LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự
giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi và sự nỗ lực của bản
thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu,
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định các công
trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu
Huế và TS. Hoàng Bắc An đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các
kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành
cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng –
khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các bộ môn khoa Kinh tế và
Quản lý, phòng Đào tạo Đại học & Sau đại học Trường Đại học Thủy lợi đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Tác giả
Hoàng Thu Hà
BẢN CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong tất cả các công trình nào trước đây.
Tác giả
Hoàng Thu Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG ................................................................................................. 4
1.1. Những vấn đề chung về dự án ..................................................................4
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng .............................................................................. 4
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ............................................................... 4
1.1.3. Vài nét về công trình đầu tư xây dựng cơ bản ........................................... 9
1.2. Công tác thẩm định ở nước ta hiện nay ................................................11
1.2.1. Nội dung thẩm định ................................................................................ 11
1.2.2. Trình tự thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản.................. 13
1.2.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án ........................................................... 17
1.2.4. Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án ................................... 18
1.3. Kết luận chương 1.....................................................................................20
CHƯƠNG 2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ......................................................................................................... 21
2.1. Môi trường pháp lý...................................................................................21
2.2. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư ...........................................................25
2.3. Phương pháp thẩm định ..........................................................................27
2.3.1. Phương pháp chung để thẩm định dự án ................................................. 27
2.3.2. Một số phương pháp thẩm định được áp dụng hiện nay ......................... 27
2.4. Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định ..........................................34
2.5. Quy trình thẩm định ................................................................................36
2.6. Công tác tổ chức điều hành .....................................................................38
2.7. Yếu tố lạm phát .........................................................................................39
2.8. Kết luận chương 2.....................................................................................39
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG. ........................................................................ 40
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang ......................................................................................................................40
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................... 40
3.1.2. Về tình hình kinh tế, xã hội huyện Sơn Động những năm gần đây 40
3.2. Tình hình công tác đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sơn Động .....41
3.3. Thực trạng công tác thẩm định ở huyện Sơn Động ............................42
3.3.1. Sơ lược về Phòng kinh tế - hạ tầng thực hiện công tác thẩm định các
công trình đầu tư XDCB trên địa bàn huyện ............................................................ 42
3.3.2. Quy trình tổ chức thẩm định các công trình đầu tư XDCB ..................... 51
3.4. Đánh giá công tác thẩm định tại địa phương .......................................57
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................... 57
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế ......................................................................... 59
3.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 62
3.5. Những giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định ...........................64
3.5.1. Giải pháp về nâng cao trình độ cho cán bộ thẩm định ............................ 64
3.5.2. Giải pháp về các thủ tục hành chính ........................................................ 64
3.5.3. Giải pháp về xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý .......................... 65
3.5.4. Giải pháp về tổ chức quản lý ................................................................... 67
3.5.5. Giải pháp về phương pháp thẩm định...................................................... 68
3.6. Kết luận chương 3.....................................................................................68
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt những nội dung cơ bản cần thẩm định ...................... 12
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ Phòng KT-HT........... 44
Bảng 3.2. Thành phần hồ sơ trình thẩm định .................................................. 53
Bảng 3.3. Tổng hợp số lượng các dự án được thẩm định tại Phòng KT-HT .. 59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Quy trình thẩm định chung .......................................................... 37
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Phòng KT-HT huyện Sơn Động .......................... 43
Hình 3.2. Các bước tiến hành thẩm định ....................................................... 51
Hình 3.3. Qui trình thẩm định dự án tại phòng KT-HT huyện ...................... 52
Hình 3.4. Đề xuất quy trình thẩm định .......................................................... 66
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
Ủy ban nhân dân
KT-HT
Kinh tế - Hạ tầng
XDCB
Xây dựng cơ bản
TT
Thông tư
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
QH
Quốc hội
QĐ
Quyết định
BXD
Bộ xây dựng
BOT
Xây dựng - vận hành - chuyển giao
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư, do đó dự
án đầu tư có vai trò quyết định đến việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Để
thực hiện được tốt công tác chuẩn bị đầu tư thì công tác lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư là quan trọng, vì nó là căn cứ để ra các quyết định đầu tư
hoặc cấp giấy phép đầu tư và quyết định tới hiệu quả của mỗi dự án. Hiện
nay, trong quá trình phát triển về xây dựng không thể phủ nhận vai trò quan
trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về
vai trò của hoạt động thẩm định thì việc đầu tư vào các dự án đều hoạt động
có hiệu quả hơn. Chính vì vậy, thẩm định dự án trở thành khâu không thể
thiếu trong mỗi hoạt động đầu tư.
Để thực hiện được tốt nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Sơn Động thì công tác quản lý lập, thẩm định dự án có
chất lượng cao càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn.
Sơn Động là một huyện miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn. Nằm ở phía Bắc thành phố Bắc Giang, với diện tích tự nhiên
845,77 km2. Bản thân học viên hiện đang tham gia công tác thanh tra các
công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện do UBND các xã làm chủ đầu tư. Qua quá trình kiểm tra hiện
trạng các công trình xây dựng cơ bản có thể thấy được sự hợp lý, đúng đắn
khi được huyện quan tâm, chỉ đạo đầu tư xây dựng các công trình xây dựng
cơ bản. Và sau khi đưa vào khai thác, sử dụng đã có những đóng góp to lớn
về nâng cao chất lượng hiệu quả đời sống của người dân nói riêng và sự phát
triển về kinh tế - xã hội của địa phương nói chung.
2
Bên cạnh đó, cũng qua quá trình kiểm tra hồ sơ, thủ tục pháp lý các công
trình xây dựng, có cái nhìn tổng quan về công trình xây dựng, học viên đã nhận
thấy một số tồn tại, bất cập trong khâu lập và thẩm định các dự án đầu tư trên địa
bàn huyện Sơn Động.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy hiệu quả nhất những thuận
lợi có được trên địa bàn và phương hướng giải quyết các tồn tại, vướng mắc
đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng sẽ được hiệu quả và bền vững lâu dài.
Trên cơ sở những luận điểm trên, học viên đã lựa chọn và thực hiện đề
tài “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác
thẩm định các công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về công tác thẩm định các công trình đầu tư xây dựng và đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
3. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp thu thập tài liệu và nghiên cứu lý thuyết: Thu thập tài liệu
liên quan đến công tác thẩm định và quản lý chất lượng công tác thẩm định
các công trình đầu tư xây dựng;
- Tổng quan về trình tự xây dựng cơ bản;
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu nghiên cứu.
4. Kết quả đạt được:
Phân tích được thực trạng và đánh giá được những mặt hạn chế từ đó
phân tích nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác
thẩm định các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sơn
3
Động cũng như đối với các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
tương tự.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác thẩm định các công trình đầu tư
xây dựng.
Chương 2: Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án.
Chương 3: Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác thẩm định trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
1.1.
Những vấn đề chung về dự án
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối
hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục
tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi
phí và nguồn lực. [14]
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn
bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. [12]
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng [5]
Theo quy định dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính
chất và theo nguồn vốn đầu tư, cụ thể:
1.1.2.1. Theo quy mô và tính chất:
a. Dự án quan trọng quốc gia [11]
Những công trình quan trọng quốc gia là những dự án, công trình có một
trong bảy tiêu chí sau đây là dự án, công trình quan trọng quốc gia:
- Tổng vốn đầu tư từ ba mươi lăm nghìn tỷ đồng trở lên, trong đó vốn
nhà nước từ mười một nghìn tỷ đồng trở lên; Vốn đầu tư được tính theo thời
giá tháng 6 năm 2010; các dự án, công trình khi xem xét đáp ứng tiêu chí về
5
dự án, công trình quan trọng quốc gia phải quy đổi vốn đầu tư về thời điểm
nêu trên theo hệ số trượt giá.
Hệ số trượt giá được xác định theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Tổng
Cục Thống kê ban hành. [7]
- Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
+ Nhà máy điện hạt nhân;
+ Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 hécta (ha) trở lên; rừng phòng hộ đầu
nguồn từ 50 hécta (ha) trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn
sóng lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 hécta (ha) trở lên; rừng sản xuất từ
1000 hécta (ha) trở lên;
- Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 hécta (ha) trở lên;
- Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở
lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác;
- Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn có di tích quốc gia có giá trị đặc
biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp
quốc gia;
- Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc
gia về quốc phòng, an ninh.
Chính phủ quy định tiêu chí địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia
về quốc phòng, an ninh sau khi xin ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định.
6
b. Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
- Dự án thuộc nhóm A là những dự án có một trong những điều kiện sau:
+ Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp mới, không kể mức vốn.
+ Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc quy mô đầu
tư, không kể mức vốn.
+ Các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi
măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ, có mức vốn trên
600 tỷ đồng.
+ Các dự án: Thủy lợi, giao thông (đã nêu ở các mục trên), cấp thoát
nước và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; đường giao
thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, có
mức vốn trên 400 tỷ đồng.
+ Các dự án: Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; Công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết
bị xây dựng; sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến
nông, lâm sản, có mức vốn 300 tỷ đồng.
+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác, có mức vốn trên 200 tỷ đồng.
- Dự án thuộc nhóm B là những dự án có một trong những điều kiện sau:
7
+ Các dự án: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy
(bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế
biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ, có mức vốn từ 30 - 600 tỷ đồng.
+ Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm nêu trên), cấp thoát nước
và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện
tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu
chính viễn thông; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; trường phổ thông,
đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được
duyệt, có mức vốn từ 20 - 400 tỷ đồng.
+ Các dự án: Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng;
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản có mức vốn từ 15 - 300 tỷ đồng.
+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác - có mức vốn từ 7 - 200 tỷ đồng.
- Dự án thuộc nhóm C là những dự án có một trong những điều kiện sau:
+ Các dự án: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy
(bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế
biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn dưới 30 tỷ đồng. Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch - không kể mức vốn.
+ Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm nêu trên), cấp thoát nước
và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện
tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu
chính viễn thông; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; trường phổ thông,
8
đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được
duyệt - có mức vốn dưới 20 tỷ đồng.
+ Các dự án: Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng;
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản có mức vốn từ dưới 15 tỷ đồng.
+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác - có mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
1.1.2.2. Theo nguồn vốn đầu tư
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư; là một
nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kêt cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiepj
đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và
thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh
thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước:
Cùng với quá trình hội nhập, đổi mới và mở cửa, tính dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác
dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước.
Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu
tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình
9
thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức
tín dụng đối với mỗi dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước còn phục vụ
công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.1.3. Vài nét về công trình đầu tư xây dựng cơ bản [14]
1.1.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là quá trình sử dụng các nguồn lực vào
hoạt động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm
từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức
như: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố
định cho nền kinh tế.
XDCB là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế,
xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động XDCB là các
tài sản cố định với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Quản lý đầu tư XDCB được xác định theo từng dự án. Hiện nay dự án
đầu tư XDCB có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được
hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình
cụ thể thực hiện các hoạt động đầu tư.
10
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư XDCB là một tập hồ sơ tài liệu
trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế
hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
- Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực
hiện chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ
cho việc ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư XDCB thể
hiện sự phân công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan
hệ giữa các chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu
tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư XDCB là một tập hợp các hoạt động
cụ thể, có mối liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích
nhất định trong tương lai.
Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư XDCB đều bao
gồm 4 vấn đề chính, đó là: mục tiêu của đầu tư, các kết quả, các hoạt động và
các nguồn lực. Trong 4 thành phần đó thì các kết quả được coi là cột mốc
đánh dấu tiến độ thực hiện dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư
XDCB phải thường xuyên theo dõi, đánh giá các kết quả đạt được. Những
hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là
hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển
của bất kỳ hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật,
những nền tảng vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.
11
Đầu tư XDCB hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ hiện
đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính
trị - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả
các dự án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát
những nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.2. Công tác thẩm định ở nước ta hiện nay
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của
một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Đây là một quá trình
kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình
soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có
hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
1.2.1. Nội dung thẩm định [4]
Nội dung thẩm định một dự án đầu tư xây dựng công trình được xem xét,
đánh giá dựa trên 5 nhóm yếu tố sau:
Thứ nhất, thẩm định các yếu tố về pháp lý: Xem xét tính hợp pháp (sự
tuân thủ) của dự án theo các quy định của pháp luật; sự phù hợp của các nội
dung dự án với những chính sách quy định hiện hành (Luật, Nghị định, Quyết
định, Thông tư, Hướng dẫn); sự phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển
của ngành, vùng lãnh thổ.
Thứ hai, thẩm định các yếu tố về công nghệ - kỹ thuật, xem xét, đánh giá
trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả của các giải pháp công nghệ kỹ thuật được lựa chọn, áp dụng cho dự án.
12
Thứ ba, thẩm định các yếu tố kinh tế, tài chính của dự án: Xem xét tính
khả thi, đánh giá tính hợp lý của các yếu tố tài chính, kinh tế (nguồn vốn, mức
chi phí, mức thu, các chế độ và các nghĩa vụ tài chính...) được áp dụng trong
các nội dung của dự án.
Thứ tư, thẩm định các điều kiện tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự
án: Xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định, bền vững của các giải
pháp và yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện, vận hành dự án, đảm bảo các
mục tiêu của dự án.
Thứ năm, thẩm định hiệu quả đầu tư: đánh giá hiệu quả dự án qua các
mặt: Tài chính - kinh tế - xã hội, đánh giá hiệu quả tổng hợp của dự án và đưa
ra kết luận dự án nếu thực hiện có hiệu quả không và hiệu quả ở mức nào.
Qua đó, căn cứ để ra quyết định đầu tư.
Nội dung thẩm định chi tiết theo từng nhóm yếu tố được tóm tắt thể hiện
dưới bảng sau:
Bảng 1.1.
Các yếu tố cần
thẩm định
Pháp lý
Bảng tóm tắt những nội dung cơ bản cần thẩm định
Nội dung cần thẩm định
- Tư cách pháp nhân
- Sự phù hợp với chủ trương, quy hoạch ngành, lãnh thổ.
- Sự phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành
- Các quy định, chế độ khuyến khích, ưu đãi
Công nghệ,
kỹ thuật
- Sự hợp lý về địa điểm xây dựng (về quy hoạch xây
dựng, đảm bảo an ninh quốc phòng)
- Sử dụng đất đai, tài nguyên
- Tính hiện đại, phù hợp của công nghệ, thiết bị sử dụng cho
dự án
- Các tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật xây dựng
- Các tiêu chuẩn, giải pháp đảm bảo môi trường
13
Các yếu tố cần
thẩm định
Nội dung cần thẩm định
- Thị trường, quy mô đầu tư (tổng mức đầu tư)
- Thời hạn hoạt động
- Khả năng đảm bảo vốn đầu tư (thẩm định cơ cấu vốn,
Kinh tế, tài chính
nguốn vốn huy động & tiến độ bỏ vốn)
- Các chi phí của dự án: đầu tư, vận hành, các nghĩa vụ
tài chính
- Các kết quả của dự án: Tài chính (doanh thu và lợi
nhuận và chế độ tài chính)
- Khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào cho dự án đầu tư
Tổ chức thực hiện,
vận hành
- Các giải pháp tổ chức thực hiện dự án (đặc biệt là
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng)
- Chuyển giao công nghệ, đào tạo, các điều kiện vận
hành dự án
- Hiệu quả tài chính
Hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế - xã hội
- Hiệu quả tổng hợp
1.2.2. Trình tự thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Trình tự thẩm định dự án đầu tư xây dựng được khái quát theo tiến trình
sau: Tiếp nhận hồ sơ -> Thực hiện công việc thẩm định -> Lập báo cáo kết
quả thẩm định -> Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Trình tự thẩm định dự án đầu tư xây dựng được cụ thể như sau: [5]
* Tiếp nhận hồ sơ:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng quy định
(bao gồm cả thuyết minh và thiết kế cơ sở) đến người quyết định đầu tư để tổ
chức thẩm định. Đơn vị đầu mối tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự án và lập kế
- Xem thêm -