 0,42 19,97 ± 0,46 20,29 ± 0,25 20,22 ± 0,31 ± SD (%) Không khí thường: 20,9% O2 10 Khi tàu ngầm hoạt động trên mặt nước: 100% mẫu đo nồng độ oxy trong tàu ngầm thấp hơn trong không khí thường. Khi tàu ngầm lặn: nồng độ CO2 cao nhất đo được là 1,2% thể tích không khí, cao gấp 1,3 lần TCVSLĐ. Nồng độ oxy giảm dần đồng thời với quá trình tăng dần nồng độ CO2, mẫu đo oxy thấp nhất là 18%. 3.1.3. Đánh giá chủ quan của thủy thủ về điều kiện lao động trong tàu ngầm Bảng 3.10. Đánh giá chủ quan của thủy thủ về điều kiện lao động (n=112) Đánh giá chủ quan Tiếng ồn lớn nơi làm việc Nơi làm việc có hơi khí độc Nhiệt độ không khí nơi làm việc nóng quá n 86 79 75 Tỷ lệ (%) 76,78 70,53 66,96 Phần lớn thủy thủ đánh giá về điều kiện làm việc có nhiều yếu tố bất lợi như: tiếng ồn lớn (76,78%), có hơi khí độc (70,53%), nóng quá (66,96%). 3.2. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE VÀ SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC, SINH HÓA MÁU CỦA THỦY THỦ TÀU NGẦM SAU MỘT QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN VỚI TÀU NGẦM TẠI VIỆT NAM 3.2.1. Một số chỉ số thể lực của thủy thủ tàu ngầm Tuổi trung bình của thủy thủ tàu ngầm là 30,85 ± 3,16 tuổi. Độ tuổi 26 – 35 tuổi chiếm 92,4%. Tỷ lệ phân bố các nhóm tuổi theo nhóm ngành là tương đương nhau (p>0,05). Bảng 3.13. Các chỉ số thể lực của thủy thủ tàu ngầm (n=132) X Chỉ số ± SD Chiều cao (cm) 167,48 ± 4,26 Cân nặng (kg) 67,28 ± 6,54 BMI (kg/m2) 23,98 ± 2,06 Chỉ số BMI trung bình của thủy thủ tàu ngầm là 23,98 ± 2,06 kg/m 2; thuộc loại bình thường theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới. Giá trị trung bình sức kéo thân của thủy thủ tàu ngầm xếp loại khỏe (>120 kg). 11 3.2.2. Một số chỉ số chức năng sinh lý ở thủy thủ tàu ngầm * Chức năng tim mạch X Bảng 3.15. Tần số mạch và huyết áp của thủy thủ tàu ngầm ( ± SD) Nhóm ngành Chung Chỉ số ĐK CĐ-TM QY-HH VK-NL TT-RĐ (n=128) (n=27) (n=53) (n=8) (n=11) (n=29) Tần số mạch (nhịp/phút) HATT (mmHg) HATTr (mmHg) Chỉ số Kerdo 71,55 ± 4,24 113,89 ± 7,25 70,18 ± 5,96 1,53 ±10,56 71,13 ± 8,70 113,39 ± 5,53 70,56 ± 6,25 -1,41 ±20,55 69,13 ± 6,88 117,50 ± 7,07 73,75 ± 6,94 -7,96 ±17,03 p>0,05 73,36 ± 5,54 116,36 ± 8,97 71,81 ±7,83 1,57 ±13,02 72,55 ± 5,06 114,31 ± 5,62 69,66 ±7,19 3,31 ±14,02 71,60 ± 6,80 114,21 ± 6,38 70,58 ± 6,57 0,12 ±16,62 Giá trị trung bình của tần số mạch và huyết áp của thủy thủ tàu ngầm ở mức bình thường. Không có sự khác biệt về tần số mạch, huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương giữa các nhóm ngành (p>0,05; One-Way Anova và Kruskal Wallis H). Giá trị trung bình chỉ số Kerdo ở giới hạn của cân bằng hoạt động thần kinh thực vật. Bảng 3.19. Tỷ lệ thủy thủ có căng thẳng chức năng tim mạch ở mức cao Nhóm ngành Chỉ số CSCT<200 CSCT ≥200 ĐK (n=12 ) 8/12 4/12 CĐ-TM (n=26) 18/26 8/26 QY-HH (n=2) VK-NL (n=6) TT-RĐ (n=16) Chung (n=62) 2/6 4/6 13/16 3/16 43/62 (69,4%) 19/62 (30,6%) 2/2 0 p>0,05 Tỷ lệ thủy thủ tàu ngầm có căng thẳng chức năng tim mạch mức độ cao theo TKTHNT là 30,6%. Tỷ lệ giữa các nhóm ngành không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05; χ2 test). * Thính lực của thủy thủ tàu ngầm Bảng 3.21. Phân loại giảm thính lực của thủy thủ tàu ngầm Phân loại thính lực Bình thường Giảm thính lực nhẹ ĐK (n= 9) 4/9 (44,4%) 5/9 CĐ-TM (n= 32) 15/32 (46,9%) 16/32 Nhóm ngành QY-HH (n= 5) VK-NL (n= 7) 3/5 4/7 2/5 3/7 TT-RĐ (n= 20) 14 (70,0%) 5 Chung (n= 73) 40 (54,8%) 31 12 Giảm thính lực vừa (55,6%) 0 (50,0%) 1/32 (3,1%) 0 0 (25%) 1 (5,0%) (42,5% 2 (2,7%) p>0,05 Có 33/73 thủy thủ tàu ngầm bị giảm thính lực (45,2%). Tỷ lệ thủy thủ bị giảm thính lực các mức độ trong các nhóm ngành có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05; χ2 test). * Trạng thái tâm lý của thủy thủ tàu ngầm Bảng 3.24. Kết quả khảo sát căng thẳng tâm lý với GHQ12 (n=97) Phân loại Bình thường Căng thẳng tâm lý GHQ X ± ( ĐK (n=22) 5/22 (22,7%) 17/22 (77,3%) CĐ-TM (n=38) 10/38 (26,3%) 28/38 (73,7%) 8,09 ±4,98 8,89 ±6,73 Nhóm ngành QY-HH VK-NL (n=7) (n=8) 1/7 1/8 6/7 7/8 7,29 ±2,87 7,25 ±3,28 Chung (n=97) TT-RĐ (n=22) 5/22 (22,7%) 17/22 (77,3%) 22/97 (22,7%) 75/97 (77,3%) 8,77 ±5,47 8,43 ±5,58 SD) p >0,05 Điểm trung bình trắc nghiệm GHQ12 là 8,43 ± 5,58 điểm, ở mức có căng thẳng tâm lý chung. Tỷ lệ thủy thủ tàu ngầm có căng thẳng tâm lý là 75/97 người (77,3%) và không có sự khác biệt giữa các nhóm ngành (p>0,05; χ 2 test). Bảng 3.26. Phân loại nhân cách của thủy thủ tàu ngầm (n=100). Nhóm ngành Chung Phân loại ĐK TT-RĐ CĐ-TM QY-HH VK-NL (n=100) (n=6) (n=8) (n=20) (n=43) (n=23) Bình thản Hăng hái Ưu tư Nóng nảy 11/20 2/20 4/20 3/20 15/43 4/43 15/43 9/43 5/6 0 1/6 0 p >0,05 4/8 0 3/8 1/8 7/23 2/23 7/23 7/23 42/100 8/100 30/100 20/100 Số thủy thủ tàu ngầm có phân loại nhân cách bình thản chiếm tỷ lệ cao nhất (42%), rồi đến loại ưu tư (30%) và nóng nảy (20%), số thủy thủ tàu 13 ngầm có nhân cách hăng hái có tỷ lệ thấp nhất (8%). Tỷ lệ phân loại nhân cách giữa các nhóm ngành không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05; χ 2 test). Bảng 3.31. Tương quan giữa các điểm trắc nghiệm tâm lý. GHQ12 (1) Beck (2) Spielberger LT (3) Spielberger LN (4) OD. Eysenck (5) r p n r p n r p n r p n 0,314 0,002 93 0,311 0,003 91 0,339 0,001 91 Beck (2) Spielberger LT (3) Spielberger LN (4) 0,712 0,001 123 0,758 0,001 123 0,493 0,001 100 0,825 0,001 123 0,432 0,001 98 0,527 0,001 98 GHQ12: điểm GHQ12; Beck: điểm Beck rút gọn; Spielberger LT: điểm Spielberger lo âu thời điểm hiện tại; Spielberger LN: điểm Spielberger lo âu thường xuyên; OD.Eysenck: điểm tính ổn định của trắc nghiệm nhân cách Eysenck. - Các trạng thái tâm lý lo âu (test Spielberger), trầm cảm (test Beck) có tương quan thuận chặt chẽ với nhau (r 2-3;2-4;3-4>0,7; p<0,01) và có mối tương quan với điểm GHQ12 (r1-2,1-3,1-4>0,3; p<0,05). - Giữa tính ổn định của nhân cách (OD.Eysenck) và trạng thái tâm lý, cảm xúc (Spielberger, Beck) có tương quan với nhau, thủy thủ tàu ngầm có đặc điểm nhân cách ổn định ít bị lo âu, ít bị trầm cảm hơn (r 2-5,3-5,4-5>0,3; p<0,05). 3.2.3. Phân loại bệnh tật của thủy thủ tàu ngầm diesel Bảng 3.35. Phân loại bệnh tật của thủy thủ tàu ngầm Nhóm bệnh Nội khoa Ngoại khoa TMH RHM Cộng Chia theo nhóm ngành ĐK (n=27) 2 0 9 2 13 CĐ-TM (n=52) 4 1 11 8 24 QY-HH (n=8) 2 0 0 0 2 Chung (n=128) VK-NL (n=11) 0 1 1 2 4 TT-RĐ (n=29) 2 3 7 3 15 n 10 5 28 15 58 % 7,81 3,90 21,88 11,72 45,31 14 Tỷ lệ bệnh TMH cao nhất (21,88%), bệnh RHM 11,72%, bệnh nội khoa 7,81%, bệnh ngoại khoa 3,90%. Tỷ lệ bệnh tật giữa các nhóm ngành không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05; χ2 test). 3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu sau một quá trình huấn luyện * Sự thay đổi nồng độ cortisol huyết tương sau chuyến hành trình 5 ngày trên biển (huấn luyện lặn) p<0,01 Cortisol huyết tương (µg/dl) 20 13,84 ± 2,79 11,43 ± 2,93 15 10 5 0 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ nồng độ cortisol huyết tương của thủy thủ (n=30) Sau khi đi làm nhiệm vụ trên biển 5 ngày, nồng độ cortisol tăng lên có ý nghĩa thống kê (n=30; p I-II<0,01). Mức tăng cortisol là 33,17%. * Sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu sau 1 năm huấn luyện với tàu ngầm tại Việt Nam Bảng 3.39. Các chỉ số dòng hồng cầu của thủy thủ tàu ngầm (n=90) Chỉ số Bình thường Tăng HC Tỷ lệ HC X ± SD (T/l) Bình thường Tăng HGB Tỷ lệ HGB X ± SD (g/l) HCT Tỷ lệ Bình thường Tăng CT Khi bắt đầu Sau 1 năm huấn luyện (I) (II) n % n % 76 84,4% 50 55,6% 14 15,6% 40 44,4% p<0,001 5,01±0,45 90 0 p<0,001 100% 85 0 5 p >0,05 149,89±10,56 90 0 5,30±0,46 Tỷ lệ tăng(%) (IV=100xIII/I) 0,29±0,27 5,98±5,63 13,32±10,24 9,09±7,29 94,4% 5,6% 163,21±12,18 p<0,001 100% 89 0 1 Hiệu số (III=II-I) 98,9% 1,1% 15 p >0,05 X ± SD (%) 45,23±2,58 48,93±2,90 3,70±2,64 8,34±6,19 p<0,001 Sau 1 năm huấn luyện: các chỉ số HC, HGB, HCT, BC, TC máu ngoại vi của thủy thủ tàu ngầm tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05): HC tăng 5,98%; HGB tăng 9,09%; HCT tăng 8,34%; BC tăng 8,33%; TC tăng 9,87%. Bảng 3.41. Một số chỉ số sinh hóa máu của thủy thủ tàu ngầm. Chỉ số AST (UI/l) (n=90) B. thường Tăng Tỷ lệ Khi bắt đầu huấn luyện (I) n % Sau 1 năm (II) n % 88 97,8% 84 93,3% 2 2,2% 6 p >0,05 6,7% Hiệu số (III=II-I) Tỷ lệ tăng (%) (IV=100xIII/I) 7,03±10,66 32,06±52,2 3 6,38±13,62 25,70±45,11 X ± SD (U/l) 25,90 ± 7,47 32,93±11,36 p<0,001 ALT (UI/l) (n=90) B. thường Tăng Tỷ lệ X ± SD (U/l) 82 91,1% 74 82,2% 8 8,9% 16 17,8% p >0,05 38,59±24,14 32,21±18,27 p<0,001 Sau 1 năm huấn luyện tàu ngầm tại Việt Nam, chỉ số hoạt độ men gan tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,001): AST tăng 32,06%; ALT tăng 25,70%. Các chỉ số Lipid máu tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,01): cholesterol tăng 13,62%; Triglycerid tăng 31,59%. Acid Uric tăng 7,14% (p<0,001). Chương 4 BÀN LUẬN Tàu ngầm là một loại phương tiện chiến đấu hiện đại của Hải quân nhân dân Việt Nam. Để làm chủ được tàu ngầm, thủy thủ tàu ngầm phải có sức khỏe tốt, trạng thái tâm lý vững vàng. 4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TRONG TÀU NGẦM DIESEL ĐẾN SỨC KHỎE THỦY THỦ TÀU NGẦM 4.1.1. Ảnh hưởng của môi trường trong tàu ngầm diesel * Điều kiện vi khí hậu 16 Các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến quá trình điều hòa nhiệt của cơ thể thủy thủ tàu ngầm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Khi làm việc, thủy thủ tàu ngầm chịu tác động sức nóng của động cơ tàu ngầm tỏa ra, tốc độ lưu thông không khí kém, vì vậy điều kiện vi khí hậu rất khó khăn khi tàu ngầm vận hành động cơ diesel. Khi tàu ngầm vận hành 1 động cơ diesel, có 4/6 mẫu đo nhiệt độ khô (66,7%) và có 5/6 mẫu đo nhiệt độ tổng hợp (83,3%) không đạt TCVSLĐ. Thời gian đo từ 9h – 15h là khoảng thời gian nóng nhất trong ngày, nhiệt độ ngoài trời đến 37 – 38 oC. Nhiệt lượng do động cơ diesel tỏa ra từ khoang máy tích tụ lại trong tàu ngầm là chính thể hiện là nhiệt độ khô và nhiệt độ tổng hợp ở khoang IV (động cơ diesel) cao hơn các khoang khác khi tàu ngầm vận hành động cơ diesel. Nhiệt lượng do ánh nắng mặt trời nung nóng vỏ của tàu ngầm là yếu tố góp phần làm cho nhiệt độ trong tàu ngầm tăng cao mặc dù tàu ngầm có cấu tạo 2 lớp vỏ kim loại và chỉ có 1/3 thân tàu ngầm nổi trên mặt nước. Dù tốc độ gió và độ ẩm có đạt TCVSLĐ, nhưng giá trị trung bình của nhiệt độ khô và nhiệt độ tổng hợp vẫn không đạt TCVSLĐ. Chính vì nhiệt độ tổng hợp không đạt TCVSLĐ nên gây cảm giác khó chịu cho thủy thủ tàu ngầm, có đến 66,96% thủy thủ tàu ngầm cho rằng nhiệt độ không khí nơi làm việc nóng quá. Kết quả nghiên cứu trong tàu ngầm diesel tương đương nghiên cứu của Loncar M. và cs (1996) nghiên cứu môi trường trong tàu ngầm diesel Oberon Australia, nhiệt độ khô dao động từ 15 – 32 oC, độ ẩm tương đối 35 76%. Thời gian nghiên cứu của Loncar M. dài hơn nên khoảng dao động lớn hơn, nhiệt độ khô thấp nhất là 15oC. * Yếu tố vật lý gây hại Cường độ tiếng ồn tùy thuộc vị trí trong tàu và tốc độ vận hành máy của tàu ngầm. Khi tàu ngầm chưa vận hành động cơ diesel, 89/90 mẫu đo áp suất âm thanh đạt TCVSLĐ (99%), chỉ có 1/90 mẫu đo không đạt TCVSLĐ (1%). Khi tàu ngầm vận hành 1 động cơ diesel, có 24/90 mẫu đo áp suất âm thanh không đạt TCVSLĐ (26,6%). Đặc biệt trong khoang IV (động cơ diesel) có áp suất âm thanh cao nhất (106,68 ± 2,36 dB); 100% mẫu đo không đạt TCVSLĐ. Kết quả này phản ánh rằng nhân viên ngành máy, cơ 17 điện chịu phơi nhiễm với tiếng ồn có hại cao hơn các ngành khác trong tàu ngầm. Các khoang phía sau khoang máy là khoang động cơ điện và khoang đuôi có độ ồn trung bình gần đến mức TCVSLĐ do tiếng ồn từ khoang động cơ diesel truyền sang. Do cấu tạo kín nước của tàu ngầm và thân tàu ngầm có 2 lớp vỏ, năng lượng âm thanh truyền ra ngoài rất ít mà chỉ cộng hưởng trong tàu, nên thủy thủ tàu ngầm phải chịu phơi nhiễm hoàn toàn tiếng ồn trong tàu cả khi làm việc và khi ngủ trong quá trình đi biển. Có đến 76,78% thủy thủ tàu ngầm tự đánh giá là thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn lớn. Kết quả đo tiếng ồn trong tàu ngầm diesel Việt Nam tương đương kết quả đo trong tàu ngầm diesel lớp Collins của Hải quân Australia: tiếng ồn trong khoang máy 101,7 – 109,2dB; tiếng ồn trong khoang ngủ 65dB. * Nồng độ khí oxy và CO2 trong tàu ngầm diesel Khi tàu ngầm hoạt động trên mặt nước, nồng độ oxy đo được trong tàu ngầm dao động từ 19,97 – 20,29%; thấp hơn trong khí thường (20,90%). Môi trường không khí trong các tàu ngầm là hỗn hợp phức tạp các chất khí, hơi nước và các hạt sol khí. Chiếm phần lớn (99%) trong hỗn hợp này là thành phần thông thường của khí quyển (nitơ, oxy, khí trơ, hydro, CO 2 và hơi nước). Phần còn lại được cho là có nồng độ không đáng kể nhưng có vai trò rất quan trọng, bởi vì chúng có độc tính cực cao, đấy là các hóa chất được gọi bằng các thuật ngữ khác nhau: chất vi lượng, các chất gây ô nhiễm,…. Khi tàu ngầm lặn, nồng độ oxy giảm dần và nồng độ CO 2 tăng dần tương ứng. Nồng độ CO2 cao nhất đo được trong tàu ngầm sau khi lặn 7 giờ là 1,2% thể tích không khí, cao gấp 1,3 lần TCVSLĐ. Nồng độ oxy thấp nhất đo được sau khi lặn 7 giờ là 18%. Thiếu oxy là yếu tố tác động đến sức khỏe thủy thủ theo chu kỳ hoạt động của tàu ngầm. Kết quả nghiên cứu tàu ngầm Kilo tương tự kết quả nghiên cứu thực nghiệm của một số tác giả nghiên cứu môi trường trong các tàu ngầm diesel khác, các tác giả đều sử dụng máy đo được trang bị theo tàu ngầm để theo dõi nồng độ các chất khí. Loncar M. và cs nghiên cứu thực nghiệm với tàu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan