Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi ...

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh tuyên quang

.PDF
96
183
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHẨU XUÂN QUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN -2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHẨU XUÂN QUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 60.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS LÊ SỸ TRUNG 2. NCS. TRẦN THỊ BÍCH HỒNG THÁI NGUYÊN -2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và kết luận trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài luận văn của mình. Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2015 Tác giả Chẩu Xuân Quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo của giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung, NCS. Trần Thị Bích Hồng và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên thiếu sót và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của của quý thầy, cô và đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2015 Tác giả Chẩu Xuân Quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LƠI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8 1.2.1. Các mô hình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở nƣớc ta hiện nay ............................................................................................................. 8 1.2.2. Quá trình nghiên cứu, phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang và Đánh giá kết quả quy hoạch hệ thống thủy lợi tỉnh Tuyên Quang ................. 18 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 27 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 27 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến các công trình thủy lợi ... 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 3.2. Hiện trạng mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của Tuyên Quang .................................................................................................. 32 3.4. Đánh giá hiện trạng, định hƣớng hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 37 3.4.1. Đánh giá hiện trạng hệ thống thủy lợi tỉnh Tuyên Quang ................ 37 3.4.2. Định hƣớng quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 45 3.4.3. Đánh giá tác động của hệ thống công trình thủy lợi đến phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu................................ 54 3.5. Đánh giá các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quản lý, khai thác (sử dụng) hệ thống công trình thủy lợi ....................................... 62 3.5.1. Đánh giá tình hình hoạt động của các Ban quản lý CTTL trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 62 3.5.2. Đánh giá các Ban quản lý CTTL trên địa bàn tỉnh qua thu thập tài liệu sơ cấp ................................................................................................... 76 3.6. Đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .................................................. 80 3.6.1. Về quản lý ......................................................................................... 80 3.6.2. Về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ....................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83 1. Kết luận ....................................................................................................... 83 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải ADB Ngân hàng phát triển Châu Á ATK An toàn khu Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ NV Bộ Nội vụ CTTL Công trình thủy lợi HTX Hợp tác xã KCN Khu công nghiệp QLKTCTTL Quản lý khai thác công trình thủy lợi Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam THT Tổ hợp tác TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các hình thức tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh ............................................................................................ 12 Bảng 1.2: Số lƣợng và trình độ cán bộ trực tiếp quản lý KTCTTL ................ 15 Bảng 1.3: Số cán bộ, công nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở các vùng trong cả nƣớc (2008-2012) ............................. 16 Bảng 1.4: Số lƣợng các loại hình Tổ chức Hợp tác dùng nƣớc ...................... 17 Bảng 1.5: Số xã có tổ chức Hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác hoạt động hiệu quả .......................................................................................... 18 Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang năm 2014 .... 30 Bảng 3.2. Diện tích tự nhiên và các đối tƣợng dùng nƣớc của khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 31 Bảng 3.3. Hiện trạng các công trình phục vụ tƣới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2015 ............................................................................. 38 Bảng 3.4. Định hƣớng diện tích đất canh tác trên các lƣu vực đến năm 2015 và 2020 ................................................................................... 45 Bảng 3.5: Quy hoạch các công trình thủy lợi lƣu vực sông Lô đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 .................................................... 48 Bảng 3.6: Quy hoạch các công trình thủy lợi lƣu vực sông Gâm đến năm 2015 và định hƣớng đến 2020 ........................................................ 49 Bảng 3.7: Quy hoạch các công trình thủy lợi lƣu vực sông Phó Đáy đến năm 2015 và định hƣớng đến 2020................................................. 50 Bảng 3.8: Tổng hợp các công trình thủy lợi ƣu tiên đầu tƣ ............................ 51 Bảng 3.9: Bảng tổng hợp chiều dài kênh mƣơng kiên cố hóa đến 2015 ........ 53 Bảng 3.10: Bảng tổng hợp chiều dài kênh mƣơng kiên cố hóa giai đoạn 2016-2020 ....................................................................................... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc về thủy lợi ....................... 9 Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ................. 13 Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của Ban QLKTCTTL Tuyên Quang .................. 33 Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa các ban quản lý ................................................... 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020; muốn vậy trƣớc hết nông nghiệp và nông thôn phải phát triển lên một trình độ mới bằng việc đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu đƣợc trên một đơn vị diện tích, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển công nghiệp, dịch vụ, các làng nghề ở nông thôn, tạo nhiều việc làm mới. Để đáp ứng những mục tiêu đó, công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông - lâm - ngƣ - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn đang đứng trƣớc những thời cơ và thách thức mới. Đó là việc đảm bảo nƣớc để ổn định khoảng 4 triệu ha đất có điều kiện sản xuất lúa, giữ vững an ninh lƣơng thực với sản lƣợng lƣơng thực có hạt khoảng 40 triệu tấn vào năm 2010; có các giải pháp thuỷ lợi hiệu quả phục vụ cho 3 triệu ha cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, khoảng 1,2 triệu ha cây công nghiệp hàng năm; cung cấp nƣớc cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề nông thôn, cung cấp nƣớc sạch cho cƣ dân nông thôn; xây dựng các hệ thống cung cấp nƣớc để làm muối chất lƣợng cao và nuôi trồng thuỷ, hải sản với qui mô lớn; xử lý nƣớc thải từ các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, từ các làng nghề, từ các cơ sở sản xuất công nghiệp dịch vụ ở nông thôn. Do ảnh hƣởng của yếu tố địa hình nên tỉnh Tuyên Quang có hai vùng khí hậu có nét riêng biệt: vùng phía Bắc có mùa đông kéo dài, nhiệt độ thấp, mùa hè mƣa nhiều hơn; vùng phía Nam khí hậu đa dạng hơn, mùa đông ngắn hơn, mùa hè nóng hơn và thƣờng có mƣa dông. Mƣa dông với cƣờng độ lớn thƣờng gây ra những trận lụt kéo dài nhiều ngày, đôi khi có cả lũ quét, gây nhiều tổn thất cho nhân dân địa phƣơng. Các hiện tƣợng thời tiết khí hậu đặc biệt tuy ít xảy ra nhƣng những tác động của nó cũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và cuộc sống của nhân dân trong tỉnh. Hiện nay tỉnh Tuyên Quang có 2.870 công trình thủy lợi, trong đó có trên 2.700 công trình thủy lợi có năng lực tƣới từ 1 ha trở lên, đảm bảo tƣới chắc cho 38.144 ha/44.707 ha lúa hai vụ. Cùng với hiện tƣợng biến đổi khí hậu dẫn đến lƣợng mƣa giảm, phân bố không đều và sự thay đổi cơ cấu mùa vụ, diện tích cây vụ 3 ngày càng tăng, hệ số quay vòng đất tăng lên dẫn đến hiện nay lƣợng nƣớc cần dùng để tƣới cho 1ha tăng từ 1,2 đến 1,4 lần so với giai đoạn 2006-2010 (theo kết quả tính toán phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hƣớng đến năm 2020 đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Tuyên Quang). Theo kết quả tính toán cân bằng nƣớc nhìn chung nguồn nƣớc đến các công trình cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do ảnh hƣởng tác động của biến đổi khí hậu; tình hình khí tƣợng, thủy văn có những diễn biến bất thƣờng: lƣợng mƣa, dòng chảy trong lƣu vực nhỏ hơn so với trung bình nhiều năm và phân bố không đều; chủ yếu tập trung vào mấy tháng mùa lũ; các tháng còn lại rất ít mƣa, hoặc lƣợng mƣa không đáng kể đã gây nên hiện tƣợng hạn hán vào mùa khô trên diện rộng và lũ lụt vào mùa mƣa. Trong năm 2014 nói chung và 6 tháng cuối năm 2014 nói riêng để đảm bảo nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp từ các công trình thủy lợi các địa phƣơng, các ban quản lý công trình thủy lợi bằng các nguồn vốn tích cực sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi, nạo vét, kiên cố hóa kênh mƣơng đảm bảo các công trình từng bƣớc nâng cao năng lực, hiệu quả tƣới. Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” nhằm góp phần đƣa ra đƣợc những giải pháp tích cực để quản lý khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, từng bƣớc nâng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 cao đời sống kinh tế của ngƣời dân sản xuất nông nghiệp, thủy sản và những ngành kinh tế khác sử dụng nƣớc từ công trình thủy lợi. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nâng cao công tác quản lý, khai thác có hiệu quả công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài Nhằm đánh giá đƣợc thực trạng hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang về: Số lƣợng, quy mô, tổ chức quản lý, hiệu quả sử dụng cũng nhƣ những thuận lợi khó khăn trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp trong quản lý khai thác các công trình thủy lợi đạt hiệu quả góp phần phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. 3. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng các công trình thủy lợi, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Tuyên Quang bền vững. Vì vậy, đề tài có giá trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài, đồng thời góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, nhận thức sâu sắc hơn các vấn đề liên quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về quản lý khai thác công trình thủy lợi, giúp hệ thống các Ban quản lý công trình thủy lợi cấp xã nhận thức rõ đƣợc vai trò, trách nhiệm trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Lý luận về thuỷ lợi và quản lý khai thác công trình thuỷ lợi 1.1.1.1. Một số khái niệm về thuỷ lợi, thuỷ nông, hệ thống, thuỷ nông, công trình lấy nước, hệ thống kênh mương. * Thuỷ lợi: Thủy lợi đƣợc hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức con ngƣời trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc để phục vụ lợi ích của mình. Những biện pháp khai thác nƣớc bao gồm khai thác nƣớc mặt và nƣớc ngầm thông qua hệ thống bơm hoặc cung cấp nƣớc tự chảy. Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tài nguyên nƣớc đƣợc dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong nông nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nƣớc để có năng suất cây trồng và năng suất vật nuôi cao. Các nội dung của thuỷ lợi trong nông nghiệp bao gồm: - Xây dựng hệ thống thủy lợi: + Tạo nguồn nƣớc thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng trạm bơm. + Xây dựng trạm bơm tƣới và hệ thống kênh mƣơng dẫn nƣớc. - Thực hiện việc tƣới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác. - Quản lý hệ thống thủy lợi (tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô phục vụ từng công trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công trình về mặt tƣới tiêu cũng nhƣ tính bền vững của công trình). Cho đến nay chƣa có một quy định thống nhất về quy mô các công trình thuỷ lợi. Theo quy mô phục vụ, mức vốn đầu tƣ, ngƣời ta thƣờng phân chia thuỷ lợi thành 3 cấp: lớn, vừa và nhỏ [15]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 * Thủy nông: Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đƣợc gọi là thủy nông. Sản phẩm của công trình thủy nông là nƣớc tƣới, nƣớc tƣới là yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với xản xuất nông nghiệp. * Hệ thống thuỷ nông là tập hợp các công trình làm nhiệm vụ lấy nƣớc từ nguồn nƣớc, dẫn vào đồng ruộng tƣới cho cây trồng và tiêu hết lƣợng nƣớc thừa trên đồng ruộng, bao gồm công trình lấy nƣớc, hệ thống kênh mƣơng lấy nƣớc tƣới tiêu và các công trình phục vụ trên hệ thống đó. * Công trình lấy nƣớc: Nguồn nƣớc tƣới trong nông nghiệp có thể là nƣớc sông ngòi, nƣớc trong các hồ chứa, nƣớc thải của các thành phố, các nhà máy công nông nghiệp và nƣớc ngầm ở dƣới đất. Tuỳ theo nguồn nƣớc và các điều kiện địa hình, thuỷ văn ở từng vùng mà các công trình lấy nƣớc có thể xây dựng khác nhau, để phù hợp với khả năng lấy nƣớc, vận chuyển nƣớc về khu tƣới và các địa điểm cần nƣớc khác. Ngƣời ta thƣờng gọi chúng là công trình đầu mối của hệ thống tƣới [15]. * Hệ thống kênh mƣơng dẫn nƣớc bao gồm hệ thống tƣới và hệ thống tiêu. Hệ thống tƣới làm nhiệm vụ vận chuyển nƣớc từ công trình đầu mối về phân phối cho hệ thống điều tiết nƣớc mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tƣới. Hệ thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nƣớc thừa trên mặt ruộng do tƣới hoặc do mƣa gây nên, ra khu vực chứa nƣớc. Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tƣới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ thống kênh tƣới đƣợc phân ra nhƣ sau: - Kênh đầu mối: Dẫn nƣớc từ nguồn đến kênh cấp 1. Kênh cấp 1: Lấy nƣớc từ kênh đầu mối phân phối nƣớc cho kênh cấp 2. Kênh cấp 2: Lấy nƣớc từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh cấp 3. Kênh cấp 3: Lấy nƣớc từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối cùng. - Kênh nhánh cấp 4: Còn là kênh nội đồng: Đây là cấp kênh tƣới cố định cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tƣới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 1.1.1.2. Khái niệm về khai thác công trình thuỷ lợi: Khai thác các công trình thuỷ lợi: Là một quá trình vận hành, sử dụng và quản lý các công trình thuỷ nông nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nƣớc đúng kế hoạch tƣới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực tƣới tiêu và xã hội [15]. 1.1.1.3. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân. Hơn 60 năm qua, đồng hành cùng sự phát triển của đất nƣớc, ngành thuỷ lợi đã để lại những ấn tƣợng sâu sắc thông qua hiệu quả đóng góp của ngành cho các lĩnh vực nhƣ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bằng việc tăng diện tích đất đƣợc tƣới, tiêu, nƣớc cấp thuỷ sản, góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia và đƣa Việt Nam trở thành một trong những nƣớc xuất khẩu gạo và thuỷ sản hàng đầu thế giới. Hiệu quả của thuỷ lợi không chỉ có những kết quả tính đƣợc thông qua thu nhập, mà còn có những kết quả to lớn khác cho cả cộng đồng. Đó là những tác động tích cực về mặt xã hội, môi trƣờng, cuộc sống của nông dân và bộ mặt nông thôn mới, góp phần ổn định kinh tế và đời sống cũng nhƣ nâng cao văn hoá xã hội của nhân dân. Với các hệ thống thuỷ lợi hiện có, tổng năng lực thiết kế tƣới của các hệ thống bảo đảm cho khoảng 90% diện tích đất canh tác. Về diện tích gieo trồng đƣợc tƣới, theo báo cáo của các địa phƣơng, năm 2012, tổng diện tích đất trồng lúa đƣợc tƣới, tạo nguồn nƣớc tƣới đạt 7 triệu ha, trong đó vụ Đông Xuân: 2,99 triệu ha, vụ Hè Thu: 2,05 triệu ha; vụ Mùa: 2,02 triệu. Tỷ lệ diện tích đƣợc tƣới bằng tự chảy chiếm gần 61%, còn lại là diện tích đƣợc phục vụ tƣới bằng bơm dầu, bơm điện và hình thức khác. Hàng năm, các hệ thống thuỷ lợi còn phục vụ tƣới cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp. Tạo nguồn cho 1,3 triệu ha, ngăn mặn cho 0,87 triệu ha, cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha. Tiêu nƣớc cho trên 1,72 triệu ha đất nông nghiệp và cấp khoảng 6 tỷ m3 nƣớc phục vụ sinh hoạt và công nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Hệ thống thuỷ lợi đã góp phần làm giá trị sản lƣợng nông nghiệp trên một đơn vị diện tích đất canh tác tăng, tạo nên những cánh đồng 50 triệu đồng/ha, thậm chí còn cao hơn nữa nhờ đƣợc tƣới, tiêu chủ động và đầu tƣ ngày càng cao về giống và vật tƣ kỹ thuật. Ở Vùng đồng bằng sông Hồng, hệ thống thuỷ lợi đã góp phần đảm bảo điều tiết lũ cho hạ du, làm cho các đợt lũ giảm đi đáng kể. Những năm gặp điều kiện thời tiết hạn hán, hệ thống thuỷ lợi cũng đã góp phần giảm thiểu đáng kể những vùng diện tích chịu hạn, góp phần ổn định sản xuất, nâng cao sản lƣợng cây trồng cho ngƣời dân trong vùng. Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các hệ thống thuỷ lợi Đồng Tháp Mƣời, Ô Môn Xà No, Nam Măng Thít, Tứ Giác Long Xuyên, Tây sông Hậu, Quản Lộ- Phụng Hiệp, Gò Công, hệ thống đê ngăn mặn ở Sóc Trăng, đập cao su Trà Sƣ, Tha La đã chủ động một phần trong việc chống lũ, ngăn mặn, giữ ngọt, mở rộng diện tích đất lúa thêm hàng nghìn ha gieo trồng [18]. Các hệ thống công trình thuỷ lợi còn tạo điều kiện phát triển đa dạng hoá cây trồng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng hiệu suất sử dụng đất, phân bố lại nguồn nƣớc tự nhiên, cải tạo đất, cải tạo môi trƣờng theo chiều hƣớng có lợi cho sản xuất và sinh hoạt, đã tạo điều kiện để định canh, định cƣ, giảm nạn đốt rừng làm nƣơng của đồng bào miền núi. Bên cạnh đó chăn nuôi cũng phát triển đa dạng phong phú theo hƣớng hiệu quả kinh tế cao. Tạo điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi nhƣ lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, cao su và cà phê ở Miền Đông Nam bộ, Tây nguyên, chè ở trung du và miền núi phía Bắc... Cây màu lƣơng thực, nhất là ngô đã tăng diện tích lên. Cây công nghiệp hàng năm và lâu năm, cây ăn quả cũng đƣợc phát triển nhanh cả về diện tích và sản lƣợng. Nhiều hệ thống thuỷ lợi đã góp phần cải tạo môi trƣờng sinh thái, tạo nên những cảnh quan đẹp phục vụ du lịch nhƣ hồ Suối Hai, Đồng Mô - Ngải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 Sơn, Đại Lải, Núi Cốc, Dầu Tiếng… Một số hệ thống thuỷ lợi đƣợc đầu tƣ đã làm cho các vùng đất khô cằn trở thành những vùng đất trù phú, có điều kiện để ngƣời dân sinh hoạt, canh tác, thể hiện rõ nét nhƣ các hệ thống thuỷ lợi các tỉnh duyên hải miền Trung và vùng Đông Nam bộ nhƣ Dầu Tiếng (Tây Ninh), hệ thống thuỷ lợi Sông Quao, Cà Giây (Bình Thuận)... Tỷ lệ dân cƣ nông thôn đƣợc cấp nƣớc hợp vệ sinh ngày càng tăng, nhất là vùng sâu, vùng xa, miền núi và vùng đồng bằng sông Cửu Long [18]. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Các mô hình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta hiện nay Để quản lý, vận hành tốt các hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế xã hội, trên phạm vi cả nƣớc đã có một hệ thống tổ chức quản lý thuỷ lợi khép kín từ Trung ƣơng đến địa phƣơng (thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc) và từ đầu mối đến mặt ruộng (thực hiện nhiệm vụ quản lý công trình). * Mô hình quản lý nhà nước + Mô hình quản lý nhà nƣớc cấp Trung ƣơng: Thực hiện Chỉ thị số 1268/CT-BNN-TL ngày 12/5/2009 của Bộ NN & PTNT về việc tăng cƣờng công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, UBND các tỉnh thành phố (sau đây gọi tắt cấp tỉnh) trong cả nƣớc đã triển khai thực hiện chủ trƣơng kiện toàn và củng cố các chi cục thủy lợi để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc theo quy định tại Thông tƣ liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nội vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc cơ bản thống nhất, ở cấp tỉnh có Chi cục Thủy lợi, ở các tỉnh không thành lập Chi cục phòng chống lụt bão và quản lý đê điều thì Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm thêm chức năng phòng chống lụt bão, quản lý đê điều (xem sơ đồ đồ1.1). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi - Năm 1995, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) đƣợc thành lập trên cơ sở sáp nhập Bộ Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và Bộ Lâm nghiệp. Chức năng quản lý nhà nƣớc về thuỷ lợi cũng đƣợc sáp nhập thành một trong các chức năng của Bộ NN & PTNT. Tổ chức bộ máy giúp Bộ NN & PTNT thực hiện chức năng của cả Bộ Thuỷ lợi trƣớc kia là 2 Cục: Cục Quản lý nƣớc và công trình thuỷ lợi (sau đổi tên thành Cục Thuỷ lợi) và Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão. - Đến năm 2004, chức năng quản lý nhà nƣớc về thuỷ lợi ở cấp Trung ƣơng lại có sự thay đổi. Thực hiện Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ, nội dung quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc đƣợc chuyển sang Cục Quản lý Tài nguyên nƣớc - Bộ Tài nguyên Môi trƣờng. - Từ tháng 03/2010 đến nay, chức năng quản lý Nhà nƣớc về quản lý khai thác công trình thủy lợi đƣợc giao cho Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 NN&PTNT. Tổng cục Thủy lợi thành lập Vụ Quản lý công trình thủy lợi để tham mƣu cho Tổng cục thực hiện chức năng này. Sự thay đổi về chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về thuỷ lợi trong đó có quản lý khai thác công trình thủy lợi ở Trung ƣơng kéo theo sự thay đổi về tổ chức quản lý nhà nƣớc về thuỷ lợi ở địa phƣơng từ tỉnh đến huyện và xã. + Mô hình quản lý nhà nước cấp tỉnh: - Trƣớc năm 2008, ở cấp tỉnh, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về thuỷ lợi trong đó có quản lý khai thác công trình thủy lợi đƣợc quy định tại Thông tƣ liên tịch số 11/2004/TTLT/BNN-BNV của liên Bộ NN & PTNT - Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, do các quy định này chỉ mang tính hƣớng dẫn, không bắt buộc nên các mô hình tổ chức quản lý nhà nƣớc ở các địa phƣơng rất khác nhau. Một số địa phƣơng thành lập phòng quản lý nhà nƣớc về thuỷ lợi nhƣng chủ yếu làm chức năng thẩm định xây dựng cơ bản về thuỷ lợi, không tham mƣu giúp Sở làm tốt chức năng quản lý nhà nƣớc về chuyên ngành quản lý khai thác công trình thủy lợi. Vì thế, lĩnh vực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nhiều địa phƣơng chƣa đƣợc đẩy mạnh, nhất là tổ chức quản lý chƣa đƣợc củng cố, phát triển để đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện tại và tƣơng lai. - Chức năng, nhiệm vụ của mô hình Chi cục Thủy lợi giữa các địa phƣơng, vùng miền trong cả nƣớc có sự khác biệt đáng kể. Đối với các Chi cục Thuỷ lợi vùng ĐBSH và Bắc Trung Bộ chức năng quản lý nhà nƣớc về thuỷ lợi không bao gồm chức năng quản lý nhà nƣớc về đê điều và phòng chống lụt bão. Trong khi đó các Chi cục Thuỷ lợi ở các vùng gồm Miền núi phía Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long đều có chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực thuỷ lợi bao gồm cả quản lý đê điều và phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11 - Từ năm 2008 đến nay, thực hiện Thông tƣ liên tịch số 61/2008/TTLTBNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nội vụ - Bộ NN & PTNT, cơ quan chuyên môn về quản lý, khai thác công trình thủy lợi đã cơ bản đƣợc kiện toàn, hoàn thiện. Đến nay, cả nƣớc đã có 62/63 tỉnh, thành phố thành lập Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của Thông tƣ liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV (riêng chỉ còn tỉnh Đồng Nai là chƣa thành lập Chi cục Thủy lợi mà đang còn duy trì Phòng Thủy lợi trực thuộc Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NN& PTNT). + Mô hình quản lý nhà nước cấp huyện: - Ở cấp huyện, chức năng quản lý nhà nƣớc về khai thác công trình thủy lợi phần lớn đƣợc giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, một số nơi giao cho Phòng Kinh tế nông nghiệp. - Hiện nay, số lƣợng cán bộ có trình độ đào tạo về thủy lợi làm việc tại các phòng nêu trên rất ít, theo điều tra tại 528 đơn vị cấp huyện chỉ có 407 đơn vị đƣợc bố trí ít nhất 1 ngƣời có chuyên môn thủy lợi, còn lại 121 đơn vị chƣa có cán bộ chuyên môn thủy lợi (chiếm 23%). - Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cán bộ phụ trách thuỷ lợi còn chƣa cao, vẫn còn trên 40% cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp. Trong khi nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thuỷ lợi ở cấp huyện là rất nặng nề. Với tổ chức biên chế và năng lực hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý nhà nƣớc về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới. + Mô hình quản lý nhà nước cấp xã: - Ở cấp xã, hầu hết uỷ ban nhân dân mỗi xã hầu hết đều cử 01 cán bộ bán chuyên trách phụ trách công tác thuỷ lợi, trong đó có nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi. Tuy nhiên, phần lớn các cán bộ này ít có kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan