Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý ô nhiễm vịnh hạ long từ nguồn đất liền...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý ô nhiễm vịnh hạ long từ nguồn đất liền

.PDF
92
127
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------- Vũ Thanh Sơn NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ Ô NHIỄM VỊNH HẠ LONG TỪ NGUỒN ĐẤT LIỀN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------- Vũ Thanh Sơn NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ Ô NHIỄM VỊNH HẠ LONG TỪ NGUỒN ĐẤT LIỀN Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Mã số: 60440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN CHU HỒI Hà Nội – 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường nói riêng và Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đối với PGS.TS Nguyễn Chu Hồi, Giảng viên Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã giảng dạy và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Hạ Long, UBND thành phố Cẩm Phả đã cung cấp số liệu và thông tin để tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm giúp đỡ, động viên trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2016 Học viên VŨ THANH SƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................ii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4 1.1. Một số quan niệm và khái niệm cơ bản .............................................................. 4 1.2. Lý luận và thực tiễn quản lý ô nhiễm biển từ nguồn đất liền ............................. 5 1.3. Khái quát về nghiên cứu môi trường vịnh Hạ Long ........................................ 10 1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................ 10 CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 16 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 16 2.2. Cách tiếp cận .................................................................................................... 16 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 17 CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 23 3.1. Hiện trạng môi trường vịnh Hạ Long ............................................................... 23 3.2. Các không gian nguồn gây ô nhiễm vịnh từ đất liền ........................................ 32 3.3. Tính toán tải lượng thải và đánh giá tải lượng từ nguồn có thể đưa vào vịnh . 45 3.4. Tình hình quản lý ô nhiễm vịnh Hạ Long từ nguồn đất liền ............................ 52 3.5. Đề xuất giải pháp quản lý ô nhiễm vịnh Hạ Long từ nguồn đất liền ............... 68 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 76 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 79 i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT As Asen BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa BQL Ban Quản lý COD Nhu cầu ôxy hóa học Cu Đồng DO Lượng ôxy hoà tan trong nước Hg Thủy ngân Fe Sắt GPA Chương trình Hành động toàn cầu Quản lý ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên đất liền Mn Mangan N-T Tổng nitơ NPA Kế hoạch quốc gia Quản lý ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên đất liền P-T Tổng phốt pho Pb Chì PCBs Hợp chất hữu cơ Polychlorinated biphenyl PAHs Hợp chất hữu cơ Polycyclic aromatic hydrocarbons SWOT Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức (Strenghs -Weaknesses - Opportunities - Threats) TSS Tổng chất rắn lơ lửng UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UNEP Chương trình môi trường Liên hiệp quốc UBND Uỷ ban Nhân dân ii DANH MỤC HÌNH Hình 1: Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................................11 Hình 2: Diễn biến độ đục trong nước biển vịnh Hạ Long ........................................23 Hình 3: Diễn biến hàm lượng TSS trong nước biển vịnh Hạ Long ..........................24 Hình 4: Diễn biến hàm lượng COD trong nước biển vịnh Hạ Long ........................25 Hình 5: Diễn biến hàm lượng Fe trong nước biển vịnh Hạ Long .............................26 Hình 6: Diễn biến hàm lượng Mn trong nước biển vịnh Hạ Long ...........................27 Hình 7: Diễn biến hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước biển vịnh Hạ Long ........28 Hình 8: Diễn biến hàm lượng Amoni trong nước biển vịnh Hạ Long ......................29 Hình 9: Không gian nguồn từ đất liền tại thành phố Hạ Long năm 2016 .................34 Hình 10: Sơ đồ phân vùng chất lượng nước vịnh Hạ Long theo chỉ số WQI tháng 8/2013 - .....................................................................................................................44 Hình 11: Sơ đồ quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường tại vịnh Hạ Long.......52 Hình 12: Biểu đồ nhận thức của cộng đồng về chất lượng nước vịnh Hạ Long trong 05 năm gần đây .........................................................................................................63 Hình 13: Vài biểu hiện của ô nhiễm nước nước tại vịnh Hạ Long ...........................64 Hình 14: Nguồn gây ô nhiễm môi trường vịnh Hạ Long ..........................................64 Hình 15: Tác động môi trường vịnh từ sự gia tăng dân số và đô thị hóa .................65 Hình 16: Tác động đến môi trường vịnh từ sản xuất công nghiệp ...........................65 Hình 17: Tác động tới môi trường vịnh từ hoạt động khai thác than .......................66 Hình 18: Trách nhiệm trong bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long ................................66 Hình 19: Mối liên kết giữa chính quyền và doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường vịnh ................................................................................................................67 Hình 20: Mối liên kết giữa chính quyền và cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường vịnh ....................................................................................................67 iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1 - Tình hình khách du lịch đến Hạ Long trong giai đoạn 2011 - 2015 ..........13 Bảng 2 - Đơn vị tải lượng thải sinh hoạt ...................................................................19 Bảng 3 - Thành phần nước thải công nghiệp thực phẩm điển hình ..........................20 Bảng 4 - Thành phần nước thải ngành than ..............................................................21 Bảng 5 - Tỷ lệ rửa trôi các chất gây ô nhiễm từ nguồn đất liền ................................22 Bảng 6 - Kết quả quan trắc nước thải chưa qua xử lý tại một số trạm xử lý nước thải than trên địa bàn nghiên cứu quý 2 năm 2016 ..........................................................38 Bảng 7 - Kết quả xử lý nước thải công nghiệp tại một số điểm nghiên cứu năm 2015 ...................................................................................................................................41 Bảng 8 - Tải lượng chất ô nhiễm từ sinh hoạt, khu dân cư ở thành phố Hạ Long và Cẩm Phả năm 2015 ...................................................................................................45 Bảng 9 - Tải lượng chất ô nhiễm từ sinh hoạt và du lịch ở khu vực nghiên cứu năm 2014 và 2015 .............................................................................................................46 Bảng 10 - Tổng tải lượng chất ô nhiễm từ sinh hoạt của dân cư và du khách năm 2015 ...........................................................................................................................46 Bảng 11 - Tải lượng chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động khai thác than tại khu vực nghiên cứu năm 2015 ................................................................................................47 Bảng 12 - Tải lượng chất gây ô nhiễm phát sinh từ hoạt động công nghiệp tại khu vực nghiên cứu năm 2015 .........................................................................................48 Bảng 13 - Tổng tải lượng thải chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động khai thác than và hoạt động công nghiệp năm 2015 .............................................................................49 Bảng 14 - Tổng tải lượng thải chất ô nhiễm phát sinh tại khu vực nghiên cứu năm 2015 ..................................................................................................................50 Bảng 15 - Tải lượng chất gây ô nhiễm đưa vào vịnh từ khu vực nghiên cứu ...........51 iv MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trên thế giới, ô nhiễm biển đã được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm. Vào những năm 1950, Liên Hiệp Quốc đã có nhiều hội nghị về vấn đề này. Vào năm 1995, sau khi Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) được thành lập, Chương trình Hành động toàn cầu Quản lý ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên đất liền (GPA) đã được thông qua và triển khai thực hiện ở cấp khu vực và quốc gia [25]. Chương trình GPA là cơ chế liên chính phủ toàn cầu để trực tiếp giải quyết các kết nối giữa các hệ sinh thái trên đất liền, nước ngọt, biển và ven biển. GPA nhằm mục đích hướng dẫn khái niệm và các bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện các hoạt động liên tục để ngằn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát hoặc loại bỏ suy thóai biển từ các hoạt động trên đất liền. Ở cấp quốc gia, kế hoạch quốc gia về quản lý ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên đất liền (NPA) cũng được xây dựng và triển khai. Kế hoạch NPA nếu được thực thi nghiêm túc và đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả tốt tới môi trường và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia. Việt Nam cũng có nhiều nỗ lực để tham gia và thực hiện chương trình theo UNEP/GPA. Là một quốc gia biển, Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, để kinh tế biển đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của đất nước thì việc đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế, an ninh xã hội và bảo vệ môi trường là điều hết sức cần thiết và cấp bách. Việt Nam đã nhận thức rõ vai trò của việc bảo vệ môi trường biển đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước thông qua các hành động cụ thể từ cấp trung ương đến địa phương. Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Vịnh này hai lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới với các giá trị nổi bật về vẻ đẹp tự nhiên (năm 1994) và địa chất - địa mạo (năm 2000). Vịnh Hạ Long không chỉ có tiềm năng lớn đối với phát triển du lịch biển, mà còn đối với phát triển giao thông cảng và đánh bắt, nuôi trồng hải sản. Với lợi thế như vậy, phát triển kinh tế biển đã trở thành lợi thế nổi bật so với các địa phương ven biển khác trong nước. 1 Nhận thấy các ưu thế nổi bật của vịnh trong phát triển kinh tế biển và để đảm bảo các ưu thế này được bảo tồn và phát huy, vấn để bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long được Chính phủ và tỉnh Quảng Ninh ưu tiên cao và đã có những cố gắng để hài hòa giữa phát triển và bảo vệ môi trường khu vực. Ngay khi UNESCO công nhận, Ban Quản lý vịnh Hạ Long đã được thành lập và có chức năng giúp UBND tỉnh về quản lý nhà nước, bảo tồn và phát huy giá trị của vịnh Hạ Long mà trọng tâm là khu vực Di sản thiên nhiên thế giới đã được công nhận. Tuy nhiên, môi trường biển vịnh Hạ Long đã và đang bị ảnh hưởng nghiệm trọng từ các hoạt động khai thác và phát triển của con người. Ngoài tác động từ các hoạt động khai thác du lịch, giao thông vận tải biển và đánh bắt nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long thì môi trường vịnh còn chịu tác động rất lớn từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên đất liền. Khu vực ven biển thường chịu tác động nhiều hơn và trực tiếp đến môi trường vịnh từ việc khai thác than, từ các khu công nghiệp, từ sinh hoạt của cư dân ven biển,… Để góp phần làm sáng tỏ tình hình ô nhiễm biển vịnh Hạ Long từ nguồn đất liền (land-based sources) và khả năng giảm thiểu tác động của các nguồn thải từ đất liền cần phải hiểu rõ thải lượng các chất gây ô nhiễm, xác định nguồn ô nhiễm. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường vịnh từ nguồn đất liền. Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu luận văn sau đại học với chủ đề: “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý ô nhiễm vịnh Hạ Long từ nguồn đất liền” với hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào giải quyết các vấn đề nói trên. 2. Mục tiêu đề tài  Tìm hiểu được thực trạng ô nhiễm môi trường biển vịnh Hạ Long và xác định được các không gian nguồn gây ô nhiễm môi trường vịnh từ đất liền;  Đánh giá được tình hình quản lý môi trường vịnh Hạ Long, bao gồm quản lý các nguồn thải từ đất liền;  Đề xuất được giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường biển vịnh Hạ Long từ nguồn đất liền. 3. Nội dung nghiên cứu  Tổng quan cơ sở lý luận, phương pháp đánh giá tải lượng và kinh nghiệm quản lý ô nhiễm môi trường biển từ nguồn đất liền trên thế giới, ở Việt Nam và khu vực vịnh Hạ Long; 2  Đánh giá tổng quan về tình hình ô nhiễm môi trường biển vịnh Hạ Long, xác định các không gian nguồn phát thải chính từ đất liền vào vịnh và tính toán tải lượng thải hiện tại từ nguồn đất liền thông qua nước thải từ các nguồn phát thải;  Phân tích thực trạng công tác quản lý môi trường biển vịnh Hạ Long liên quan đến nguồn gây ô nhiễm từ đất liền;  Đề xuất giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường vịnh từ nguồn đất liền. 4. Bố cục luận văn Luận văn có cấu trúc như sau: Mở đầu Chương 1: Tổng quan vấn đề Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết luận và khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 3 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số quan niệm và khái niệm cơ bản Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [8]. Ô nhiễm môi trường nước biển hay ô nhiễm nước nói chung là sự biến đổi chất lượng nước do con người, làm nhiễm bẩn và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã [5]. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm [8]. Căn cứ Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển 1982, từ điều 207 đến điều 213 đã chỉ ra 5 nguồn gây ô nhiễm biển chính [4]: - Các hoạt động trên đất liền; - Thăm dò và khai thác tài nguyên biển trên thềm lục địa và đáy đại dương; - Các chất độc hại; - Vận chuyển hàng hóa trên biển; - Ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, để đơn giản hóa ta có thể phần chia thành ba nguồn chính sau: - Ô nhiễm nguồn lục địa; - Ô nhiễm nguồn biển; - Ô nhiễm không khí. Theo phân loại từ nguồn lục địa, UNEP/GPA chia ra [24]: - Nguồn điểm (point-sources) như cơ sở xử lý chất thải, nhà máy điện, xây dựng công trình biển, cảng, khu khai thác ven biển,….; - Nguồn không rõ (non-point sources) như: đô thị, nông nghiệp và trồng trọt, lâm nghiệp, nước thải khai thác mỏ,…; - Nguồn từ không khí: giao thông vận tải, nhà máy điện và thiết bị công nghiệp, hoạt động nông nghiệp, lò đốt chất thải. 4 Các khu vực bị ảnh hưởng lớn hoặc dễ bị tổn thương từ không gian nguồn trên đất liền [24]: - Khu vực cư trú quan trọng của các loài như: rạn san hô, vùng đất ngập nước, thảm cỏ biển, đầm phá ven biển, rừng ngập mặn,…; - Môi trường sống của sinh vật trong khu vực bị đe dọa; - Các thành phần trong hệ sinh thái; - Bờ biển và cửa sông ven biển; - Cửa sông và lưu vực thoát nước của cửa sông; 1.2. Lý luận và thực tiễn quản lý ô nhiễm biển từ nguồn đất liền 1.2.1. Cơ sở lý luận Năm 1995, tại Washington D.C, 108 quốc gia đã tuyên bố cam kết để bảo vệ và giữ gìn môi trường biển từ các tác động của hoạt động đất liền thông qua chương trình GPA [25]. Chương trình được thiết lập nhằm giúp đỡ các nước trong việc thực hiện các hành động riêng rẽ hoặc phối hợp trong chính sách tương ứng, xác định các ưu tiên và nguồn lực thực hiện sẽ dẫn đến việc ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát và loại bỏ sự xuống cấp của môi trường biển cũng như để phục hồi nó từ tác động của các hoạt động trên đất liền. Thành tựu của Chương trình sẽ góp phần duy trì và phục hồi năng lực sản xuất và đa dạng sinh học của môi trường biển, đảm bảo việc bảo vệ sức khỏe con người, cũng như thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên sinh vật biển [25]. Theo UNEP/GPA, các hoạt động trên đất liền thường có tác động gấp đôi tới hiện trạng môi trường ven biển. Các hoạt động như khai hoang lấn biển, khai thác mỏ, xây dựng giao thông, nhà cửa và khách sạn có thể phá hủy môi trường sống và thải một lượng lớn bùn vào các con sông xung quanh. Lượng chất thải rắn và nước thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày cũng có nguy cơ theo các dòng sông vận chuyển ra đại dương. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp cũng gây ô nhiễm các con sông và vùng nước ven biển. Trong các tác động có thể nhận thấy dễ nhất là hiện tượng thủy sản chết hàng loạt trong các bè nuôi trồng trên các con sông, hay hiện tượng thủy triều đỏ,... 5 Hoạt động trên đất liền tạo ra các tác động có hại tới môi trường và gây các ảnh hưởng tới các hệ sinh thái trong nước biển. Theo ước tính của UNEP/GPA[24], khoảng 80% các chất ô nhiễm biển bắt nguồn từ đất liền. Và các chất gây ô nhiễm có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường biển bao gồm: nước thải, các chất hữu cơ khó phân hủy (POPs); các chất phóng xạ; kim loại nặng; dầu; các chất dinh dưỡng; trầm tích và rác biển. Trong các chất gây ô nhiễm kể trên, nước thải là nguồn phát thải cần được quan tâm và đánh giá. Nước thải nếu không được xử lý đúng quy định, chúng có thể mang các mầm bệnh gây ảnh hưởng sức khỏe con người thông qua tiếp xúc, thông qua vùng biển tắm hoặc thông qua các động vật có vỏ bị ô nhiễm, hay là dòng chảy mang chất rắn lơ lửng, các chất dinh dưỡng; các kim loại nặng và các chất độc hại khác tác động đến môi trường. Nước thải tác động đến vùng ven biển trên thế giới là rất đáng kể và trở thành một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường ven biển trên toàn thế giới [25]. Tại Việt Nam, năm 2004, Báo cáo quốc gia về ô nhiễm biển từ đất liền đã được thực hiện bởi Viện Cơ Học [22]. Trong báo cáo cũng đã chỉ ra các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền như khu dân cư ven biển, ô nhiễm công nghiệp, tràn dầu, các hoạt động đổ thải,...Báo cáo cũng chỉ ra khu vực vịnh Hạ Long - Hải Phòng được xác định là một trong ba điểm nóng (vịnh Hạ Long - Hải Phòng; Đà Nẵng Dung Quất, Vũng Tàu - Rành Giá) ô nhiễm trong cả nước. Báo cáo xác định các tác động của khai thác than đến môi trường biển vịnh Hạ Long như mất sinh cảnh vùng ven bờ; suy giảm chất lượng ô nhiễm nước mặt; ô nhiễm trầm tích đáy, phá hoại các nguồn lợi sinh vật quan trọng như san hô, cỏ biển, bãi tôm cá và các loài sinh vật khác,... Nhận thức về ô nhiễm biển từ đất liền đã được hình thành chính thức từ những năm 1990 trên thế giới và tại Việt Nam năm 2004 cũng đã có những hành động để xác định và tiến hành điều tra tác động nguồn đất liền đối với môi trường biển. 1.2.2. Một số bài học thực tiễn 1.2.2.1. Nỗ lực của Brazil trong việc tích hợp chính sách quản lý lưu vực sông và vùng bờ biển Brazil có 17 lưu vực sông lớn chảy ra biển qua 398 thành phố và khoảng 40 triệu dân, một phần lớn dân số sống ở Rio de Janeiro. Brazil đã có kế hoạch quốc 6 gia về quản lý vùng bờ biển (luật số 7661 năm 1988) và chính sách tài nguyên nước quốc gia (luật số 9433 năm 1997). Chính sách của Brazil được phân cấp thành cấp bang, các thành phố tự trị và quận liên bang, Sự phân cấp riêng rẽ và quá trình liên kết với nhau lại chưa thực sự rõ ràng nên hiệu quả thi hành của các luật trên chưa đạt mục tiêu để ra. Năm 2001, Chính phủ Brazil đã nỗ lực để tích hợp kế hoạch quốc gia về quản lý vùng bờ biển và chính sách tài nguyên nước quốc gia. Một bước quan trọng là vào tháng 10 năm 2004, đã thành lập một cơ quan kỹ thuật về vùng bờ biển và lưu vực sông tại cuộc họp thứ 7 của Ủy ban Lưu vực sông quốc gia. Tháng 8/2005, hội nghị quốc gia đầu tiên về tích hợp quản lý vùng bờ biển và lưu vực sông được tổ chức tại Itajai, Brazil. Hội nghị đã thảo luận các vấn đề cụ thể về pháp lý, thể chế và kỹ thuật để thực hiện chính sách. Cuộc hội thảo cũng tập trung vào khó khăn thực hiện trong thực hiện chính sách do sự phân cấp phức tạp trong hệ thống Liên bang của Brazil. Hội nghị cũng đã nhấn mạnh sự cần thiết của chính quyền và cộng đồng địa phương. Các chính sách, pháp luật và thể chế cần được xây dựng và phù hợp với đặc thù của địa phương [24]. 1.2.2.2. Tham vấn cộng đồng về xây dựng pháp luật ở Barbados Năm 2004, Chính phủ Barbados đã cung cấp 30 trang tài liệu tham vấn cộng đồng về pháp luật quản lý vùng bờ biển, kiểm soát hành động gây ô nhiễm biển và cách thức thực hiện. Trong tài liệu, Chính phủ Barbados đã chỉ ra rõ ràng là không thể đạt được mục tiêu trong bảo vệ môi trường khu vực nếu không có sự tham gia của cộng đồng địa phương. Thông qua tham vấn, Chính phủ hy vọng sẽ đảm bảo rằng hệ thống có thể xác định được vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Chính phủ cũng khuyến khích người dân cung cấp thông tin phản hồi. Đồng thời, Chính phủ cũng đưa các chuyên gia tư vấn về cộng đồng để giải thích nội dung của tài liệu chính phủ gửi kèm. Kết thúc buổi tham vấn, kết quả được báo cáo và gửi về Chính phủ. Sau đó, cơ quan lập pháp của Barbados xem xét lại các quy định dự thảo và ý kiến của người dân cho phù hợp với Hiến pháp. Trong khi đó, Chính phủ tiếp tục thực hiện chương trình kiểm kê các nguồn gây ô nhiễm để chuẩn bị công cụ tính toán chi phí để áp dụng đối với các đơn vị xả thải [24]. 7 1.2.2.3. Cộng đồng địa phương tham gia giám sát và thực thi tại Saint Lucia Hai dự án đã được thực hiện tại Mabouya Valley nơi sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi đang bị ô nhiễm và ở vịnh Laborie nơi cuộc sống của cộng đồng phụ thuộc vào môi trường biển nhưng bị hoạt động đổ thải từ đất liền gây ra hiện tượng tảo nở hoa và gây thiệt hại tới rạn san hô. Trong cả hai trường hợp này, sinh kế của cộng đồng đều bị tác động lớn do ô nhiễm môi trường. Một chương trình giám sát để đo lường chất lượng nước và một cuộc khảo sát để đánh giá chất lượng nước của cộng đồng đã được thực hiện. Chương trình đã hỗ trợ thanh niên địa phương các kỹ năng về lấy mẫu nước và phỏng vấn cộng đồng thông qua bảng hỏi dưới sự giám sát của các cơ quan chính phủ có liên quan. Chương trình này đã cung cấp số liệu cụ thể và chính xác về nhận thức và tạo lập ý thức về các vấn đề ô nhiễm tiềm tàng trong môi trường sống của cộng đồng. Chương trình đã đem lại các ích lợi như: Nâng cao năng lực của thanh niên trong thu nhập dữ liệu và điều tra; Cơ hội để tương tác cộng đồng và bồi dưỡng tinh thần cộng đồng; và nâng cao nhận thức các chất ô nhiễm tiềm tàng trong môi trường. Đồng thời, các thách thức khi thực hiện dự án cũng đã được chỉ ra: Khó khăn về tài chính; Hạn chế về dụng cụ xét nghiệm và không gian văn phòng cho các hoạt động của dự án; Năng lực hạn chế trong phân tích dữ liệu; Những tác động tiềm năng cho sinh kế địa phương qua phân tích được chỉ ra quá nhiều và thiếu trọng tâm. Từ quá trình thực hiện hai dự án thí điểm tại Saint Lucia, một bài học kinh nghiệm đã được đưa ra: Sự tham gia của cộng động là điều hết sức cần thiết để làm cho mọi người nhận thức được những tác động xấu đến sức khỏe và môi trường sống; Chính quyền và các tổ chức xã hội cần đưa hoạt động môi trường vào chương trình nghị sự chính thức; Ô nhiễm môi trường đe đọa tới sinh kế và cần có những thay đổi trong nhận thức và hành động của cá nhân; Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc lấy mẫu dữ liệu, giám sát và phân tích; Đảm báo tính liên tục của hoạt động và sử dụng dữ liệu thu thập [24]. 1.2.2.4. Đà Nẵng - thành phố môi trường Với tầm nhìn đưa Đà Nẵng trở thành thành phố thân thiện môi trường, tháng 10/2008, UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt đề án “Xây dựng Đà Nẵng - 8 Thành phố môi trường”. Đề án được xây dựng trên tiêu chí đến năm 2020, các yêu cầu về chất lượng môi trường đất, chất lượng môi trường nước, chất lượng môi trường không khí trên toàn thành phố được đảm bảo, tạo sự an toàn về sức khoẻ và môi trường cho người dân, các nhà đầu tư, cho du khách khi đến với Đà Nẵng. Bên cạnh đó, Đà Nẵng hướng đến mục tiêu trở thành đô thị đủ năng lực để ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường, xử lý và khắc phục các sự cố môi trường dựa trên nền tảng ý thức của tất cả người dân thành phố, các tổ chức cá nhân đến làm ăn và sinh sống tại Đà Nẵng về công tác bảo vệ môi trường, xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường. Cùng với định hướng trên, vấn đề môi trường đặt ra cho Đà Nẵng không chỉ là một phần trong quá trình phát triển mà còn đóng vai trò động lực thúc đẩy phát triển bền vững của thành phố [26]. Theo đề án được phê duyệt, Đà Nẵng đã có những bước đi thực tế để bảo vệ môi trường biển và đạt được các kết quả nhất định như [28]:  Năm 2008, thành phố xác định “Xử lý điểm nóng môi trường” là vấn đề ưu tiên và đến năm 2015 đã có 13/15 điểm nóng xử lý triệt để, có 2 điểm nóng phức tạp đang nỗ lực thực hiện.  Ý thức của người dân được nâng cao. Từ cách nghĩ chỉ chăm lo môi trường trong ngôi nhà của mình, giờ đây, quan điểm ấy đã hoàn toàn thay đổi. Họ lo lắng cho những gì xung quanh, không thờ ơ với những hành vi sai phạm, khơi gợi cho những người bên cạnh mình cùng hành động để góp sức bảo vệ môi trường, phản biện xã hội trực diện hơn,…Chính sự đồng thuận của người dân là động lực mạnh mẽ cho nhiều thành phần, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời, với phương châm “lấy phòng ngừa là chính”, việc xử lý điểm nóng đã được xác định, thành phố tập trung rà soát, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thông qua cơ quan chuyên ngành, giám sát của Hội đồng Nhân dân và phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp để ngăn ngừa phát sinh ô nhiễm mới và tái ô nhiễm. Các sở, ngành, địa phương áp dụng nhiều công cụ quản lý đồng thời để giải quyết các vấn đề môi trường, đó là bộ máy quản lý môi trường 9 từ cấp thành phố đến phường, xã từng bước được củng cố và tăng cường; thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm xả thải,…[27]. Qua bốn ví dụ trên, vai trò của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường ven biển và nguồn đất liền là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, để cộng đồng phát huy được vai trò của mình thì cần có thể chế để đảm bảo điều kiện và các đóng góp của họ cần được ghi nhận và phúc đáp. Đồng thời, cũng cần nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cộng đồng để họ thực hiện việc giám sát và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để có thể phát huy thì cần có thể chế để cộng đồng có thể tham gia vào trong việc bảo vệ môi trường. 1.3. Khái quát về nghiên cứu môi trường vịnh Hạ Long Các nghiên cứu về nguồn ô nhiễm từ lục địa đối với môi trường biển vịnh Hạ Long đã được thực hiện ở khá nhiều đề tài các cấp và các công bố của các cán bộ nghiên cứu của Viện Tài Nguyên và Môi trường biển [23], Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh [12],... Kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công trình hiện có của các tác giả, học viên tiến hành bổ sung để xác định không gian nguồn thải và tính toán lại tải lượng thải hiện tại từ nguồn đất liền đối với vịnh Hạ Long. Trên cơ sở kết quả như vậy, kết hợp với các bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế liên quan, học viên đã đề xuất giải pháp để quản lý ô nhiễm môi trường vịnh Hạ Long từ nguồn đất liền. 1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 1.4.1. Điều kiện tự nhiên 1.4.1.1. Vị trí địa lý Vịnh Hạ Long là một vịnh ven bờ (coastal bay), có diện tích 1.553 km2, bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ. Vịnh này nằm ở bờ tây vịnh Bắc Bộ, ven thành phố Hạ Long và phía Tây Nam giáp đảo Cát Bà (Hải Phòng) (Hình 1). 10 Hình 1: Vị trí khu vực nghiên cứu (Nguồn:maps.google.com) 1.4.1.2. Đặc điểm khí hậu Các nghiên cứu trước đây xác định rằng [9-11, 15, 17], khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, về cơ bản có thể chia thành hai mùa: Mùa đông lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa hè nóng, ẩm từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Chế độ nhiệt trong vùng chịu ảnh hưởng rõ nét của hai hệ thống gió mùa: gió mùa Đông Bắc sinh ra khô lạnh, gió mùa Tây Nam sinh ra nóng ẩm. Nhiệt độ không khí trung bình năm dao động trong khoảng 22,5 đến 23,5OC. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình khoảng 15,0 đến 17,0OC. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình khoảng 28,5 đến 29,0OC . Lượng mưa trung bình nhiều năm ở vùng nghiên cứu đạt từ 2000 – 5000mm. Mưa phân bố theo mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa đạt trung bình 296mm.tháng, cao nhất vào tháng 8 đạt trên 500mm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, lượng mưa trung bình chỉ khoảng 36mm/tháng và thấp nhất vào tháng 1. Khu vực vịnh Hạ Long nằm trong vùng có tần suất xuất hiện bão và áp thấp nhiệt đới khá lớn với khoảng 30% trong tổng số các cơn bão đổ bộ vào Việt Nam. Mùa bão xuất hiện trong khoảng tháng 6 đến tháng 10 [9-11, 15, 17]. 11 1.4.1.3. Đặc điểm thủy - hải văn - Thủy văn Khu vực nghiên cứu có địa hình dốc nên hệ thống dòng chảy mặt nhỏ, ngắn dốc, lưu lượng nước không nhiều, phân bố không đều trong năm, mực nước dâng lên nhanh và thoát cũng nhanh. Các sông chính cần quan tâm trong khu vực nghiên cứu là sông Diễn Vọng, sông Vũ Oai, sông Man, sông Trới đổ vào Cửa Lục và sông Míp đổ vào hồ Yên Lập. Ngoài ra, các dòng suối nhỏ và ngắn chảy dọc sườn núi phía nam từ phường Hồng Gai ra Hà Tu, Hà Phong [9-11, 15, 17]. - Hải văn Khu vực vịnh Hạ Long chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều điển hình với độ lớn triều lớn nhất lên đến 4,6m. Trong một tháng có hai chu kỳ triều cường với giá trị mực nước trung bình đạt 3,9m và hai chu kỳ triều kém với giá trị mực nước trung bình đạt 1,9m [9-11, 15, 17]. 1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Theo Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ninh 2015 và báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của UBND thành phố năm 2015[1], dân số khu vực nghiên cứu (thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả) chiếm khoảng 371.762 người chiếm 34,29% dân số tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, dân số thành phố Hạ Long là khoảng 233.047 người, dân số ven biển thành phố Cẩm Phả là khoảng 138.715 người. Mật độ dân số trung bình khu vực nghiên cứu khoảng 680 người/km2. Lượng dân số đông, mật độ dân số lớn, tập trung nhiều vùng ven biển của khu vực nghiên cứu như vậy tạo áp lực lớn đối với môi trường khu vực nghiên cứu. Vịnh Hạ Long là vùng tập trung nhiều hoạt động phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Hạ Long và Cẩm Phả là khu trọng điểm công nghiệp thương mại - dịch vụ của tỉnh, là vùng khai thác than lớn nhất cả nước, cùng với các ngành công nghiệp đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện, chế biến thủy sản,…Năm 2015, cơ cấu kinh tế thành phố Hạ Long có sự chuyển dịch tích cực giữa các ngành và có mức tăng trưởng cao: dịch vụ chiếm 55%; công nghiệp - xây dựng chiếm 44% và nông nghiệp chiếm 0,8% [19]. 12 1.4.2.1. Hoạt động du lịch Thành phố Hạ Long là khu vực tập trung nhiều nhất hoạt động du lịch, dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh nhờ hưởng lợi thế của vịnh Hạ Long. Các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch đóng góp không nhỏ cho kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. Với lượng du khách hàng năm khoảng 5 triệu người, hoạt động này cũng tạo ra áp lức lớn đối với tài nguyên và môi trường khu vực nghiên cứu [18, 20]. Bảng 1 - Tình hình khách du lịch đến Hạ Long trong giai đoạn 2011 - 2015 Năm Tổng số khách du lịch Số lượt khách quốc tế Số lượt khách lục địa 2011 2012 2013 2014 2015 4.992.000 5.244.000 5.521.000 5.558.000 5.590.000 3.207.000 3.340.000 3.536.000 3.581.000 3.600.000 1.785.000 1.904.000 1.985.000 1.977.000 1.990.000 Nguồn:UBND thành phố Hạ Long[18] 1.4.2.2. Hoạt động khai thác than Trong khu vực nghiên cứu, hoạt động khai thác than được thực hiện bởi hai tập đoàn lớn là Tập đoàn Khai thác Khoáng Sản Việt Nam (TKV) với 14 đơn vị thành viên và Tổng công ty Đông Bắc với 7 đơn vị thành viên. Hình thức khai thác chủ yếu hiện nay vẫn là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò với xu thế chuyển dần sang hầm lò với những đổi mới công nghệ trong khai thác. Các mỏ than hiện đang khai thác ở địa bàn thành phố Hạ Long chủ yếu là mỏ lộ thiên, chiếm khoảng 60-70% tổng giá trị của ngành than thành phố. Trữ lượng thai khác than năm 2015 tại địa bàn thành phố Hạ Long đạt khoảng 7,836 triệu tấn than [18, 20, 21]. 1.4.2.3. Hoạt động công nghiệp khác Khu vực nghiên cứu có hai khu công nghiệp là Khu công nghiệp Cái Lân và khu công nghiệp Việt Hưng, một cụm công nghiệp Hà Khánh và các đơn vị kinh doanh phân bố trên địa bàn thành phố Hạ Long[18, 20] . 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất