Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng di tích lịc...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng di tích lịch sử cảnh quan môi trường mường phăng

.PDF
109
35
62

Mô tả:

iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii MỤC LỤC .......................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm đồng quản lý .......................................................................... 4 1.1.2. Tính pháp lý về quản lý rừng đặc dụng .................................................. 5 1.1.3. Đồng quản lý nhằm kết hợp giữa bảo tồn thiên nhiên với sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững ................................................................................... 7 1.1.4. Đồng quản lý rừng đặc dụng vận dụng khoa học tiên tiến kết hợp kiến thức bản địa ....................................................................................................... 7 1.1.5. Đồng quản lý rừng đặc dụng giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa Quốc gia và lợi ích các bên liên quan ........................................................................ 8 1.1.6. Đồng quản lý rừng đặc dụng với chiến lược xóa đói giảm nghèo.......... 8 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 9 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ....................................................... 9 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ...................................................... 11 1.3. Hướng nghiên cứu của luận văn ............................................................................. 13 iv Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 15 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 15 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 15 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 16 2.3.1. Cách tiếp cận và phương hường giải quyết vấn đề ............................. 16 2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 16 2.3.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp ................................................ 16 2.3.2.2. Phương pháp thu nhập số liệu sơ cấp ................................................ 17 2.3.3. Xử lý số liệu ........................................................................................... 19 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 21 3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng tại Khu RDTLS & CQMT Mường Phăng.......... 21 3.1.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất .......................................... 21 3.1.2. Hiện trạng chất lượng đất trên địa bàn 2 xã Mường Phăng và Pá Khoang .. 22 3.1.3. Hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực 02 xã Pá Khoang và Mường Phăng. 22 3.1.4. Thành phần loài động - thực vật tại khu rừng DTLS & CQMTMP...... 24 3.1.5. Hiện trạng giao đất giao rừng và quản lý sử dụng khu rừng DTLS & CQMTMP ........................................................................................................ 25 3.1.6. Hiện trạng khoán bảo vệ khu rừng DTLS & CQMTMP ....................... 26 3.1.7. Kết quả về tài chính việc khoán QLBVR ............................................... 28 3.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng ............................................................... 29 3.2.1. Giá trị về mặt lịch sử, cảnh quan .......................................................... 29 3.2.2. Thực trạng quản lý khu rừng Di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng .................................................................................................. 30 3.2.3. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu rừng Di tích Lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng . 36 v 3.3. Đánh giá tiềm năng đồng quản lý khu RDTLS & CQMT Mường Phăng của các bên liên quan .................................................................................................................. 39 3.3.1. Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát........................... 39 3.3.2. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu ..... 43 3.3.3. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan .................................... 46 3.3.4. Các mâu thuẫn nảy sinh trong công tác quản lý .................................. 48 3.3.5. Khả năng hợp tác của các bên liên quan .............................................. 49 3.4. Phân tích thể chế, chính sách, phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng, dân cư liên quan đến công tác quản lý rừng ............................................... 50 3.4.1. Kiến thức và thể chế trong hoạt động sản xuất nương rẫy ................... 50 3.4.2. Tập quán canh tác lúa nước và chăn nuôi ............................................ 51 3.4.3. Trong khai thác sử dụng lâm sản .......................................................... 52 3.4.4. Hệ thống quản lý thôn làng ................................................................... 53 3.5. Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng khu RDTLS & CQMT Mường Phăng ................................................................................................ 53 3.5.1. Đề xuất một số nguyên tắc .................................................................... 53 3.5.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng khu RDTLS & CQMT Mường Phăng...................................................................................... 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 72 1. Kết luận...................................................................................................................... 72 2. Đề nghị ...................................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 74 TÀI LIỆU TIỀNG VIỆT ............................................................................................... 74 TÀI LIỆU TIẾNG ANH ................................................................................................ 76 PHỤ LỤC ...................................................................... Error! Bookmark not defined. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BVR Bảo vệ rừng BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng BTTN Bảo tồn thiên nhiên BQLRMP Ban quản lý rừng Mường Phăng DVMTR Dịch vụ môi trường rừng KT- XH Kinh tế - Xã hội KBT Khu bảo tồn LSNG Lâm sản ngoài gỗ LLVT Lực lượng vũ trang PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng QLTN Quản lý tài nguyên QLBVR Quản lý bảo vệ rừng RDTLS & CQMT Rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường TNTN Tài nguyên thiên nhiên TNR Tài nguyên rừng UBND Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Khái quát mục tiêu, nội dung, phương pháp theo khung Logic ................... 20 Bảng 3.1: Hiện trạng và mục đích sử dụng các loại đất năm 2015 của khu vực nghiên cứu ................................................................................................................................. 21 Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích và chất lượng các loại đất trên địa bàn nghiên cứu ....... 22 Bảng 3.3: Diện tích, trạng thái rừng tại khu RDTLS & CQMT Mường Phăng ............ 23 Bảng 3.4: Kết quả tổng hợp các loài bị đe dọa .............................................................. 25 Bảng 3.5: Diện tích đất lâm nghiệp và rừng khu DTLS & CQMTMP theo chủ quản lý.... 26 Bảng 3.6: Diện tích và chủ thể trong khoán QLBVR khu rừng DTLS & CQMTMP năm 2015 ....................................................................................................................... 27 Bảng 3.7: Tổng hợp tiền Chi trả DVMTR năm 2015.................................................... 28 Bảng 3.8: Kết quả công tác QLBVR và phát triển lâm nghiệp ..................................... 33 Bảng 3.9: Tổng hợp công tác phát triển rừng năm 2015 ............................................... 35 Bảng 3.10: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo các bản .... 40 Bảng 3.11: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo loại hộ ..... 40 Bảng 3.12: Thu nhập của các nhóm hộ gia đình điều tra khảo sát ................................ 41 Bảng 3.13: Nhu cầu sử dụng các sản phẩm của các HGĐ phân loại theo bản .............. 42 Bảng 3.14: Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ rừng của các loại HGĐ ........................ 42 Bảng 3.15: Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan ........................... 47 Bảng 3.16: Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác của các bên liên quan ................. 49 Bảng 3.17: So sánh một số mục tiêu bảo tồn và mối quan tâm của người dân ............. 64 Bảng 3.18: Khung giám sát đánh giá các hoạt động đồng quản lý ............................... 69 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Biểu đồ 3.1: Tổng hợp diện tích rừng theo chất lượng và đơn vị hành chính .............. 24 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ điều tra .......................................... 41 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy BQL RDTLS & CQMTMP…………….. 31 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ VENN phân tích các bên liên quan đồng quản lý ......................... 43 Sơ đồi 3.3: Các đối tác chính tham gia đồng quản lý .................................................. 50 Sơ đồ 3.4: Mô hình canh tác nương rẫy của người dân tại khu vực nghiên cứu ........ 51 Sơ đồ 3.5: Nguyên tắc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ............................... 54 Sơ đồ 3.6: Cơ cấu tổ chức đồng quản lý khu rừng DTLS & CQMTMP .................. 59 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam được đánh giá là một trong 10 quốc gia có các hệ sinh thái rừng mang tính đa dạng sinh học quan trọng nhất thế giới. Tuy nhiên, từ những năm 1980, nguồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học Việt Nam được đánh giá là ngày một suy giảm nghiêm trọng (BTNMT, 2014). Tỷ lệ che phủ rừng đã giảm đáng kể từ 43% vào năm 1943 xuống còn 27,8% vào những năm 1990. Ngành lâm nghiệp khi đó, cùng chính sách khai thác tài nguyên rừng cho phát triển kinh tế, đã đóng vai trò không nhỏ trong sự mất mát này. Để giải quyết tồn tại, Quốc hội Việt Nam, thông qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991 và Luật Đất đai 1993, đã phải thay đổi cách tiếp cận “rừng sản xuất và khai thác” sang “bảo tồn thiên nhiên”. Theo đó, để bảo vệ nguồn tài nguyên rừng và ĐDSH còn lại, hệ thống các khu RĐD đã từng bước được thiết lập, với định nghĩa là những khu vực “… sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch”[28]. Diện tích các khu rừng này tăng lên nhanh chóng theo các năm, từ 985.280 ha, được chia thành 93 khu vào đầu những năm 1990, lên 2,2 triệu ha với 164 khu năm 2013 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên 2,4 triệu ha với 174 khu năm 2020 [16]. Mặc dù diện tích rừng của nước ta trong những năm qua đã tăng nên, nhưng so với năm 1945 tài nguyên rừng và đa dạng sinh học vẫn bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, dẫn tới tình trạng hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp cũng như đời sống của người dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý rừng còn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả. Tài nguyên rừng ở nước ta trước đây do Nhà nước quản lý và quyết định mọi phương án quản lý và sử dụng. Một phần diện tích rừng được giao cho các chủ rừng quản lý nhưng lại chưa có những cơ chế hưởng lợi hợp lý giữa các bên tham gia và nhiều khi chính các chủ rừng lại tham gia phá rừng, năng lực quản lý của các cán bộ vẫn còn rất yếu kém. Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Di tích nằm trong một khu rừng nguyên sinh, bên cạnh khu di tích có hồ Pá Khoang. Nơi đây chính là Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ, là nơi ở và làm việc của Đại tướng Võ Nguyên Giáp và Bộ chỉ huy chiến dịch năm xưa. Về đa dang sinh học khu rừng Di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng có nhiều loài động, thực vật đặc hữu và quý hiếm, là nơi phục hồi, lưu giữ các nguồn gen 2 phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên. Đối với thực vật hiện có 989 loài thực vật bậc cao, có 51 loài thực vật có tên trong sách đỏ thế giới, có 40 loài thực vật có tên trong sách đỏ Việt Nam và 8 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với động vật có 135 loài, nhóm động vật rừng quý hiếm bước đầu phát hiện được có 1 loài động vật có tên trong sách đỏ thế giới, 3 loài trong danh lục sách đỏ Việt Nam,1 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời, khu rừng Di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng - Pá Khoang còn giữ vai trò quan trọng trong việc lưu giữ, điều tiết nguồn nước và bảo vệ đất đai, chống xói mòn rửa trôi đất, góp phần quan trọng vào bảo tồn và phát triển bền vững của lưu vực sông Nậm Rốm, là một trong những chi lưu của Sông Mê Công. Ban quản lý rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng (RDTLS & CQMT Mường Phăng) được thành lập và đặt tên theo Quyết định số 837/QĐ – UBND ngày 8 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên, trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên và được công nhận trong Danh mục quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2030 theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ [16] Mặc dù Ban Quản lý, các lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, chính quyền địa phương đã có nhiều nỗ lực. Tuy nhiên nguồn tài nguyên thiên nhiên này đang bị xâm hại khá nghiêm trọng. Mức độ đe dọa đối với hệ sinh thái rừng và các loài động thực vật quý hiếm vẫn đang ở mức cao, nếu không có sự quản lý bảo vệ tốt thì hệ sinh thái rừng nơi đây sẽ tiếp tục bị tàn phá và trong những năm tới có nguy cơ làm giảm tính đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến giá trị lịch sử của khu di tích. Như vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đối với công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng đó là cần phải khai thác được sức mạnh tổng hợp của các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Để thực hiện được vấn đề này cần phải đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý rừng hiện nay, tìm ra được tồn tại, khó khăn, thách thức; phân tích, đánh giá được tiềm năng, khả năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, sát đúng với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, luật pháp Nhà nước hiện hành. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng Di tích lịch sử - Cảnh quan môi trường Mường Phăng” được tiến hành là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 3 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được thực trạng tài nguyên rừng, và tiềm năng đồng quản lý của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng tại Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng; - Đề xuất được các nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Có được các dẫn liệu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn về đồng quản lý rừng đặc dụng, làm cơ sở đề xuất các nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý tại khu vục nghiên cứu. - Là cơ sở cho các nhà quản lý địa phương đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả hơn. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm đồng quản lý Đồng quản lý hay hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên (Comanagement of Protected Areas) được nhiều tác giả định nghĩa như sau: Andrew W. Ingle và các tác giả (1999) [29] cho rằng: đồng quản lý được xem như sự sắp xếp quản lý được thương lượng bởi nhiều bên liên quan, dựa trên cơ sở thiết lập quyền và quyền lợi, hoặc quyền hưởng lợi được nhà nước công nhận và hầu hết những người sử dụng tài nguyên chấp nhận được. Quá trình đó được thể hiện trong việc chia sẻ quyền ra quyết định và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên. Nguyễn Quốc Dựng (2003) [17] cho rằng: đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình tham gia và hiệp thương của nhiều đối tác có mối quan tâm tới nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn, nhằm đạt được một thỏa thuận thống nhất về quản lý vừa đáp ứng mục tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, vừa đáp ứng mục tiêu riêng có thể chấp nhận được phù hợp với từng đối tác. Rao và Geisler (1990) [34] định nghĩa đồng quản lý là sự chia sẻ việc ra quyết định giữa những người sử dụng tài nguyên địa phương với các nhà quản lý tài nguyên về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ. Các đối tác cần hướng tới mối quan tâm chung là bảo tồn thiên nhiên để trở thành “đồng minh tự nguyện”. Grazia Borrini – Feyerabend (1996) [30], đưa ra khái niệm về đồng quản lý các vườn quốc gia bảo tồn (Protected Areas) là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên quan cùng nhau thoả thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một vùng lãnh thổ hoặc một khu vực tài nguyên dưới tình trạng bảo vệ. Wild và Mutebi (1996) [37], lại cho rằng đồng quản lý là một quá trình hợp tác giữa các cộng đồng địa phương với các tổ chức nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc các tài sản khác. Các bên liên quan, nhà nước hay tư nhân, cùng nhau thông qua một hiệp thương, xác định sự đóng góp của mỗi đối tác và kết quả là cùng nhau ký một hiệp ước phù hợp mà các đối tác đều chấp nhận được. Qua các khái niệm của các tác giả nói trên, đồng quản lý rừng Khu bảo tồn được hiểu như sau: Đồng quản lý rừng đặc dụng là sự tham gia của hai hay nhiều đối 5 tác vào quản lý bảo vệ rừng đặc dụng, trong đó trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và quyền lợi của các đối tác được thống nhất thông qua thảo luận trên cơ sở khả năng, năng lực của các bên và không trái với pháp luật hiện hành, nhằm đạt mục tiêu chung quản lý tài nguyên rừng đặc dụng tốt hơn. 1.1.2. Tính pháp lý về quản lý rừng đặc dụng Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 [20], quy định tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình chưa có điều kiện di chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ, giao khoán đất đặc rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình cá nhân sinh sống ổn định trong khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng, UBDN tỉnh có thẩm quyền giao đất cho thuê đất vùng đệm đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp. Điều 50, 51 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 [21], quy định tổ chức quản lý rừng đặc dụng, khai thác lâm sản trong khu bảo vệ cảnh quan và phân khu dịch vụ - hành chính của Vườn Quốc gia. Khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo quy chế quản lý rừng, không gây thiệt hại đến mục tiêu bảo tồn và cảnh gian của khu rừng; được khai thác các cây đổ, gãy, các loài lâm sản ngoài gỗ trừ các loài động thực vật cấp quý hiếm cấm khai thác theo quy định của Chính phủ. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP [4] về việc hướng dẫn thi hành luật bảo vệ phát triển rừng; Điều 5, 6 quy định rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện và xã. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 [5] của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Tại mục 3, điều 15 quy định tổ chức cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng đặc dụng mà cấp Bộ hoặc UBND tỉnh không thành lập, Ban quản lý rừng có trách nhiệm tổ chức quản lý khu rừng được giao; Ban Quản lý rừng đặc dụng có năng lực và điều kiện phát triển du lịch sinh thái, được thành lập một bộ phận trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ này, theo hình thức bước đầu là đơn vị sự nghiệp có thu; ban quản lý khu rừng đặc dụng huy động vốn, lồng ghép nguồn vốn; Nhà nước khuyến khích tổ chức cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng. Quyết định số 218/2007/QĐ-TTg ngày 07/02/ 2014 [6] của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo 6 tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chiến lược nêu rõ: Nhà nước khuyến khích các hình thức đầu tư nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân, các nhà khoa học, tổ chức quốc tế, đồng thời khuyến khích sự tham gia quản lý của cộng đồng dân cư vùng đệm khu rừng đặc dụng, vành đai bảo vệ khu bảo tồn biển, vùng nước nội địa để quản lý bền vững, phù hợp với quy định của pháp luật Thông tư 70/2007/TT-BNN-KL ngày 01/8/2007 [1] của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư bản, làng, buôn, thôn, ấp. Luật Đa dạng sinh học năm 2008 [22], tại mục 2, mục 3, điều 15 quy định Khuyến khích và bảo đảm quyền, lơ ̣i ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầ u tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo tồ n, phát triể n bề n vững đa dạng sinh học. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn quy định đa dạng về nguồn đầu tư bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 [9] của Chính phủ về tổ chức, quản lý hệ thống rừng đặc dụng có nêu: Các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong rừng đặc dụng phải đảm bảo chức năng bảo tồn, duy trì và phát triển sự đa dạng sinh học của rừng, đảm bảo môi trường sống của các loài thực vật rừng, động vật rừng đặc hữu, quý hiếm; loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị cao về khoa học, giáo dục. Nghị định 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 [11] của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 [12], nhà nước yêu cầu “Ban quản lý RĐD, rừng phòng hộ, công ty lâm nghiệp nhà nước triển khai thực hiện cơ chế đồng quản lý với cộng đồng dân cư địa phương trên cơ sở cùng chia sẻ trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và cùng hưởng lợi ích từ rừng trên cơ sở đóng góp của các bên”, và triển khai cơ chế đồng quản lý rừng. Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 [13] của Thủ tướng Chính phủ là một bước tiến mới về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng, trong đó điều 4 về chính sách đồng quản lý rừng đã đề cập đến việc thành lập hội đồng quản lý - là đại diện hợp pháp, đảm bảo sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa ban, các đặc 7 điểm chủ yếu của đồng quản lý: Quyền lực, quyền hạn, lợi ích và trách nhiệm đối với quản lý tài nguyên thiên nhiên có thể chia sẻ thông qua quá trình đàm phán để đi tới một thỏa thuận đồng quản lý thống nhất về thể chế quản trị có nhiều bên tham gia. Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/ 11/ 2013 [15] của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 [16] của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Có mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, giá trị cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các loại sinh vật hoang da nguy cấp, quý hiếm trong hệ thống rừng đặc dụng 1.1.3. Đồng quản lý nhằm kết hợp giữa bảo tồn thiên nhiên với sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững Để phục vụ cho mục tiêu phát triển, con người đã không ngừng khai thác các nguồn tài nguyên hữu hạn này. Bảo tồn TNR sẽ mâu thuẫn với phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nếu khai thác một cách quá mức, bừa bãi không theo kế hoạch làm cạn kiệt TNR, hệ quả không bền vững về KT - XH và môi trường. Chính vì vậy, cần phải bảo tồn, duy trì khả năng tái tạo các tài nguyên cho sự phát triển ổn định lâu dài. Đồng QLTN khu bảo tồn sẽ là phương thức hiệu quả cho tiến trình bảo tồn và phát triển. Nhà nước có chiến lược, chính sách bảo tồn nguồn TNTN và thường nảy sinh mâu thuẫn với các cộng đồng địa phương đang sử dụng tài nguyên (đối tượng bảo tồn) phục vụ đời sống. Giữa cộng đồng và quốc gia sẽ đạt được đồng nhất trong các mục tiêu bảo tồn và phát triển nếu như tiến tới thỏa thuận về một phương thức đồng quản lý 1.1.4. Đồng quản lý rừng đặc dụng vận dụng khoa học tiên tiến kết hợp kiến thức bản địa Rừng đặc dụng được Nhà nước giao cho các Ban quản lý rừng đặc dụng quản lý, đây là đội ngũ có kiến thức khoa học kỹ thuật trong quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; Người dân sống quanh rừng có trình độ hiểu biết không cao, song họ có rất nhiều kinh nghiệm thực tế về tài nguyên rừng như ở những nơi nào có gỗ to, cây thuốc trị bệnh. Đồng quản lý sẽ ứng dụng kết hợp sự hiểu biết về đa dạng sinh học của khoa học với những kiến thức sinh thái bản địa. Kiến thức sinh thái bản địa về đặc tính 8 của các tài nguyên là cơ sở kinh nghiệm giúp cho công tác bảo tồn phát triển tài nguyên rừng. Đồng quản lý dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa các thành tựu của khoa học quản lý và kinh nghiệm về quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng địa phương. Khoa học quản lý sử dụng các biện pháp quản lý tiên tiến rừng đặc dụng, kinh nghiệm quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng sẽ là cơ sở để ứng dụng khoa học quản lý cho phù hợp với địa phương. 1.1.5. Đồng quản lý rừng đặc dụng giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa Quốc gia và lợi ích các bên liên quan Lợi ích rừng đặc dụng mang lại thương mang tính Quốc gia, Quốc tế. Hiệu quả khó có thể đo đếm và phải mất nhiều thời gian mới phát huy hiệu quả. Trong khi đó cộng đồng dân cư quan tâm đến rừng đặc dụng thường với mục tiêu ngắn hạn, phục vụ nhu cầu cuộc sống trong một thời gian, thời điểm nhất định. Trên thực tế thường thì lợi ích quốc gia và lợi ích cá nhân, giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt thường không hoàn toàn đồng nhất, để giải quyết hài hòa vấn đề này thì đồng quản lý rừng có tính khả thi cao. 1.1.6. Đồng quản lý rừng đặc dụng với chiến lược xóa đói giảm nghèo Các khu rừng đặc dụng thường được quy hoạch thành lập ở vùng sâu, vùng xa nơi mà đời sống của người dân đang gặp khó khăn và sự phụ thuộc vào rừng của người dân lớn hơn ở nơi khác. Nếu việc quản lý bảo vệ rừng đặc dụng chỉ được thực hiện bởi ban quản lý rừng đặc dụng, vô hình chung đã gây khó khăn hơn cho người dân sống gần rừng tìm kiếm cơ hội nâng cao đời sống vật chất. Trong khi đó vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn là những vùng được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt. Đồng quản lý rừng là phương thức quản lý tạo cơ hội cho các bên liên quan trong đó có cộng đồng người dân tham gia nhiều hơn trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời tạo nguồn thu nhập hợp pháp và thường xuyên; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Như vậy đồng quản lý rừng đặc dụng là những hỗ trợ của kiến thức mới, của cơ chế tài chính trong quản lý rừng đặc dụng kết hợp với việc sử dụng kiến thức và sáng kiến sẽ giúp cộng đồng phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo bằng con đường tự vận động với sự hỗ trợ tích cực từ các bên liên quan. 9 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Ấn Độ là quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phương pháp tham gia quản lý tài nguyên rừng. Đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) bảo vệ rừng được tiến hành trong thời gian này và nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia thuộc các nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh và châu Á. Thông qua việc chia sẻ nguồn lợi giữa các nhóm người dân địa phương với nhà nước, các chương trình dự án cũng đã giúp hoà giải sự tranh chấp nguồn tài nguyên giữa người dân và nhà nước. Các chương trình đồng quản lý hoặc hợp tác rừng đã đem lại những kết quả to lớn. Ở Ấn Độ có hơn 63.000 nhóm - tổ tham gia tham gia vào các chương trình trồng mới 14 triệu ha rừng {dẫn theo Lê Thu Thủy (2010) [23]}. Trong báo cáo khoa học về vấn đề “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi trong phạm vi vận động” của hai nhà khoa học Moenieba Isaacs và Majma Mohamed (2000) [31]: Ở vườn quốc gia Richtersveld Nam Phi đã nghiên cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại vườn quốc gia này. Tài nguyên thiên nhiên ở khu vực này khá phong phú và đa dạng đặc biệt có mỏ kim cương. Bởi vậy, người dân ở các vùng khác di cư đến khai thác trái phép làm cho tài nguyên rừng, đa dạng sinh học ở khu vực này bị suy giảm nghiêm trọng. Ở Nam Phi tại vườn quốc gia Kruger trước đây người dân đã chuyển đến Makuleke, khi chính phủ mới thành lập đã cho phép người dân trở lại vùng đất truyền thống để sinh sống. Để đạt được quyền sử dụng đất đai cũ, người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực vườn quốc gia đồng thời họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. Từ những kết quả đạt được về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở thành bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển khác dẫn theo Reid H (2000) [35]. Trong báo cáo “Liên minh cộng đồng” đồng quản lý rừng ở Thái Lan đã có nghiên cứu điểm tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có đặc điểm độc đáo về kinh tế - xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử dụng tài nguyên {dẫn theo Poffenberger M. và McGean. B, 1993) [33]}. Khi tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực đồng quản lý tại vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla Ở Uganda hai nhà nghiên cứu Winld và Mutebi 10 (1996) [37], cho thấy hợp tác quản lý được thực hiện giữa ban quản lý vườn quốc gia và cộng đồng dân cư. Hai bên thoả thuận ký kết quy ước cho phép người dân khai thác bền vững một số lâm sản, đồng thời có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn của cộng đồng. Đồng quản lý chỉ có hai đối tác là Ban quản lý và cộng đồng dân cư địa phương. Ở Canada kể từ khi ký hiệp định Northern Quebec và James Bay năm 1975, việc sắp xếp công tác đồng quản lý ở Canada đã tăng lên nhanh chóng. Có rất nhiều hình thức sắp xếp công tác đồng quản lý và nhiều ban chính thức liên quan đến Tuần lộc, các sản phẩm lâm nghiệp và phi lâm nghiệp và các loại cá được đặt tên nhưng rất ít. Việc sắp xếp quyền đồng quản lý đối với chủ đề này là một chủ điểm giữa tỉnh Saskatchewan, công ty quản lý lâm nghiệp Mistik và các cộng đồng người dân thuộc Hội đồng bộ lạc Meadow{dẫn theo Lê Thu Thủy (2010) [23]}. Ở Madagascar tác giả Schachenmann (1999) [36] đã đưa ra một ví dụ ở vườn quốc gia Andringitra là vườn quốc gia thứ 14 của nước cộng hoà Madagascar. Theo tác giả này vườn quốc gia là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn hoá. Chính phủ có nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: Quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhau như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Để đạt được những thoả thuận trên, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngoài ra, có nhiều bên liên quan tham gia trong đồng quản lý như du lịch, chính quyền. Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, tham gia vào chương trình CAMPFIRE. Ở đó người dân có thể chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động vật hoang dã, các chương trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp người dân cải thiện được quyền tiếp cận với tài nguyên rừng. Tuy nhiên đồng quản lý, chưa giúp người nghèo cải thiện đáng kể kế sinh nhai {dẫn theo Lê Thu Thủy (2010) [23]}. Theo báo cáo của nhà khoa học Oli Krishna Prasad (1999) [32], tại khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục hồi cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng 11 đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Đồng quản lý tài nguyên rừng là một khái niệm khá mới ở Việt Nam do đó phương pháp đồng quản lý TNR lần đầu tiên được đưa vào giới thiệu và thảo luận tại vườn quốc gia Cát Tiên trong khoá tập huấn về “kết hợp bảo tồn và phát triển” Sau thời gian đó, đồng quản lý tiếp tục được giới thiệu trong một số khoá tập huấn về bảo tồn thiên nhiên của các dự án nhưng chưa mang lại kết quả đáng kể. Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell và các tác giả (2002) [26], đã có nghiên cứu phối hợp quản lý và bảo tồn ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông. Các tác giả đánh giá nghịch lý về sử dụng đất đai và nhà ở, tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở một số thôn bản thuộc vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông. Nghiên cứu này đã đưa ra một số phân tích về sự phụ thuộc của người dân đối với tài nguyên rừng và đánh giá một số thể chế, chính sách hiện có đối với công tác quản lý rừng đặc dụng. Chưa đánh giá được đầy đủ tiềm năng về đồng quản lý và không đưa ra được nguyên tắc và giải pháp thực hiện. Để xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên rừng đòi hỏi thực tiễn là cần có tiến trình, nguyên tắc và các giải pháp thích hợp, Ngày 4/8/2003 tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ An đã tổ chức hội thảo để thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Xai Lai Leng do cộng đồng quản lý được, tại hội thảo nhiều ý kiến tham luận và trao đổi của các nhà quản lý, các chuyên gia về một số vấn đề đồng quản lý khu bảo tồn. Tuy nhiên, hội thảo cũng chưa thống nhất được các nguyên tắc quản lý và giải quyết triệt để vấn đề [18]. Năm 2003 [17], Nguyễn Quốc Dựng đã có nghiên cứu về đồng quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, nghiên cứu đã có đánh giá giá trị đa dạng sinh học của Khu bảo tồn, tiềm năng đồng quản lý của các bên liên quan, bao gồm: Chính quyền xã Tà Bhinh, cộng đồng dân tộc Cơ Tu, Kiểm Lâm, UBND huyện; đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý. Đồng quản lý ở đây là sự hợp tác giữa Ban quản lý vườn, chính quyền và cộng đồng người dân. Năm 2004, Nguyễn Quốc Dựng cho rằng: đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình tham gia và hiệp thương của nhiều đối tác có mối quan tâm tới nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn, nhằm đạt được một thỏa thuận thống nhất về quản lý vừa đáp ứng mục tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, vừa đáp ứng mục tiêu riêng có thể chấp nhận được phù hợp với từng đối tác. 12 Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng năm 2004 tại Hà Nội được tổ chức với nội dung về khuôn khổ và thể chế quản lý rừng cộng đồng, chính sách hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng, đánh giá tài nguyên rừng và khai thác rừng cộng đồng. Hội thảo kết luận, quản lý rừng cộng đồng hiện đang tồn tại như một xu thế khách quan và ngày càng có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý tài nguyên rừng, nhiều diện tích đất lâm nghiệp có thể giao cho cộng đồng quản lý những diện tích rừng xa khu dân, có địa hình phức tạp mà các tổ chức nhà nước và hộ gia đình không có khả năng quản lý và quản lý không có hiệu quả, các khu rừng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, khu rừng giáp ranh giữa các thôn, xã. Đồng quản lý tài nguyên rừng ở nước ta tuy chưa có những nghiên cứu toàn diện, nhưng trong điều kiện thực tế cho thấy phương pháp này là một trong những xu hướng phù hợp với điều kiện bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng. Một số dự án với nội dung đồng quản lý đã được triển khai ở một số vùng. Dự án quản lý vùng chiến lược kết hợp với bảo tồn thiên nhiên (MOSAIC) do USAID/WWF tài trợ triển khai ở phía tây tỉnh Quảng Nam, trong đó có nội dung thử nghiêm đồng quản lý khu BTTN Sông Thanh tiến hành năm 2001. Ngày 2 tháng 2 năm 2012 Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 126/QĐTTg về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định và vườn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc thí điểm này sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng khung pháp lý về chính sách chia sẻ lợi ích, quyền và nghĩa vụ của Ban quản lý các khu rừng đặc dụng với cộng đồng địa phương theo nguyên tắc đồng quản lý nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của ng ười dân sống ở trong khu rừng đặc dụng và vùng đệm khu rừng đặc dụng. Một dự án nhỏ khác và đồng quản lý khu BTTN Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế do tổ chức Catherine T.Macarthur Foundation tài trợ. Mục tiêu của dự án nhằm xây dựng mô hình đồng quản lý khu bảo tồn giữa cộng đồng dân cư và các tổ chức, cơ quan liên quan (bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ). Các nghiên cứu gần đây về “đồng quản lý rừng” như: Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh của Nguyễn Xuân Hoan (Luận văn thạc sĩ Lâm nghiêp năm 2009) (Khu bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La của Vũ Đức Thuận, 2010 [25]; tại Vườn quốc gia Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai của Lê Thu Thủy, 2011 [23]; tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên của Điền Thị 13 Hồng, 2010 [19]; tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng tỉnh Quảng Ninh của Phạm Thanh Hải (Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp năm 2012), tại Vườn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn của Bế Thiện Tuân, 2013 [24], bước đầu đã chỉ ra được kinh nghiệm đồng quản lý rừng tại nơi nghiên cứu và cũng là những gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo về đồng quản lý rừng ở các địa phương khác Ở Việt Nam nói chung và Khu rừng DTLS & CQMT Mường Phăng nói riêng, đồng quản lý hay hợp tác quản lý là một vấn đề mới, còn đang trong giai đoạn thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn do tính phức tạp của các yếu tố xã hội. Việc đưa vấn đề đồng quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng cần phải thực hiện trên các cơ sở lý luận và thực tiễn; các bước tiến hành về quản lý phải phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn ở nước ta và đặc biệt là sự hợp tác nhiệt tình của địa phương. Khu rừng DTLS & CQMT Mường Phăng cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào có tính hệ thống về quản lý rừng cộng đồng và đồng quản lý tài nguyên rừng. Vậy cần có những nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý như thế nào để giải quyết được các mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên tại Khu rừng DTLS & CQMT Mường Phăng. Đây là những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. Đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng Di tích lịch sử - Cảnh quan môi trường Mường Phăng” được thực hiện nhằm góp phần cung cấp thêm những thông tin về đồng quản lý rừng. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng tại Khu rừng DTLS&CQMT Mường Phăng tỉnh Điện Biên đưa ra các nguyên tắc và biện pháp quản lý rừng hiệu quả nhất tại địa phương. Qua tổng quan nghiên cứu các vấn đề về đồng quản lý trong và ngoài nước nhận thấy các nghiên cứu trước đây, phần lớn các tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu đồng quản lý giữa Ban quản lý khu bảo tồn với cộng đồng dân cư sống trong và gần rừng, chưa có nhiều chú ý đến các cơ quan, tổ chức khác có mối quan tâm hoặc có chức năng quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn. Qua đó đề tài nghiên cứu sẽ mở rộng thêm hướng nghiên cứu tới các cơ quan tổ chức khác có mối quan tâm, có chức năng quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn và vùng lân cận. 1.3. Hướng nghiên cứu của luận văn Các nghiên cứu trước đây, phần lớn các tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu đồng quản lý giữa Ban quản lý khu bảo tồn với cộng đồng dân cư sống trong và gần rừng, chưa có nhiều chú ý đến các cơ quan, tổ chức khác có mối quan tâm hoặc có chức năng quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn. Tại Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh 14 quan môi trường Mường Phăng chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do vậy, đề tài tiến hành nghiên cứu đồng quản lý rừng tại Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng, trong đó tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng; phân tích vai trò, khả năng, tiềm năng hợp tác cũng như mẫu thuẫn giữa các bên liên quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng, góp phần giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý rừng ở Khu rừng đặc dụng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng