ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ NGUYỆN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
TẠI HUYỆN TAM ĐƢỜNG, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này là trung thực, chƣa công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào.
Các thông tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận
văn đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Lai Châu, tháng 11 năm 2015
Học viên
Hoàng Thị Nguyện
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận
đƣợc sự giúp đỡ, quan tâm của các thầy giáo, cô giáo và cán bộ bộ phận quản
lý Sau Đại học, phòng Đào tạo, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng
tập thể, cá nhân và gia đình.
Trƣớc hết tôi xin trân trọng cảm ơn:
Cô giáo hƣớng dẫn: PGS. TS. Luân Thị Đẹp giảng viên khoa Nông
Học, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo;
Khoa Nông học Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những ngƣời đã
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập và cán bộ
Viện Nghiên cứu Ngô đã cung cấp vật liệu nghiên cứu và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập; lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi đƣợc tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn. Các hộ gia đình xã Nùng Nàng, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu đã
giúp tôi triển khai thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế, tôi rất mong đƣợc sự tham
gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để luận văn của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lai Châu, tháng 11 năm 2015
Học viên
Hoàng Thị Nguyện
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................... 4
1.2. Phân loại giống ngô lai ................................................................................... 4
1.2.1. Giống lai không quy ƣớc (Non - conventional hybrid) ...................... 5
1.2.2. Giống ngô lai quy ƣớc (Conventional hybrid) .................................... 6
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc ...................................... 7
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................... 7
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ................................................ 11
1.3.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Lai Châu ........................................ 13
1.4. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nƣớc................................ 16
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới ............................................. 16
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam ........................................... 20
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
2.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 27
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 27
iv
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 28
2.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ......................................................... 29
2.6. Xây dựng mô hình thử nghiệm tổ hợp ngô lai TB391 ................................ 33
2.6.1. Thời gian, địa điểm tiến hành ........................................................... 33
2.6.2. Cách tiến hành ................................................................................... 33
2.6.3. Thu thập số liệu mô hình thử nghiệm ............................................... 33
2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................ 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ
Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 tại huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.......... 35
3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ........... 35
3.1.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh lý .................... 39
3.1.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che kín bắp .................................. 44
3.1.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính và chống đổ của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm............................................................................................ 47
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai trong thí
nghiệm vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông năm 2014 ............................................ 52
3.2. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm giống ngô lai triển vọng ............... 59
3.2.1. Năng suất của tổ hợp lai TB391 trong mô hình thử nghiệm ............ 59
3.2.2. Đánh giá của ngƣời dân đối với giống tham gia xây dựng mô
hình thử nghiệm vụ Xuân - Hè 2015............................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 63
1. Kết luận ............................................................................................................ 63
2. Đề nghị ............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMBIONET
:
Mạng lƣới Công nghệ sinh học cây Ngô Châu Á
AMNET
:
Phát triển giống ngô chịu hạn nhằm cải thiện thu nhập
cho nông dân vùng Đông Nam Châu Á
BNNPTNT
:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CCC
:
Chiều cao cây
CCĐB
:
Chiều cao đóng bắp
CIMMYT
:
Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
Cs
:
Cộng sự
CSDTL
:
Chỉ số diện tích lá
CV
:
Hệ số biến động
FAO
:
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Ha
:
hecta
KNCC
:
Khả năng chống chịu
LSD
:
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
NSLT
:
Năng suất lý thuyết
NSTK
:
Năng suất thống kê
NSTT
:
Năng suất thực thu
OPV
:
Giống ngô thụ phấn tự do
P
:
Xác suất
QPM
:
Ngô chất lƣợng Protein
RCBD
:
Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
SL
:
Sinh lý
TAMNET
:
Mạng lƣới khảo nghiệm ngô vùng Châu Á
TĐ
:
Thu Đông
TGST
:
Thời gian sinh trƣởng
XH
:
Xuân Hè
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013 ............ 7
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục năm 2013 ....................... 8
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu năm 2013 .......... 9
Bảng 1.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ................................... 10
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013 ......... 11
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô của các vùng và cả nƣớc năm 2013 .......... 12
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô tại Lai Châu giai đoạn 2010 - 2014 .......... 14
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô tại huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................... 15
Bảng 2.1: Nguồn gốc và đặc điểm của các tổ hợp ngô lai .............................. 27
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của các tổ hợp lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 .............................. 36
Bảng 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm năm 2014 tại huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu ............. 40
Bảng 3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
năm 2014 tại Huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu ......................... 43
Bảng 3.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che kín bắp của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 .............. 45
Bảng 3.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm Vụ
Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 ................................................. 48
Bảng 3.6: Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm Vụ
Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 ................................................. 51
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè năm 2014 ..................................................... 52
vii
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông năm 2014 ................................................... 54
Bảng 3.9. Năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xuân Hè và
Thu Đông năm 2014 ..................................................................... 57
Bảng 3.10. Năng suất của tổ hợp ngô lai TB391 trong mô hình thử nghiệm ..... 60
Bảng 3.11. Kết quả lựa chọn của ngƣời dân tham gia lựa chọn giống
ngô mới phục vụ sản xuất ............................................................. 62
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ về năng suất lý thuyết của các tổ hợp ngô lai trong thí
nghiệm Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 ...................................... 58
Hình 3.2: Biểu đồ về năng suất thực thu của các tổ hợp ngô lai trong thí
nghiệm Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 ...................................... 58
Hình 3.3. Năng suất của tổ hợp ngô lai TB391 trong mô hình trình diễn
tại 05 hộ vụ Xuân Hè 2015 ............................................................ 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là cây lƣơng thực quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu, góp phần nuôi sống gần 1/3 dân số trên toàn thế giới (Ngô Hữu
Tình, 2003) [12].
Ở Việt Nam, ngô là cây lƣơng thực đứng thứ hai sau lúa gạo. Diện tích
gieo trồng và năng suất, sản lƣợng ngô tăng mạnh, từ hơn 200 ngàn ha với
năng suất 1 tấn/ha (năm 1960), năm 2013 đạt 1,17 triệu ha với năng suất
44,35 tạ/ha (năm 2013). So với thế giới thì năng suất ngô ở nƣớc ta vẫn thuộc
loại khá thấp, chỉ đạt 80,34% so với năng suất trung bình của thế giới (55,2
tạ/ha) (Faostat, 2015) [22]. Đặc biệt tại một số địa phƣơng miền núi vùng sâu,
vùng xa nhƣ các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Điện Biên…, một số đồng bào dân
tộc ít ngƣời sử dụng ngô là nguồn lƣơng thực, thực phẩm chính. Vì ngƣời dân
vùng này còn sử dụng các giống ngô địa phƣơng và tập quán canh tác lạc hậu
nên năng suất ngô ở đây đạt thấp.
Hiện nay và trong những năm tới, ngô vẫn là cây ngũ cốc có vai trò
quan trọng ở nƣớc ta. Ngô có nhiều công dụng, tất cả các bộ phận của cây
ngô từ hạt đến thân, lá đều có thể sử dụng làm lƣơng thực, thực phẩm cho
ngƣời, thức ăn cho gia súc, làm nguyên liệu cho công nghiệp (rƣợu ngô,
sản xuất ethanol để chế biến xăng sinh học, thậm chí còn chế biến tạo ra
một số vật dụng đồ dùng nhƣ điện thoại, đồ trang sức của phụ nữ…), một
số bộ phận của ngô có chứa một số chất có vai trò nhƣ một loại thuốc chữa
bệnh, làm chất đốt,…
Mặc dù Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngô nhƣng những
năm qua sản lƣợng ngô trong nƣớc vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu, còn phải
nhập khẩu (năm 2013: 2.188 nghìn tấn). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên nhƣ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giống, kỹ thuật canh tác
2
của ngƣời dân và vấn đề nguồn vốn, thị trƣờng tiêu thụ. Trong đó chƣa có bộ
giống tốt và các biện pháp kỹ thuật áp dụng trên đồng ruộng chƣa khoa học,
hợp lý là một trong những nguyên nhân chủ yếu.
Lai Châu là một tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam với
diện tích tự nhiên 9.068,8 km2 trong đó trên 91,8% diện tích đất nông lâm
nghiệp, có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngô. Năm 2013, diện tích trồng
ngô của tỉnh Lai Châu là 21.416 ha, năng suất bình quân đạt 27,1 tạ/ha, thấp
hơn 17,25 tạ/ha so với năng suất trung bình của cả nƣớc (44,35 tạ/ha). Thời
gian qua, tỉnh luôn chú trọng tập trung đầu tƣ, phát triển nông lâm nghiệp, tuy
nhiên tình hình sản xuất ngô tại Lai Châu hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế cần
phải khắc phục.
Tam Đƣờng là huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, cây ngô là cây lƣơng
thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Ở Tam Đƣờng, ngô đƣợc trồng vào vụ
Xuân Hè và vụ Thu Đông trên đất không chủ động nƣớc (đất một vụ lúa và
đất trồng màu, đất dốc). Bên cạnh đó, các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất
ngô chƣa phù hợp, các giống ngô hiện có chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu cầu sản
xuất của bà con nông dân. Từ những nguyên nhân, hạn chế trên đã ảnh hƣởng
tới năng suất và sản lƣợng ngô, dẫn đến sản xuất ngô chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu và khai thác tối đa tiềm năng của huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn
giống ngô lai có thời gian sinh trƣởng trung bình, năng suất cao, thích ứng với
điều kiện sinh thái địa phƣơng là rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá một số tổ hợp ngô lai tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định đƣợc tổ hợp ngô lai có năng suất cao, khả năng chống chịu
tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu
làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống ngô cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
3
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 tại huyện Tam Đƣờng
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hợp ngô
thí nghiệm.
- Theo dõi mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngô lai trong thí nghiệm.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm với tổ hợp lai có triển vọng
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định giống ngô phù hợp
với điều kiện sinh thái của huyện Tam Đƣờng và các vùng có điều kiện tƣơng
tự trong tỉnh.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong nghiên cứu chọn
tạo giống ngô, là cơ sở cán bộ khuyến nông trong việc khuyến cáo ngƣời dân
sử dụng giống mới trong sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đƣợc một số tổ hợp ngô lai có khả năng sinh trƣởng phát
triển tốt, cho năng suất cao phục vụ chƣơng trình sản xuất ngô ở huyện Tam
Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quĩ đất, góp phần xoá đói, giảm nghèo
tăng thu nhập cho các hộ nông dân, tạo sản phẩm hàng hoá và vùng nguyên
liệu ổn định để phát triển ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống cây trồng nói chung, giống ngô nói riêng đóng vai trò rất quan
trọng trong nâng cao năng suất và sản lƣợng cây trồng. Năng suất ngô của
một vùng có thể tăng lên một cách đáng kể nếu chọn đƣợc giống có năng suất
cao và ổn định, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện
sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả của giống, cần tiến
hành các nghiên cứu đánh giá khả năng thích ứng của giống mới trƣớc khi
đƣa ra sản xuất đại trà nhằm tìm ra những giống thích hợp nhất với từng vùng
sinh thái.
Lai Châu là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngô, tuy
nhiên năng suất bình quân lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình của cả
nƣớc. Hiện nay một số nơi trong tỉnh còn sử dụng giống địa phƣơng và giống
thụ phấn tự do. Các giống ngô lai đƣợc trồng chủ yếu trong tỉnh có nguồn gốc
từ các công ty nƣớc ngoài nhƣ Mosanto, Syngenta, Bioseed,… nên khả năng
thích ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái còn nhiều hạn chế. Vì vậy để
phát huy đƣợc các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống
không thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trƣớc khi đƣa các
giống ngô lai mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến
hành đánh giá quá trình sinh trƣởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính
thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó. Vì vậy, khảo nghiệm là một
trong những khâu rất quan trọng trong công tác chọn giống.
1.2. Phân loại giống ngô lai
Giống ngô lai là kết quả việc ứng dụng ƣu thế lai trong tạo giống ngô.
Ngô lai có một số đặc điểm chính nhƣ sau: Hiệu ứng trội và siêu trội đƣợc sử
5
dụng trong quá trình tạo giống, giống có nền di truyền hẹp, thƣờng thích ứng
hẹp, đòi hỏi thâm canh cao, độ đồng đều tốt, năng suất cao. Để có hạt giống
ngô lai F1 chất lƣợng cao phải có hệ thống sản xuất và chế biến hạt giống
hoàn thiện, hạt giống chỉ sử dụng đƣợc một đời F1, giá giống đắt.
Có nhiều dạng giống lai có thể tạo ra đƣợc ở ngô. Dòng tự phối cũng
nhƣ các nguồn không phải là dòng tự phối có thể đƣợc dùng để tạo giống lai.
Tuy nhiên, giống lai đƣợc tạo ra từ dòng tự phối chiếm ƣu thế hơn trong tạo
giống ngô lai. Năm 1981, qua đánh giá tiềm năng năng suất và việc sản xuất
dễ dàng nên CIMMYT đã đƣa các nguồn không phải dòng thuần vào tạo
giống lai cho các nƣớc có chƣơng trình tạo giống lai kém phát triển và giới
thiệu thuật ngữ về giống lai không quy ƣớc (Vasal và cs., 1992) [28].
1.2.1. Giống lai không quy ước (Non - conventional hybrid)
Là giống lai có ít nhất một thành phần bố mẹ không phải là dòng thuần
(Vasal và Srinivasan, 1992) [28]. Ƣu thế lai của thể loại giống này là việc sử
dụng bố mẹ không thuần nên dễ dàng cho sản xuất F1 với giá rẻ, giảm đƣợc
nhiều bƣớc sản xuất giống bố mẹ, phù hợp với điều kiện của phần lớn các
nƣớc đang phát triển. Theo Viện nghiên cứu Ngô (1992) [16], Viện nghiên
cứu Ngô (1996) [17], giống lai không quy ƣớc đƣợc tạo bởi:
- Giống x Giống: Giống lai giữa giống
- Dòng x Giống (Lai đỉnh)
- Gia đình x Gia đình
- Lai đơn x Giống (Lai đỉnh kép)
Giống lai giữa giống đƣợc tạo bởi việc lai giữa hai giống, để hiệu quả
hơn có thể áp dụng một số cải tiến nhƣ sử dụng chu kỳ chọn lọc cuối cùng của
giống để tạo cặp lai, hoặc sử dụng các giống thí nghiệm, các giống tổng hợp
cho mục đích này.
6
Giống lai đỉnh hay giống lai giữa dòng thuần và giống: Thể loại này có
ƣu điểm là có thể phát hiện ngay cặp lai tốt trong quá trình đánh giá khả năng
kết hợp (KNKH) của các dòng thuần. Kiểu lai này có nhiều cải tiến để nâng
cao hiệu quả và năng suất giống lai. Nhƣ thành phần giống trong sơ đồ lai có
thể thay bằng một nguồn có nền di truyền hẹp hơn nhƣ giống thí nghiệm,
giống tổng hợp hoặc một gia đình. Từ giống lai đỉnh có thể là giữa dòng thuần
x giống; dòng thuần x giống thí nghiệm; dòng thuần x giống tổng hợp; dòng
thuần x gia đình.
Giống lai giữa các gia đình: Đây là bƣớc chuyển tiếp từ việc gieo trồng
giống ngô thụ phấn tự do sang giống lai quy ƣớc. Ƣu điểm chính của giống
này là sử dụng bố mẹ không thuần nên dễ sản xuất và giảm giá thành hạt
giống. Giống lai không quy ƣớc có độ dị hợp từ cao hơn nên có thể thích ứng
hơn, ít bị tổn hại do sâu bệnh. Một số nƣớc đang phát triển nhƣ Ấn Độ, Trung
Quốc, Braxin, Mexico và Việt Nam… đã sử dụng có hiệu quả loại giống lai
này (Trần Hồng Uy, 1985). Trong tƣơng lai khi đã có đủ điều kiện kinh tế kỹ
thuật có lẽ vai trò giống lai không quy ƣớc sẽ bị thu hẹp và đƣợc thay thế
bằng giống lai quy ƣớc.
1.2.2. Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid)
Là giống lai giữa các dòng thuần, loại giống lai phụ thuộc vào số dòng
thuần tham gia. Theo Allard (1960) [19]. Hallauer (1981) [24], CIMMYT
(1990) [20] đã chia giống lai quy ƣớc thành các loại:
- Lai đơn (A x B)
- Lai ba ((A x B) x C)
- Lai kép ((A x B) x (C x D))
Trong đó A, B, C, D là những dòng tự phối.
Những chƣơng trình tạo giống tiên tiến đều phát triển theo trình tự từ
lai kép, lai ba, lai cải tiến rồi lai đơn. Lai đơn là giống lai có nhiều đặc tính
7
tốt hơn và có năng suất cao nhất trong các loại giống lai. Chỉ có lai đơn có
kiểu gen F1 là đồng nhất trong khi tất cả các giống lai khác có thế hệ F1 là
không đồng nhất. Tính không đồng nhất tăng lên khi số lƣợng dòng tham gia
vào thành phần bố mẹ tăng lên. Vì thế giống lai đơn hấp dẫn nhất về kiểu
hình và hình dạng hạt đồng đều. Tuy nhiên, lai đơn thiếu sự ổn định ở cá thể
(Allard, 1960). Nhƣợc điểm chính của lai đơn là dòng thuần bố mẹ có sức
sống yếu và năng suất thấp. Một khi trở ngại này vƣợt qua đƣợc thì giống lai
đơn đƣơng nhiên sẽ đƣợc chọn là mục tiêu mà các chƣơng trình tạo giống
mong muốn đạt tới (Nguyễn Thế Hùng và cs., 1997) [7], (Nguyễn Đức
Lƣơng và cs., 2000) [8].
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lƣơng thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ hai về diện tích sau lúa nƣớc và lúa mì nhƣng ngô lại dẫn đầu về năng
suất và sản lƣợng, là cây có tốc độ tăng trƣởng về năng suất cao nhất trong các
cây lƣơng thực. Năm 2013, diện tích trồng ngô đạt 184,19 triệu ha với năng suất
55,2 tạ/ha cao nhất trong 5 năm gần đây (Faostat, 2015) [22]. Trong những năm
gần đây nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật việc áp dụng những công
nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất và sản lƣợng ngô lên đáng kể. Tình
hình sản xuất ngô 5 năm gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
158,74
51,67
164,03
51,90
172,26
51,54
178,55
48,88
184,19
55,20
(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [22]
Sản lƣợng
(triệu tấn)
820,20
851,27
887,85
872,79
1.016,74
8
Số liệu bảng 1.1 cho thấy sản xuất ngô của thế giới trong những năm
gần đây tăng cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Diện tích trồng ngô từ
158,74 triệu ha (năm 2009) đến 184,19 triệu ha (năm 2013), nhƣng năng suất
tăng không đáng kể từ 51,67 tạ/ha (năm 2009) đến 55,2 tạ/ha (2013). Do diện
tích tăng cho nên sản lƣợng vẫn có xu hƣớng tăng qua các năm. Có đƣợc kết
quả này, trƣớc hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ƣu thế lai trong chọn tạo
giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc
biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo
giống ngô lai nhờ kết hợp phƣơng pháp truyền thống với công nghệ sinh học
thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đƣa sản
lƣợng ngô thế giới vƣợt lên trên lúa mì và lúa nƣớc.
Tuy nhiên, do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác
và trình độ khoa học kỹ thuật nên có sự chênh lệch về diện tích, năng suất
ngô ở các châu lục. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục đƣợc trình
bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục năm 2013
Khu vực
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Phi
Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
70,84
73,82
59,40
51,23
18,97
61,92
34,93
20,33
(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [22]
Sản lƣợng
(triệu tấn)
522,9
304,32
117,48
71,01
Số liệu bảng 1.2 cho thấy châu Mỹ là khu vực có diện tích, năng suất và
sản lƣợng ngô lớn nhất thế giới. Năm 2013, năng suất ngô châu lục này đạt
73,82 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình của thế giới (55,2 tạ/ha) là 18,62
tạ/ha. Sản lƣợng đạt 522,9 triệu tấn chiếm hơn 51% sản lƣợng ngô toàn thế
giới. Châu Á là châu lục có diện tích trồng ngô lớn thứ hai với 59,4 triệu ha
9
nhƣng năng suất ngô châu Á chỉ đứng thứ 3 (51,23 tạ/ha). Châu Âu có diện
tích trồng ngô ít nhất trong 4 châu lục (18,97 triệu ha) nhƣng năng suất ngô
cao thứ hai trên thế giới (61,92 tạ/ha) và châu Phi là khu vực có năng suất
thấp nhất (20,33 tạ/ha).
Trên thế giới, sản xuất ngô giữa các nƣớc có sự chênh lệch rất lớn về
năng suất và sản lƣợng. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu
đƣợc trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu năm 2013
Nƣớc
Mỹ
Trung Quốc
Brazin
Israel
Đức
Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
35,5
99,7
35,3
61,8
15,3
52,6
0,04
225,6
0,49
88,3
(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [22]
Sản lƣợng
(triệu tấn)
353,7
217,7
80,5
0,11
4,4
Số liệu bảng 1.3 cho thấy Mỹ là nƣớc có diện tích và sản lƣợng ngô lớn
nhất thế giới, diện tích năm 2013 là 35,3 triệu ha với năng suất 97,7 tạ/ha và
sản lƣợng đạt 353,7 triệu tấn, chiếm 34,8% sản lƣợng ngô toàn thế giới, có
đƣợc kết quả đó là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất. Theo
Ming Tang Chang và cộng sự (2005) cho biết “Ở Mỹ chỉ còn 48% giống ngô
đƣợc chọn tạo theo công nghệ truyền thống, 52% là bằng công nghệ sinh học”
[26], tiếp đến là Trung Quốc, Brazin. Mặc dù diện tích trồng ngô ít (0,497
triệu ha), nhƣng với kỹ thuật thâm canh cao nên năng suất ngô của Đức cao
thứ 3 trên thế giới (88,3 tạ/ha). Israel là nƣớc có điều kiện khí hậu khắc nghiệt
nên diện tích trồng ngô ít (0,04 triệu ha), nhƣng với trình độ khoa học cao,
đầu tƣ thâm canh lớn nên Israel có năng suất cao nhất trên thế giới hiện nay
(225,6 tạ/ha).
10
Trên thị trƣờng quốc tế ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng
có giá trị khối lƣợng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lƣu thông lớn,
thị trƣờng tiêu thụ rộng và nhu cầu ngày càng cao. Hơn nữa trong những năm
gần đây khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô đƣợc coi là nguồn nguyên liệu
chính để chế biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay thế một phần
nguyên liệu xăng dầu. Trong bối cảnh giá xăng dầu đang liên tiếp lập những kỷ
lục mới, nhiên liệu sinh học đang trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết. Tại Mỹ,
nƣớc sản xuất ethanol lớn nhất thế giới, 1/4 sản lƣợng ngô đƣợc dùng để sản
xuất ethanol, nhƣ vậy chỉ riêng lƣợng ngô dùng cho chƣơng trình ethanol của
Mỹ đã tƣơng đƣơng hơn một nửa nhu cầu ngũ cốc của thế giới.
Hiện nay thị trƣờng ngô thế giới đƣợc đánh giá là thị trƣờng tƣơng đối
khả quan. Với tình hình sản xuất và tiêu thụ hiện nay thì cây ngô sẽ càng
khẳng định đƣợc vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới.
Nhu cầu ngô tăng do dân số phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu
ngƣời đƣợc cải thiện nên việc tiêu thụ thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến
lƣợng ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Thách thức đặt ra là 80% nhu cầu ngô
trên thế giới tăng (266 triệu tấn) lại tập trung ở các nƣớc đang phát triển, trong
khi đó chỉ khoảng 10% sản lƣợng ngô từ các nƣớc công nghiệp có thể xuất
sang các nƣớc này. Vì vậy, các nƣớc đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu
của mình trên diện tích ngô hầu nhƣ không tăng (IFPRI, 2007) [25].
Bảng 1.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Năm 1997
Năm 2020
(triệu tấn)
(triệu tấn)
Thế giới
586
852
Các nƣớc đang phát triển
295
508
Đông Á
136
252
Mỹ Latinh
75
118
Cận Saha - Châu Phi
29
52
Tây và Bắc Phi
18
28
Nam Á
14
19
Nguồn: (IFPRI, 2007) [25]
Vùng
% thay đổi
45
72
85
57
79
56
36
11
Số liệu bảng 1.4 cho thấy, nhu cầu về ngô trên thế giới ngày càng tăng
từ 1997 đến 2020 nhu cầu cần tăng thêm 45%, trong đó số lƣợng tăng nhiều ở
các nƣớc đang phát triển (năm 1997 nhu cầu 295 triệu tấn lên 508 triệu tấn
vào năm 2020), sự thay đổi lớn nhất thuộc về các nƣớc Đông Á với sự tăng
thêm 85% vào năm 2020.
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lƣơng thực luôn là một nhiệm vụ quan trọng
trƣớc mắt và lâu dài, đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong chiến lƣợc sản xuất nông
nghiệp. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển của ngô,
do vậy cây ngô đƣợc trồng phổ biến khắp các vùng trong cả nƣớc. Lịch sử
trồng ngô của nƣớc ta qua các thời kỳ là một quá trình phát triển không đồng
đều và bền vững, thậm chí có giai đoạn rất trì trệ và không tƣơng xứng với
tiềm năng của cây ngô và điều kiện tự nhiên của nƣớc ta. Tuy nhiên trong
những năm gần đây do giá trị kinh tế và nhu cầu về ngô trong nƣớc và thế
giới có xu hƣớng tăng lên, sản xuất ngô đã nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng
và Nhà nƣớc nên diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô có những bƣớc tiến
đáng kể. Tình hình sản xuất ngô 5 năm gần đây đƣợc trình bày ở bảng 1.5
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013
2009
Diện tích
(nghìn ha)
1.089,2
Năng suất
(tạ/ha)
40,14
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
4.371,7
2010
1.126,4
40,90
4.606,8
2011
1.121,3
43,13
4.835,7
2012
1.118,2
42,95
4.803,2
2013
1.170,3
44,35
5.190,9
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [22]
Số liệu bảng 1.5 cho thấy trong 5 năm trở lại đây Việt Nam đã phát
triển mạnh cây ngô trên cả 2 mặt: năng suất và sản lƣợng. Diện tích trồng ngô
- Xem thêm -