Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo tồn...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại tỉnh bắc kạn

.PDF
100
209
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI THỊ THI NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG THÁI NGUYÊN, 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI THỊ THI NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng Mã số: 60.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan THÁI NGUYÊN, 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hƣớng dẫn, hỗ trợ từ giảng viên hƣớng dẫn là PGS. TS Đỗ Thị Lan. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình. Tác giả luận văn Vi Thị Thi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trong khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông lâm Thái nguyên đã quan tâm giúp đỡ chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Nhờ đó tôi đã tiếp thu đƣợc nhiều ý kiến đóng góp và nhận xét quý báu của thầy cô thông qua các buổi bảo vệ đề cƣơng và báo cáo tiến độ thực hiện. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Đỗ Thị Lan đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình công tác cũng nhƣ thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong quá trình thực hiện luận án. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới bạn bè và đồng nghiệp, luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Vi Thị Thi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................................ii MỤC LỤC....................................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... vi MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ....................................................... 23 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 4 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học . 4 1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học ....................................................................... 4 1.1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................................ 5 1.2. Nghiên cứu về bảo tồn Đa dạng sinh học ............................................................ 6 1.2.1. Nghiên cứu bảo tồn Đa dạng sinh học trên thế giới ....................................... 6 1.2.2. Nghiên cứu bảo tồn Đa dạng sinh học ở Việt Nam ...................................... 10 1.2.3. Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu .................... 16 1.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu........................... 18 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 18 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 21 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............23 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24 2.3.1. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu ..................... 24 2.3.2. Nghiên cứu nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học .................................. 24 2.3.3. Nghiên cứu thực trạng quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ........................ 24 2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ............................... 25 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.4.1. Thu thập và kế thừa thông tin, số liệu có chọn lọc ....................................... 25 2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................ 25 2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................... 26 2.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lí số liệu ........................................................ 26 2.4.5. Xây dựng bản đồ hiện trạng .......................... Error! Bookmark not defined. 2.4.5. Phân tích ma trận SWOT .............................................................................. 27 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................28 3.1. Đặc điểm đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 28 3.1.1. Đặc điểm thực vật tại khu vực nghiên cứu ................................................... 28 3.1.2. Đặc điểm động vật có xƣơng sống ở cạn tại khu vực nghiên cứu ................ 37 3.2. Nguyên nhân suy giảm đa dạng Sinh học tại tỉnh Bắc Kạn ............................... 44 3.2.1. Nguyên nhân trực tiếp................................................................................... 44 3.2.2. Nguyên nhân gián tiếp .................................................................................. 47 3.3. Thực trạng quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh Bắc Kạn ......................................... 50 3.3.1. Hệ thống quản lý, bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................... 50 3.3.2. Công tác đào tạo, phát triển du lịch sinh thái và giáo dục bảo tồn ............... 52 3.3.3. Ảnh hƣởng của các chƣơng trình, chính sách đến quản lý, bảo tồn ĐDSH trong khu vực nghiên cứu .......................................................................... 53 3.3.4. Mối quan hệ giữa chủ rừng với các bên liên quan trong công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH............................................................................................ 55 3.3.5. Phân tích ma trận SWOT đối với công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH tại khu vực nghiên cứu........................................................................................... 58 3.4. Đề xuất giải pháp cho công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học .................. 59 3.4.1. Nhóm giải pháp chiến lƣợc ........................................................................... 59 3.4.2. Giải pháp về thể chế, chính sách .................................................................. 60 3.4.3. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế- xã hội ............................................... 63 3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................................. 65 3.4.5. Giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật............................................... 66 3.4.6. Giải pháp về đào tạo, giáo dục...................................................................... 66 3.4.7. Giải pháp về hợp tác Quốc tế ........................................................................ 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................69 1. Kết luận................................................................................................................. 69 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt BI BTTN CI CITES ĐDSH Diễn giải ý nghĩa Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế - BirdLife International Bảo tồn thiên nhiên Tổ chức Bảo tồn Quốc tế - Conservation International Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp Đa dạng sinh học HST Hệ sinh thái KBT Khu bảo tồn KTKT Kinh tế kỹ thuật KHKT (Viện) Khoa học kỹ thuật LCKT Luận chứng kinh tế- kỹ thuật NGO Tổ chức phi Chính phủ PTBV Phát triển bền vững RAMSAR TNC Công ƣớc về bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý và thích đáng các vùng đất ngập nƣớc Tổ chức bảo tồn tự nhiên TNTN Tài nguyên thiên nhiên VQG Vƣờn Quốc gia WWF Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tổng lƣợng mƣa trung bình theo tháng ..................................................... 20 Bảng 1.2: Dân số, mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn năm 2013 .................................. 21 Bảng 3.1. Diễn biến diện tích rừng và độ che phủ rừng tại khu vực nghiên cứu ....... 28 Bảng 3.2. Diễn biến diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu ....................................... 29 Bảng 3.3. Thành phần thực vật rừng khu vực nghiên cứu năm 2014 ......................... 34 Bảng 3.4. So sánh thực vật của khu vực nghiên cứu với các khu vực khác ............... 35 Bảng 3.5. Thành phần các loài động vật có xƣơng sống tại khu vực nghiên cứu ...... 37 Bảng 3.6. So sánh động vật ở khu vực nghiên cứu và các khu vực khác ................... 38 Bảng 3.7. Thành phần loài thú tại khu vực nghiên cứu .............................................. 39 Bảng 3.8. Mƣời loài thú nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ........................ 40 Bảng 3.9. Thành phần khu hệ Chim ở khu vực nghiên cứu ........................................ 41 Bảng 3.10. Sự phân bố về cấu trúc thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh ... 42 Bảng 3.11. Các loài Chim nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ..................... 43 Bảng 3.12. Các loài cây gỗ ngƣời dân thƣờng khai thác ở khu vực nghiên cứu ........ 44 Bảng 3.13.Tình trạng săn bắt và sử dụng động vật hoang dã ở khu vực nghiên cứu ........... 45 Bảng 3.14. Tổng hợp thực thi pháp luật ở khu vực nghiên cứu .................................. 49 Bảng 3.15. Phân tích mối quan hệ giữa chủ rừng và các bên liên quan ..................... 55 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Biến động các hình thức bảo tồn đa dạng sinh học ..................................... 14 Hình 2.1: Tổng thể phạm vi nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.2 : Biểu đồ tỷ lệ các loài động vật có xƣơng sống tại Bắc Kạn. ..................... 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn, thịnh vƣợng của loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên Trái Đất. Theo ƣớc tính giá trị của tài nguyên đa dạng sinh học toàn cầu cung cấp cho con ngƣời là 33.000 tỷ đô la mỗi năm (Constan Za et al-1997). Đối với Việt Nam nguồn tài nguyên đa dạng sinh học trong các ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản hàng năm cung cấp cho đất nƣớc khoảng 2 tỷ đô la. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trƣờng sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dƣới loài đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tƣơng lai gần. Bảo tồn đa dạng sinh học đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng và là trọng tâm đối với sự phát triển trên toàn thế giới. Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội cùng với sự quản lý tài nguyên sinh học còn yếu kém đã làm cho ĐDSH bị suy thoái ngày càng nghiêm trọng. Sự mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại, nhiều loài động thực vật bị đe dọa và nguy cơ tuyệt chủng mà nguyên nhân chủ yếu là do con ngƣời sử dụng tài nguyên không hợp lý. Do đó, việc quản lý tài nguyên và bảo tồn ĐDSH là thực sự cần thiết và cấp bách [8] [36]. Nhận thức đƣợc giá trị to lớn và tầm quan trọng của ĐDSH, năm 1993 Việt Nam đã phê chuẩn công ƣớc quốc tế về bảo tồn ĐDSH. Năm 1995, Chính phủ đã phê duyệt và ban hành “Kế hoạch hành động ĐDSH ở Việt Nam”. Năm 2007, “Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020” đƣợc xây dựng và phê duyệt triển khai [20]. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc với tổng diện tích tự nhiên khoảng 4.859,41 km2 chiếm 1,47 % diện tích tự nhiên của cả nƣớc. Bắc Kạn có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi và núi vì vậy có tiềm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 năng rất lớn về tài nguyên đất và rừng; đồng thời, điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo nên sự đa dạng hệ sinh thái của tỉnh Bắc Kạn. Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông Bắc (tƣơng đƣơng 95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng và phong phú, đƣợc coi là trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng Đông Bắc. Tuy vậy, trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã làm cho diện tích rừng tự nhiên có chất lƣợng bị thu hẹp, mục đích sử dụng đất bị chuyển đổi, tài nguyên sinh vật bị khai thác quá mức, nhiều giống mới du nhập không đƣợc kiểm soát và ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, nạn phá rừng làm nƣơng rẫy, cháy rừng, khai thác lâm sản quá mức, săn bắn chim thú trái phép, đánh bắt thủy sản bằng các biện pháp hủy diệt; việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật quá mức không theo quy định, đặc biệt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép diễn biến phức tạp, xảy ra tập trung thành các điểm nóng đã gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đối với việc bảo vệ các Khu bảo tồn thiên nhiên, tác động xấu đến nơi cƣ trú ổn định, sinh tồn và phát triển của các loài động vật quý. Ngoài ra, nhiều trách nhiệm hành chính liên quan đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH, bảo tồn loài, bảo tồn tài nguyên di truyền, về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, … vẫn chƣa đƣợc cụ thể trong các văn bản hiện hành cũng là nguyên nhân góp phần làm suy giảm ĐDSH toàn tỉnh Bắc Kạn [7]. Trƣớc yêu cầu bảo vệ, phục hồi, phát triển và sử dụng bền vững ĐDSH, đề tài : “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo tồn Đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn” đƣợc triển khai với mục tiêu đƣa ra đƣợc các đề xuất giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách, kế hoạch hành động cụ thể nhằm khai thác, sử dụng hợp lý các thành phần của ĐDSH và quản lý ATSH là thực sự cần thiết nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học toàn tỉnh Bắc Kạn và đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao, phục vụ công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh. * Mục tiêu cụ thể - Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học toàn tỉnh Bắc Kạn; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 - Xác định nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học, các yếu tố tác động đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực nghiên cứu. Từ đó đề xuất một số giải pháp về chính sách - chiến lƣợc - kinh tế - kỹ thuật để nâng cao hiệu quả của công tác bảo tồn đa dạng sinh học. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu * Ý nghĩa khoa học - Cung cấp số liệu điều tra về hiện trạng đa dạng sinh học, nguồn lực và nhân lực để quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn - Đề xuất giải pháp phù hợp phục vụ việc quản lý bảo tồn Đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn * Ý nghĩa thực tiễn - Tƣ liệu của luận văn góp phần vào công tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn. - Làm cơ sở cho việc đề xuất các chính sách bảo tồn đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học 1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học Năm 1989, Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (WWF) đã định nghĩa: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái Đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những HST vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trƣờng”. Đa dạng sinh học bao gồm 3 cấp độ: Đa dạng nguồn gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Trong đó, đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên Trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động vật, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn, ĐDSH bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, và cả sự khác biệt của mối tƣơng tác giữa chúng với nhau [35]. Theo Công ƣớc đa dạng sinh học thì ĐDSH là sự phong phú các sinh vật sống gồm các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển, các hệ sinh thái nƣớc ngọt, và tập hợp các HST mà sinh vật chỉ là một bộ phận. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong một loài (đa dạng gen) hay còn gọi là đa dạng di truyền, sự đa dạng giữa các loài (đa dạng loài) và sự đa dạng hệ sinh thái (đa dạng HST). Nói cách khác ĐDSH là sự đa dạng của sự sống ở các cấp độ và các tổ hợp [7]. ĐDSH là sự phong phú của tất cả các sinh vật sống trong tự nhiên trên trái đất, từ các sinh vật nhỏ bé nhất đến những sinh vật lớn nhất, từ Vi sinh vật, Nấm, Thực vật, Động vật, các HST và môi trƣờng chúng sinh sống [35]. ĐDSH trực tiếp phục vụ đời sống của con ngƣời trong phát triển kinh tế, góp phần xóa đói, giảm nghèo…. Những giá trị trực tiếp đó là giá trị sử dụng, tiêu thụ, và sản xuất ra các mặt hàng phục vụ nhu cầu của con ngƣời. ĐDSH và cảnh quan là nền tảng cho sự phát triển các dịch vụ hệ sinh thái, điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng đặc biệt trong giảm nhẹ các tác động bất lợi do biến đổi khí hậu hiện nay [9], [11]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 1.1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con ngƣời với các gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Có nhiều phƣơng pháp và công cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH. Một số phƣơng pháp và công cụ đƣợc sử dụng để phục hồi một số loài quan trọng, các dòng di truyền hay các sinh cảnh. Một số khác đƣợc sử dụng để sản xuất một cách bền vững các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh vật,… Có thể phân chia các phƣơng pháp và công cụ thành các nhóm nhƣ sau: - Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation): Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phƣơng pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên. Tùy theo đối tƣợng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thƣờng bảo tồn tại chỗ đƣợc thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp [28]. - Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation): Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các sinh vật ra khỏi môi trƣờng sống tự nhiên của chúng Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lƣu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trƣờng hợp: (1) nơi sống bị suy thoái hay hủy hoại không thể lƣu giữ lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các vƣờn thực vật, vƣờn động vật, các bể nuôi thủy hải sản, các ngân hàng giống [28]. - Phục hồi (Rehabilitation): Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển chỗ. Các biện pháp này đƣợc sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã, sinh cảnh, các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số công việc nhƣ phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thoái bằng cách nuôi trồng lại các loài bản địa chính, tạo lại các quá trình sinh thái, tạo lại vòng tuần hoàn vật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử dụng cho công việc vui chơi, giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần động thực vật nhƣ trƣớc đã từng có Một trong những mục tiêu quan trọng trong việc bảo tồn sinh học là bảo vệ các đại diện của HST và các thành phần của ĐDSH. Ngoài việc xây dựng các KBT cũng cần thiết phải giữ gìn các thành phần của sinh cảnh hay các hành lang còn sót lại trong khu vực mà con ngƣời đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, và bảo vệ các khu vực đƣợc xây dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trƣng quan trọng cho công tác bảo tồn ĐDSH [28], [40]. 1.2. Nghiên cứu về bảo tồn Đa dạng sinh học 1.2.1. Nghiên cứu bảo tồn Đa dạng sinh học trên thế giới a. Xác lập thứ bậc ưu tiên bảo tồn trên phạm vi toàn cầu Trên thực tế, các nguồn lực dành cho công tác bảo tồn còn hạn chế, vì vậy để phân bổ các nguồn lực một cách phù hợp và thiết thực, cần phải xác định đƣợc thứ tự ƣu tiên, xây dựng chiến lƣợc và lập kế hoạch trong bảo tồn một cách hiệu quả. Nhiều tổ chức phi Chính phủ (NGO) đã tham gia vào quá trình này nhằm xác định đƣợc các khu vực mà họ muốn hƣớng các nguồn đầu tƣ của mình vào đó, có thể gộp thành 3 nhóm nhƣ sau:  Bảo tồn dựa trên các sinh cảnh đại diện: Hình thức này đã đƣợc một số tổ chức bảo tồn nhƣ Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), tổ chức bảo tồn tự nhiên (TNC),...sử dụng. Trong đó, WWF đã xác định đƣợc 867 vùng sinh thái trên toàn cầu. Khái niệm này đƣợc Tổ chức bảo tồn tự nhiên (TNC) sử dụng nhƣ một phƣơng pháp tiếp cận chủ đạo cho các hoạt động của mình, sau đó phát triển thành “Global 200” nhằm kết hợp các kiểu sinh cảnh đặc trƣng nhất trên phạm vi toàn thế giới [22],[39].  Bảo tồn dựa trên các tiêu chí về loài: nhƣ mức độ phong phú của loài (Species richness) và số lƣợng các loài đặc hữu (Endemic species) đƣợc Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (CI - Conservation International) và Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế (BirdLife International) sử dụng. Phƣơng pháp tiếp cận về loài đƣợc tổ chức bảo tồn quốc tế CI sử dụng nhằm tập trung các nguồn lực vào các khu vực có tính ĐDSH cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 nhất, có mối đe dọa lớn nhất, đồng thời đƣa ra khái niệm các điểm nóng về ĐDSH và những vùng còn nguyên vẹn đƣợc xem là vùng có giá trị ĐDSH cao. [36],[39] BirdLife cũng đƣa ra khái niệm về các vùng chim đặc hữu (EBA: Endemic Bird Area) để áp dụng cho những nơi có ít nhất hai loài phân bố hẹp (RRS: Ranger - restricted species), loài phân bố hẹp là loài có phạm vi phân bố trên toàn cầu nhỏ hơn 50.000 km2. Bên cạnh đó BirdLife còn đƣa ra khái niệm về các vùng chim quan trọng, đó là những vùng có tầm quan trọng quốc tế về bảo tồn chim, đƣợc xác định dựa trên tiêu chí về loài nhƣ: sự hiện diện của các loài đe dọa, các loài phân bố ở một khu vực có diện tích hẹp, hoặc là nơi tụ tập của nhiều loài. Tổ chức bảo tồn quốc tế (CI), BirdLife và Plant Life đã phối hợp nghiên cứu và đƣa ra khái niệm các vùng ĐDSH chính [44].  Bảo tồn dựa trên tiêu chí về các mối đe dọa: Phƣơng pháp này đƣợc Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã Quốc tế (FFI) và Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã (WCS) sử dụng để xác định các mức đe dọa tối thiểu hoặc các vùng biệt lập [28]. b. Xác định các cảnh quan để bảo tồn Thuật ngữ “cảnh quan” (landscape) mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy theo mục đích cụ thể. Theo mục đích bảo tồn, thì cảnh quan có thể hiểu là: “Một vùng đất rộng lớn bao gồm nhiều đặc trƣng khác nhau và đƣợc xem nhƣ là kết quả của một quá trình hình thành và biến đổi lâu dài” . Đến nay vẫn chƣa có giải thích cụ thể nào về qui mô của cảnh quan, cũng nhƣ chƣa có định nghĩa nào về việc xác định ranh giới của cảnh quan. Tuy nhiên, các nhà qui hoạch bảo tồn đã xác định ranh giới của cảnh quan dựa trên các yếu tố tự nhiên nhƣ: lƣu vực, vùng núi, ngọn núi, phạm vi phân bố của một loài hoặc nhóm loài [7] [29]. Việc xác định các cảnh quan trong ƣu tiên bảo tồn đã giúp cho việc bảo vệ và duy trì các chức năng sinh thái của nó, đồng thời giúp cho việc xác định và thực thi các chiến lƣợc về bảo tồn. Theo cách này, WWF (2004) đã đƣa ra khái niệm về tầm nhìn ĐDSH nhằm xác định các khu vực ƣu tiên bảo tồn trong phạm vi một vùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 sinh thái. WCS (2004) cũng đƣa ra khái niệm về loài đại diện cho một vùng cảnh quan nhằm bảo vệ các giá trị ĐDSH trong từng vùng [33]. c. Xác định các khu vực để triển khai các hoạt động bảo tồn Bảo tồn thông qua việc thiết lập hệ thống các KBT là ý tƣởng đầu tiên xuất hiện ở Hoa Kỳ từ thế kỷ XIX bằng việc thành lập VQG Yellowstone ngày 01 tháng 03 năm 1872 [36]. Bảo tồn ngày càng đƣợc chú trọng, mở đầu là việc tổ chức Hội nghị Thế giới các VQG lần thứ nhất từ những năm 60 của thế kỷ XX; vấn đề đào tạo chuyên sâu về quản lý động thực vật hoang dã cũng đã đƣợc quan tâm; các giải pháp bảo tồn ĐDSH, các chƣơng trình hỗ trợ bảo tồn bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ hƣởng lợi từ động vật hoang dã, con ngƣời và sinh quyển cũng đã đƣợc triển khai. Điều đặc biệt quan trọng là cứ 10 năm một lần, hội nghị các VQG và KBT đƣợc tổ chức, bắt đầu từ việc hỗ trợ các KBT đến việc chú ý nhiều đến các KBT ở những vùng nhiệt đới, việc gặp gỡ của các tổ chức bảo tồn và các Chính phủ tại các hội nghị đã rút ra đƣợc nhiều kinh nghiệm từ thực tế cũng nhƣ cơ hội để các nƣớc có tiếng nói chung về vấn đề bảo tồn. Càng về sau, hội nghị càng chú trọng nhiều đến tình hình thực tiễn của hoạt động bảo tồn, cụ thể là tại hội nghị lần V hiệp ƣớc Durban về biến đổi khí hậu toàn cầu và kế hoạch hành động đƣợc thông qua [48]. Có thể nói rằng, đến nay trên thế giới mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, nhƣng bảo tồn ĐDSH đã đƣợc quan tâm một cách toàn diện. Công tác quản lý bảo tồn ĐDSH không chỉ tập trung bảo vệ tài nguyên, xây dựng hệ thống các khu bảo tồn mà còn chú trọng đến giáo dục về quản lý và nâng cao hiệu quả trong điều hành cũng nhƣ nhận thức bảo tồn, chú ý đến khía cạnh xã hội nhân văn trong bảo tồn nhƣ phối hợp bảo tồn, bảo tồn dựa vào cộng đồng, chia sẻ lợi ích từ bảo tồn nhằm hƣớng đến đích cuối cùng là sử dụng bền vững các thành phần của ĐDSH, chia sẻ các lợi ích có đƣợc từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên di truyền, một cách bình đẳng và công bằng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 d. Phương thức tiếp cận được áp dụng trong quản lý bảo tồn Đa dạng sinh học Nhằm đảm bảo phát triển bền vững, nhiều ngành, nhiều tổ chức liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên đang hình thành và xây dựng những phƣơng thức tiếp cận mới về quản lý, đó là: (1) Quản lý hệ sinh thái, (2) Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng, (3) Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên, (4) Bảo tồn và phát triển tổng hợp, (5) Phát triển bền vững. Các phƣơng thức tiếp cận nêu trên đều giống nhau trong việc nỗ lực tìm kiếm một số giải pháp tối ƣu để giải quyết mâu thuẫn và chia sẻ quyền lợi trong việc sử dụng các nguồn TNTN, mà những quyền lợi này có thể là giữa bảo tồn và phát triển, giữa cộng đồng địa phƣơng và một quốc gia, hoặc giữa các nhóm ngƣời có liên quan trong xã hội. Điểm nổi bật trong các phƣơng thức tiếp cận này là nâng cao vai trò của cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ những nhóm ngƣời trong xã hội có liên quan đến TNTN. Các phƣơng thức tiếp cận này đang đƣợc hình thành và phát triển nhằm khắc phục những hạn chế trong cách quản lý áp đặt từ trên xuống theo cách quan liêu bao cấp và đẩy mạnh cách thức quản lý TNTN từ dƣới lên [43]. Những điểm khác biệt cơ bản giữa các phƣơng thức tiếp cận là sự nhìn nhận vấn đề, điểm trung tâm là tính ƣu tiên của các phƣơng pháp cụ thể đƣợc ứng dụng. Ví dụ: phƣơng pháp tiếp cận hệ sinh thái quan tâm trƣớc tiên là tính toàn vẹn của HST và nhìn nhận con ngƣời là một bộ phận của HST. Vì vậy muốn đạt đƣợc mục đích cơ bản trên thì phải tuân thủ các nguyên tắc của phát triển bền vững. Vì thế, phƣơng pháp tiếp cận là làm sao tận dụng đƣợc mọi thế mạnh của cộng đồng trong việc sử dụng và bảo vệ TNTN, để có thể chia sẻ lợi ích một cách công bằng cho cộng đồng địa phƣơng đƣợc quan tâm trƣớc tiên, nhƣng tất nhiên đều phải gắn chặt với quyền lợi bảo tồn thiên nhiên để đảm bảo sự hài hoà. Trong khi đó, phƣơng pháp tiếp cận đồng quản lý có nhiều đặc điểm giống với phƣơng pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng, nhƣng mang ý nghĩa rộng hơn, tức là quan tâm đến mọi đối tác, mọi nhóm xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tài nguyên, để đạt đƣợc mục đích là chia sẻ quyền lợi công bằng đồng thời không làm suy thoái TNTN và bảo vệ ĐDSH. [43] [46]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 Trên thế giới, phát triển bền vững, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng là vấn đề đƣợc chú trọng trong quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. Đây là điều kiện tiên quyết để tạo nên sự thay đổi cần thiết cho sự phát triển của xã hội sinh thái học bền vững. Thực tế tại New Zealand cho thấy, vào những năm 1980, mạng lƣới các VQG ở nƣớc này bắt đầu phát triển và liên tục, vừa bảo vệ các vùng nhỏ, vừa tạo ra các khu giải trí cho cộng đồng. 1.2.2. Nghiên cứu bảo tồn Đa dạng sinh học ở Việt Nam Theo đánh giá của Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới (WCMC) (1992, 2003), Việt Nam đƣợc xếp thứ 16 trong số các nƣớc có ĐDSH cao nhất thế giới. Theo báo cáo quốc gia về ĐDSH Việt Nam năm 2011 thì hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 13.766 loài thực vật, trong đó có 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, có 2256 chi, 305 họ chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 5% tổng số họ thực vật trên thế giới, 2.393 loài thực vật bậc thấp chƣa kể các nhóm vi tảo ở nƣớc [7] [10]. Về hệ động vật, ngoài các loài đặc hữu Việt Nam còn có nhƣng loài động vật mang tính chất hỗn hợp của hai khu hệ động vật Nam Trung Hoa và Ấn Độ, Mã Lai [8]. Nhiều loài không những có giá trị cao về kinh tế, mà còn có giá trị bảo tồn ở Việt Nam và thế giới, nhiều loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2012). Sự phong phú về thực vật và các hệ sinh thái là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật. Việt Nam có đến 312 loài và phân Thú, 840 loài Chim, 317 loài Bò sát, 167 loài Lƣỡng cƣ, 7700 loài Côn trùng, 547 loài Cá nƣớc ngọt, 2038 loài Cá biển và 9300 loài Động vật không xƣơng sống [8], [33]. Theo báo cáo về quan trắc môi trƣờng nƣớc của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong 10 quốc gia giàu ĐDSH nhất trên thế giới, với sự có mặt của 10% số loài đƣợc biết đến, trong khi diện tích lãnh thổ chỉ chiếm chƣa đến 1% diện tích Trái đất. Việt Nam là nơi cƣ trú của hơn 275 loài thú có vú, 800 loài chim, 180 loài bò sát, 2.470 loài cá, 5.500 loài côn trùng và 12.000 loài cây (trong đó chỉ có 7.000 loài đã đƣợc nhận dạng). [44]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11 Tuy nhiên, ngày nay, nhu cầu về động vật hoang dã và các sản phẩm làm từ động vật hoang dã tại Việt Nam có chiều hƣớng gia tăng đã làm suy giảm nghiêm trọng sự đa dạng sinh học này. Theo báo cáo của Hội Động vật học Việt Nam, các loài bị khai thác bất hợp pháp chủ yếu là rắn, kỳ đà, tê tê, hổ, gấu, voi… Tỉ trọng các cá thể đƣợc khai thác gồm thú rừng 20%, rắn 45%, rùa 30%... với hơn 66% sử dụng làm thực phẩm . Theo Sách đỏ Việt Nam, số loài động vật nguy cấp quý hiếm tăng từ 365 loài (năm 1992) lên 418 loài (năm 2007), trong đó có 116 loài mức nguy cấp rất cao, 9 loài từ nguy cấp lên mức coi nhƣ đã tuyệt chủng Theo ƣớc tính của Quỹ Bảo vệ động vật hoang dã (WWF) trong vòng 40 năm, 12 loài động vật quý hiếm đã bị biến mất hoàn toàn ở Việt Nam…[5] [34] Theo WWF-1998, hổ Đông dƣơng phân bố tại 47 điểm tại Việt Nam, trong đó có 15 vƣờn quốc gia và nhiều khu bảo tồn thiên nhiên. Hổ phân bố tập trung ở các tỉnh Lai Châu, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Kon Tum, Đắk Lắk. So với những năm 1970, số lƣợng hổ đã giảm sút một cách nghiêm trọng và có nguy cơ tuyệt chủng trong tƣơng lai gần nếu không có các biện pháp bảo tồn hữu hiệu. Hổ còn tồn tại trong tự nhiên chủ yếu tại các khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vƣờn quốc gia, nơi rừng còn ít bị tác động và có chế độ bảo vệ khá nghiêm ngặt. Theo điều tra gần đây tại hai tỉnh Quảng Nam và Bắc Kạn, đoàn khảo sát nhận thấy hổ còn sinh sống tại khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tỉnh Quảng Nam và không có bất cứ dấu vết nào cho thấy hổ còn tồn tại ở khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn [46]. Hiện trạng hổ phân bố rải rác ở nhiều sinh cảnh bị chia cắt. Một số địa phƣơng ở tỉnh Kon Tum, Sông Mã (Sơn La), Lạc Dƣơng (Lâm Đồng), Quảng Nam, Lai Châu có số lƣợng hổ trên 7 cá thể còn các nơi khác chỉ có 2 đến 5 cá thể (Cục Kiểm lâm, 2008). Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, số lƣợng hổ ở Việt Nam chỉ còn khoảng 28 - 47 cá thể sinh sống rải rác ở các khu rừng hẻo lánh và đang đối mặt với nguy cơ bị tuyệt diệt do bị săn bắt, buôn bán và mất nơi sinh sống. Bên cạnh đó, số hổ nuôi nhốt cũng chỉ có 112 cá thể và hoạt động này hiện chƣa khẳng định sẽ hỗ trợ đƣợc công tác bảo tồn hổ trong tự nhiên. [11]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12 a, Sơ lược về tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam Các nghiên cứu ĐDSH thƣờng đƣợc bắt đầu bằng những nghiên cứu cơ bản để có tiền đề xây dựng luận chứng kinh tế- kỹ thuật (LCKT) cho các KBT. Phần lớn LCKT đƣợc xây dựng bởi các cơ quan chuyên môn, các Viện nghiên cứu, các trƣờng đại học nhƣ Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trƣờng đại học Lâm nghiệp…Ngoài các nghiên cứu liên quan đến LCKT còn phải kể đến các nghiên cứu chuyên sâu của các cơ quan nghiên cứu, Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia- Đại học QG Hà Nội, các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Các số liệu trong nghiên cứu này rất quan trọng và có giá trị, đƣợc các VQG và KBT sử dụng để biết đƣợc sự đa dạng sinh vật mà mình đang quản lý [6],[7]. Trong những thập kỷ của những năm đầu cuối thế kỷ XX, các nghiên cứu về ĐDSH phục vụ cho việc xây dựng các luận chứng KTKT để xây dựng hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam. Tuy nhiên, do thiếu kinh phí nên số liệu chƣa đƣợc cập nhật, nhiều VQG và Khu BTTN chỉ có số liệu khi xây dựng LCKT. Nhiều loài động vật, thực vật có trong thực tế nhƣng chƣa có tên trong danh lục hoặc ngƣợc lại có tên trong danh lục nhƣng lại không thấy trong thiên nhiên. b. Chiến lược, chính sách bảo tồn đa dạng sinh học Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự suy thoái tài nguyên ĐDSH, Việt Nam đã sớm có những hành động tích cực trong công tác bảo tồn ĐDSH. Theo thống kê từ năm 1958 đến nay, có tới vài trăm văn bản pháp luật do Nhà nƣớc và các ban ngành liên quan ban hành về vấn đề bảo tồn ĐDSH và các tài liệu hƣớng dẫn thi hành lần lƣợt đƣợc ban hành [7],. Năm 1962, Cục Kiểm lâm đƣợc thành lập cùng với sự ra đời rừng cấm đầu tiên ở Việt Nam là rừng cấm Cúc Phƣơng . Năm 1985, Chiến lƣợc Bảo tồn Quốc gia của Việt Nam (NCS) đƣợc ban hành. Đây là một chiến lƣợc đầu tiên đƣợc xây dựng ở một nƣớc đang phát triển. Và từ đó, việc cải cách thể chế và luật pháp đã phát triển nhanh chóng với sự ra đời của các văn bản pháp luật do nhà nƣớc ban hành liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH nhƣ: Luật bảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan