Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mức tưới cho lúa vùng tru...

Tài liệu Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mức tưới cho lúa vùng trung du miền núi phía bắc

.PDF
94
186
94

Mô tả:

3 MỤC LỤC 1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu: ................................................................. 10 1.1.1. Định nghĩa về BĐKH ...............................................................................10 1.1.2. Biến đổi khí hậu hàng chục vạn năm. ......................................................10 1.1.3. Biến đổi khí hậu trong 20.000 năm gần đây............................................11 1.1.4. Xu hướng biến đổi khí hậu trong tương lai .............................................11 1.2. Tổng quan về tác động của BĐKH: ........................................................... 16 1.2.1. Loại tác động của BĐKH ........................................................................16 1.2.2. Tác động của BĐKH trên thế giới:..........................................................19 1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến Việt Nam ..........................................22 1.3. Tác động của Biến đổi khí hậu đến vùng trung du miền núi phía Bắc .. 24 1.3.1. Các tác động chính của biến đổi khí hậu ................................................24 1.3.2. Kịch bản Biến đổi khí hậu đối khu vực miền núi phía Bắc: ...................26 2.1. Nghiên cứu mối quan hệ của các yếu tố khí hậu đến nhu cầu tưới cho lúa .............................................................................................................................. 31 2.1.1. Định nghĩa ...............................................................................................31 2.1.2. Các thành phần cấu thành nên nhu cầu tưới ...........................................31 2.1.3. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến các thành phần cấu thành nhu cầu tưới .....................................................................................................................32 2.2. Nghiên cứu sự biến đổi của các yếu tố khí tượng ..................................... 36 2.2.1. Nghiên cứu xác định lượng mưa tưới và các yếu tố ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu .........................................................................................................36 2.2.2. Nghiên cứu xác định lượng mưa tưới dưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu theo kịch bản Biến đổi khí hậu phục vụ cho việc xác định mức tưới của các vụ. ..41 2.2.3. Nghiên cứu xác định sự thay đổi nhiệt độ dưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu theo kịch bản Biến đổi khí hậu phục vụ cho việc xác định mức tưới các vụ ........................................................................................................................43 3.1. Giới thiệu tổng quan về trung du miền núi phía Bắc ............................... 48 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên: ...................................................................48 3.1.2. Đặc trưng khí hậu và thủy văn: ...............................................................50 4 3.1.3. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội: .................................................52 3.2. Tính toán nhu cầu nước cho lúa trong điều kiện hiện tại ........................ 54 3.3. Tính toán nhu cầu nước cho diện tích cây lúa khu vực Điện Biên, Bắc Cạn, Phú Thọ trong điều kiện nền .................................................................... 57 3.4. Nghiên cứu xác định nhu cầu tưới cho diện tích cây lúa khu vực Điện Biên, Bắc Cạn, Phú Thọ ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai (2030 và 2050) ................................................................................................ 58 3.4.1. Mốc thời gian năm 2030 ..........................................................................58 3.4.2. Mốc thời gian năm 2050 ( giữa thế kỷ 21) ..............................................59 3.5. Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến nhu cầu tưới cho diện tích cây lúa khu vực Điện Biên, Bắc Cạn,Phú Thọ trong hiện tại và ứng với kịch bản BĐKH trong tương lai........................................................................................ 59 3.5.1 Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến nhu cầu tưới cho lúa ...59 3.5.2 Kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến nhu cầu tưới cho diện tích cây lúa 60 3.5.3 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến nhu cầu tưới cho lúa vùng trung du miền núi phía Bắc ứng với kịch bản Biến đổi khí hậu trong tương lai ...........................................................................................................................66 4.1. Đề xuất các giải pháp công trình ................................................................ 67 4.1.1 Đối với thời điểm hiện tại .........................................................................67 4.1.2 Đối với các thời điểm trong tương lai theo kich bản biến đổi khí hậu .....67 4.2. Đề xuất các giải pháp phi công trình ......................................................... 67 5 MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Cây lúa là cây đóng góp một vai trò rất quan trọng trong đời sống của người Việt Nam. Tuy nhiên thách thức lớn nhất trong ngàng trồng trọt nói chung, trong ngàng trồng lúa nói riêng ở vùng trung du miền núi phía Bắc là biến đổi khí hậu toàn cầu. Sự gia tăng nhiệt độ khí quyển làm cho khí hậu ở vùng nghiên cứu nóng lên, kết hợp với sự suy giảm mưa làm cho khu vực khô hạn hơn.Trong những năm gần đây, diễn biến của khí hậu theo chiều hướng cực đoan. Cụ thể, lượng mưa tăng mạnh vào mùa lũ và giảm vào mùa kiệt cùng với nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,3-0,50C. Theo tính toán, năm 2010 khu vực vùng trung du miền núi phía Bắc có nhiệt độ tăng cao nhất, nhiệt độ trung bình tăng khoảng 30 C . BĐKH thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Biến đổi khí hậu có khả năng làm giảm năng suất của một số cây trồng chính. Vùng trung du miền núi phía Bắc có năng suất lúa Đông Xuân giảm mạnh nhất. Năng suất Hè Thu cũng giảm nhưng ở mức độ nhẹ hơn so với lúa Đông Xuân. Năng suất và sản xuất lúa giảm mạnh nhất tại vùng miền núi phía Bắc, do vùng này sẽ bị thiếu nước trầm trọng cho sản xuất lúa nước. Hậu quả của BĐKH, là mục tiêu của phát triển bền vững; thúc đẩy sản xuất; đem lại lợi ích. Do vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về những tác động của BĐKH một nhiệm vụ khó khăn và đầy thử thách. Khí hậu ảnh hưởng tới đất đai, nhiệt độ, lượng mưa, bốc hơi. Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mưa, thay đổi nhiệt độ làm ảnh hưởng đến chế độ tưới của cây lúa, nhận thức được vấn đề và tầm quan trọng của nhu cầu nước đến chế độ tưới cho cây lúa nói chung và cây trồng nói riêng ,để ứng phó và làm giảm thiệt hại của BĐKH, đưa ra giải pháp có tính khả thi ứng phó hiệu quả với BĐKH nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngàng nông nghiệp là vô cùng cần thiết Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH tới mức tưới của lúa trong ngàng trồng trọt. Đặc biệt khu vùng trung du miền núi phía Bắc một trong những vùng có nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nhưng chưa có một nghiên cứu nào về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mức tưới cho lúa 6 Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi thấy rằng việc nghiên cứu: “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến mức tưới cho lúa vùng trung du miền núi phía Bắc ” là hết sức cần thiết. Với kết quả của đề tài, chúng ta sẽ có biện pháp, kế hoạch cụ thể cho ngành sản xuất nông nghiệp, chủ động trước những ảnh hưởng của BĐKH hiện nay cũng như các kịch bản BĐKH trong tương lai. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu xác định mức tưới cho lúa ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai (2030, 2050) - Đề xuất một số giải pháp nhằm ứng phó với BĐKH cho vùng trung du miền núi phía Bắc III. Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu: *Cách tiếp cận: - Theo quan điểm hệ thống - Theo quan điểm phân tích nguyên nhân và kết quả - Theo quan điểm bền vững * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê; phân tích tổng hợp - Phương pháp ứng dụng phần mềm CROPWAT để nghiên cứu ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến mức tưới cho cây lúa vùng trung du miền núi phía Bắc. - Phương pháp kế thừa IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: mức tưới cho lúa trong điều kiện biến đổi khí hậu - Phạm vi nghiên cứu: vùng trung du miền núi phía Bắc 7 DANH MỤC HÌNH Hình 1- 1: Hiệu ứng nhà kính ................................................................................17 Hình 1- 2: Thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian .............................18 Hình 2- 1: Nhiệt độ trung bình năm, thời kỳ 1980 – 1999 ...................................33 Hình 2- 2: Nhiệt độ trung bình năm, thời kỳ 2041 – 2050 ..................................33 Hình 2- 3: Nhiệt độ trung bình năm, thời kỳ 2091 – 2100 ...................................35 Hình 2- 4: Lượng mưa năm thời kỳ 2041 – 2050 .................................................36 Hình 2- 5: Diện tích đất nông nghiệp bị mất do hạn hán ở vùng núi phía Bắc từ năm 1980 đến 1998 ..................................................................................................46 Hình 3- 1: Bản đồ vùng miền Trung du và miền núi phía Bắc ...........................49 Hình 3- 1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu tưới cho lúa ở thời điểm hiện tại và tương lai so với thời kỳ nền đối với trạm đại diện là trạm Điện Biên..61 Hình 3- 3: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu tưới cho lúa ở thời điểm hiện tại và tương lai so với thời kỳ nền đối với trạm đại diện là trạm Bắc Cạn........63 Hình 3- 4: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu tưới cho lúa ở thời điểm hiện tại và tương lai so với thời kỳ nền đối với trạm đại diện là trạm Việt trì ..........63 8 DANH MỤC BẢNG Bảng 1- 1: Các kịch bản phát thải khí nhà kính ..................................................12 Bảng 1-2: Mức tăng lượng mưa (%) so thời kỳ 1980-1990 ở vùng trung du miền núi phía bắc theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ................................15 Bảng 1-3: Mức tăng nhiệt độ trung bình (0C) so thời kỳ 1980-1990 ở vùng trung du miền núi phía bắc theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ................16 Bảng 1-4 :Thiện hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995-2007) ...................................................................................................................................26 Bảng 2- 1: Kết quả tính toán các thông số thống kê X , Cv,Cs ..... Error! Bookmark not defined. Bảng 2- 2: Bảng thống kê chọn mô hình mưa đại diện ứng với từng thời vụ ....................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 2- 3: Kết quả tính toán các thông số thống kê X , Cv,Cs ..... Error! Bookmark not defined. Bảng 2- 4: Bảng thống kê chọn mô hình mưa đại diện ứng với từng thời vụ ....................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 2- 5: Kết quả tính toán các thông số thống kê X , Cv,Cs ..... Error! Bookmark not defined. Bảng 2- 6: Bảng thống kê chọn mô hình mưa đại diện ứng với từng thời vụ ....................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 2- 7: Các thông số thống kê vụ xuân tại một số trạm vùng Trung du miền núi Phía bắc .............................................................................................................40 Bảng 2- 8: Các thông số thống kê vụ mùa tại một số trạm vùng Trung du miền núi Phía bắc .............................................................................................................40 Bảng 2- 9: Nhiệt độ bình quân tháng trạm đại diện ............................................40 Bảng 2- 10: Độ ẩm không khí trung bình tháng trạm đại diện .........................40 Bảng 2- 11: Tốc độ gió trung bình tháng tại trạm đại diện................................41 Bảng 2- 12: Số giờ nắng trung bình tháng trạm đại diện ....................................41 Bảng 2-13: Mức thay đổi lượng mưa năm (%) ứng với năm 2030 .....................41 Bảng 2-14: Mức thay đổi lượng mưa năm (%) ứng với năm 2050 .....................41 Bảng 2- 13: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) ứng với năm 2030 ...........43 Bảng 2- 3: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) ứng với năm 2050 .............43 Bảng 3-1: Số đơn vị hành chính, diện tích,dân số năm 2013 ..............................52 Bảng 3- 2: Thời vụ và công thức tưới lúa Vụ Đông Xuân ...................................56 Bảng 3- 3: Thời vụ và công thức tưới lúa vụ Mùa ...............................................56 9 Bảng 3- 4: Chỉ tiêu cơ lý của đất ............................................................................57 Bảng 3- 5: Tổng hợp kết quả tính toán yêu cầu nước lúa Vụ Đông Xuân Tỉnh Điện Biên và Bắc Cạn, Phú Thọ.............................................................................57 Bảng 3- 6: Tổng hợp kết quả tính toán yêu cầu nước lúa vụ Mùa Tỉnh Điện Biên và Bắc Cạn, Phú Thọ ......................................................................................57 Bảng 3-7: Tổng hợp kết quả tính toán yêu cầu nước lúa Vụ Chiêm Xuân .......58 Bảng 3- 8: Tổng hợp kết quả tính toán yêu cầu nước lúa mùa ...........................58 Bảng 3-9: Tổng hợp kết quả tính toán yêu cầu nước lúa Vụ Chiêm Xuân .......58 Bảng 3- 10: Tổng hợp kết quả tính toán yêu cầu nước lúa Vụ mùa..................59 Bảng 3- 11: Tổng hợp kết quả tính toán yêu cầu nước lúa Vụ Chiêm Xuân ....59 Bảng 3- 12: Tổng hợp kết quả tính toán yêu cầu nước lúa Vụ mùa...................59 Bảng 3- 13: Bảng tính toán nhu cầu tưới cho lúa ở thời điểm hiện tại và tương lai so với thời kì nền đối với trạm đại diện là Điện Biên .....................................61 Bảng 3- 14: Bảng tính toán nhu cầu tưới cho lúa ở thời điểm hiện tại và tương lai so với thời kì nền đối với trạm đại diện là Bắc Cạn ........................................61 Bảng 3- 15: Bảng tính toán nhu cầu tưới cho lúa ở thời điểm hiện tại và tương lai so với thời kì nền đối với trạm đại diện là Phú thọ .........................................62 10 CHƯƠNG I: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu: 1.1.1. Định nghĩa về BĐKH Công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (UNFCCC) "Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo". “Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người” Nguyên nhân: Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. Do các hoạt động của con người đã làm tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, tạo ra một bức xạ cưỡng bức (tăng thêm) là 2,3 w/m2, làm cho bề mặt trái đất và lớp khí quyển tầng thấp nóng lên, mực nước biển của toàn cầu tăng. BDKH trong thế kỷ XX đến nay gây ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BDKH (hoặc còn được gọi là sự ấm lên toàn cầu- global warming) được coi là đồng nghĩa với BDKH hiện đại. 1.1.2. Biến đổi khí hậu hàng chục vạn năm. Lịch sử khí hậu trái đất đã trải qua nhiều biến động với nhiều nguyên nhân khác nhau. Những vụ núi lửa phun trào mạnh, đưa vào khí quyển một lượng khói bụi khổng lồ ngăn cản bức xạ mặt trời xuống trái đất, làm lạnh bề mặt trái đất trong một thời gian dài. Một núi lửa phun ra có thể ngăn chặn một phần bức xạ mặt trời đến trái đất, đồng thời làm các lớp hấp thụ nhiệt trong tầng bình lưu nóng lên tới vài 11 độ. Điều này có thể thấy rõ qua quan sát hoạt động của núi lửa Pinatubô (Philippin) vào các năm 1982 và 1991. Trong thời gian núi lửa phun, bức xạ mặt trời giảm đi rõ rệt. Trong thời gian dài hàng chục vạn năm, khí hậu trái đất đã trải qua những thời kỳ băng hà và những thời kỳ ấm lên. Đáng chú ý là các chu kỳ băng hà xảy ra trong từng khoảng hàng chục năm, với khí hậu lạnh hơn hiện nay. Trong các chu kỳ này, nhiệt độ bề mặt trái đất thường lạnh đi 5-70C, thậm chí tới 10–150C như ở các vùng vĩ độ trung bình và vĩ độ cao thuộc bán cầu Bắc. Vào thời kỳ không băng hà khoảng 125.000–130.000 năm trước công nguyên (TCN), nhiệt độ trung bình bán cầu Bắc cao hơn thời kỳ tiền công nghiệp 20C. 1.1.3. Biến đổi khí hậu trong 20.000 năm gần đây. Trái đất đã trải qua thời kỳ băng hà cuối cùng khoảng 18.000 năm TCN. Trong thời kỳ này, băng bao phủ phần lớn Bắc Mỹ, Bắc Âu và Bắc châu Á với mực nước biển thấp hơn hiện nay tới 120m. Có nhiều chứng cớ cho thấy, khoảng 5.000– 6.000 năm TCN, nhiệt độ cao hơn hiện nay. Từ thế kỷ 14, châu Âu trải qua một thời kỳ băng hà nhỏ, kéo dài khoảng vài trăm năm. Trong thời kỳ băng hà nhỏ, những khối băng lớn cùng với những mùa đông khắc nghiệt kèm theo nạn đói đã làm nhiều gia đình phải rời bỏ quê hương. Từ khoảng giữa thế kỷ XIX mới có được số liệu định lượng chi tiết về BĐKH. Những số liệu có được cho thấy xu thế chung là, từ cuối thế kỷ XIX đến nay, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Kết quả nghiên cứu hiện nay cho thấy, nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,60C và thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2001). Hình 1.2 mô phỏng xu thế nhiệt độ nói trên. 1.1.4. Xu hướng biến đổi khí hậu trong tương lai 1. Kịch bản biến đổi khí hậu Việc dự báo xu hướng biến đổi khí hậu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu dựa vào dự báo về sự phát thải khí nhà kính. Sự phát thải khí nhà kính này lại phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu, dân số, thay đổi về công nghệ, tiêu dùng, sản xuất, sử dụng đất và năng lượng. Do đó, nhiều kịch 12 bản biến đổi khí hậu khác nhau đã được xây dựng dựa trên sự thay đổi của các biến số khác nhau. Các kịch bản về biến đổi khí hậu được xây dựng trong khuôn khổ các nghiên cứu của IPCC (2007)dựa trên các dự báo về sự phát thải khí nhà kính từ thấp đến cao và dựa trên các kịch bản phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu. IPCC đã đưa ra một nhóm 6 kịch bản (dựa trên 4 kịch bản gốc) xác định những lộ trình phát thải có thể xảy ra cho thế kỷ 21. Các kịch bản này khác nhau về các giả định liên quan đến: (i)sự phát triển kinh tế ở quy mô toàn cầu; (ii)dân số thế giới và mức độ tiêu dùng; (iii) chuẩn mực cuộc sống và lối sống; (iv) tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng lượng; (v)chuyển giao công nghệ; và(vi) thay đổi sử dụng đất[4]. Bốn kịch bản gốc là A1, A2, B1, B2, với các ký hiệu A: chú trọng phát triển kinh tế; B: chú trọng bảo vệ môi trường; 1: chú trọng tính toàn cầu, và 2: chú trọng tính khu vực. Các kịch bản phát thải khí nhà kính - cơ sở của việc dự báo về tình trạng biến đổi khí hậu trong tương lai - của IPCC (2007) được được tóm tắt ở Bảng 1-1 dưới đây: Bảng 1- 1: Các kịch bản phát thải khí nhà kính Kịch bản gốc A1 • Kinh tế thế giới tăng trưởng nhanh Kịch bản gốc A2 • Kinh tế thế giới tăng trưởng thấp hơn • Dân số thế giới tăng, đạt đỉnh vào năm so với các kịch bản khác và phát triển 2050 và sau đó giảm dần theo định hướng khu vực • Các công nghệ mới phát triển nhanh và • Dân số thế giới tiếp tục tăng hiệu quả • Thay đổi về công nghệ chậm hơn • Thế giới có sự tương đồng về thu nhập và so với các họ kịch bản khác. cách sống • Thế giới không đồng nhất, các quốc • Có sự tương đồng giữa các khu vực: tăng gia hoạt động độc lập, tự cung tự cấp cường giao lưu về văn hóa xã hội và thu (mức độ toàn cầu hóa thấp) hẹp khác biệt về thu nhập giữa các vùng Họ kịch bản A1 được chia thành 3 nhóm dựa theo mức độ phát triển công nghệ: A1F1: Tiếp tục sử dụng thái quá nhiên liệu hóa thạch (kịch bản phát thải cao) A1B: Có sự cân bằng giữa các nguồn năng 13 lượng (kịch bản phát thải trung bình) A1T: Chú trọng sử dụng các nguồn năng lượng phi hóa thạch (kịch bản phát thải thấp Kịch bản gốc B1 Kịch bản gốc B2 • Kinh tế phát triển nhanh như kịch bản A1 • Kinh tế phát triển ở mức trung bình nhưng có sự thay đổi nhanh chóng trong • Dân số thế giới vẫn tiếp tục tăng cấu trúc kinh tế theo hướng dịch vụ và trưởng nhưng thấp hơn kịch bản A2 thông tin • Chuyển đổi công nghệ chậm và không • Dân số thế giới đạt đỉnh vào giữa thế kỷ đồng bộ như trong kịch bản B1 và A1 21 và sau đó giảm dần • Chú trọng các giải pháp khu vực về • Phát triển các công nghệ sạch và sử dụng bền vững kinh tế, xã hội và môi trường hiệu quả tài nguyên, giảm cường độ tiêu hao nguyên vật liệu • Chú trọng các giải pháp toàn cầu về bền vững kinh tế, xã hội và môi trường (Nguồn: Kịch bản Biến đổi khí hậu, Nước biển dâng cho Việt Nam; Bộ Tài nguyên &MT, 2012) IPCC khuyến cáo sử dụng các kịch bản phát thải được sắp xếp từ thấp đến cao là: B1 và A1T(các kịch bản phát thải thấp); B2 và A1B (các kịch bản phát thải trung bình); A2 và A1F1 (các kịch bản phát thải cao).Tuy nhiên, tùy thuộc vào nhu cầu thực tiễn và khả năng tính toán của từng nước, IPCC cũng khuyến cáo các quốc gia lựa chọn các kịch bản phát thải phù hợp trong số các kịch bản trên để xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho từng quốc gia. Các kịch bản phát thải chính là cơ sở để dự đoán xu hướng biến đổi khí hậu trong tương lai. 2. Biến đổi khí hậu trong tương lai Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới. 14 Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới: đến năm 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 24%, giá sẽ tăng 13-45%, số người bị ảnh hưởng của nạn đói 36-50%; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế-xã hội trong tương lai. Các công trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó an toàn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong tương lai. Theo các nghiên cứu và tính toán mới nhất của IPCC về biến đổi khí hậu trong tương lai cho thấy đến năm 2100 nhiệt độ bề mặt trái đất có thể tăng từ 1,5o đến 4,5o C. Nhiệt độ mặt đất tăng nhanh hơn mặt biển. Nhiệt độ bắc bán cầu tăng nhiều hơn nam bán cầu. Lượng mưa tăng không đều, nhiều vùng mưa quá nhiều nhưng nhiều vùng trở nên khô hạn hơn. Mưa nhiều hơn ở các vùng cực. Mực nước biển có thể dâng lên từ 30 đến 100 cm. Hiện tượng El-Nino hoạt động mạnh lên cả về cường độ và tần suất. Các chuyên gia khí tượng hàng đầu thế giới vừa lên tiếng cảnh báo mực nước biển toàn cầu có thể dâng cao gấp hai lần so với dự báo của Liên Hiệp Quốc hai năm trước đây, đe dọa cuộc sống của 1/6 cư dân Trái đất. Năm 2007, Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) dự báo mực nước biển sẽ dâng cao nhiều nhất là 59cm vào cuối thế kỷ 21. Tuy nhiên, các nhà khoa học tại hội nghị khoa học COP 15 về biến đổi khí hậu tại Copenhagen (Đan Mạch) hôm 10-3 lại khẳng định vào năm 2100, mực nước biển sẽ tăng tới 1m, thậm chí cao hơn. Việt Nam sẽ là 1 trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu, nước biển dâng 3. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với vùng trung du miền núi phia Bắc : Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường giới thiệu tháng 6 năm 2012 đối với các tỉnh thuộc theo 3 kịch bản: Kịch bản phát thải thấp (B1), kịch bản phát thải trung bình (B2) kịch bản phát thải cao(A2). Trong đó kịch bản B2 được Bộ tài nguyên môi trường khuyến nghị sử dụng thời điểm hiện nay cho các bộ,ngàng và địa phương làm định hướng ban đầu trong việc đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Vì vậy luận văn sử 15 dụng kịch bản biến đổi khí hậu,nước biển dâng theo kịch bản B2 làm cơ sở tính toán. Bảng 1-2: Mức tăng lượng mưa (%) so thời kỳ 1980-1990 ở vùng trung du miền núi phía bắc theo kịch bản phát thải trung bình (B2) Tỉnh ,tp Các mốc thời gian của thế kỷ 21 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100 Lai châu 1,1 1,6 2,2 2,9 (2,0-2,4) 3,5 4,1 4,6 5,1 5,5(4,0-6,0) Điện Biên 1,1 1,7 2,3 3,0(2,0-4,0) 3,7 4,3 4,8 5,3 5,8(4,0-7,0) Sơn La 1,0 1,4 2,0 2,6(1,0-4,0 3,1 3,6 4,1 4,5 4,9(3,0-7,0) Hòa bình 1,1 1,6 2,3 3,3(2,0-5,0) 3,6 4,2 4,7 5,2 5,6(4,0-6,0) Hà Giang 1,2 1,8 2,6 2,8(2,0-2,4) 4,0 4,7 5,3 5,9 5,5(4,0-6,0) Cao Bằng 1,1 1,6 2,2 2,9(2,0-2,4) 1,5 4,1 4,6 5,1 5,8(4,0-7,0) Lào Cai 1,1 1,5 2,2 2,8(2,0-2,4) 1,6 4,0 4,5 4,9 4,9(3,0-7,0) Yên Bái 1,3 1,8 2,6 3,3(2,0-2,4) 1,5 4,7 5,3 5,9 5,6(4,0-6,0) 0,9 1,3 1,8 2,3(2,0-2,4) 1,7 3,3 3,7 4,1 5,5(4,0-6,0) 0,9 1,3 1,8 2,4(2,0-2,4) 1,5 3,4 3,8 4,2 5,8(4,0-7,0) 1,4 2,9 2,9 3,1(2,0-2,4) 1,6 5,2 5,9 6,5 4,9(3,0-7,0) Lạng Sơn 0,9 1,9 1,9 3,4(2,0-2,4) 1,6 3,4 3,9 4,3 5,6(4,0-6,0) Phú Thọ 1,2 0,8 2,4 3,5(2,0-2,4) 1,7 4,4 5,0 5,5 5,5(4,0-6,0) Bắc Giang 1,3 0,8 2,6 3,3(2,0-2,4) 1,7 4,8 5,4 6,0 5,8(4,0-7,0) 1,3 0,7 2,7 3,4(2,0-2,4) 1,6 5,0 5,6 6,2 4,9(3,0-7,0) Tuyên Quang Bắc Cạn Thái Nguyên Quảng Ninh Về lượng mưa (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng khoảng 0,9-7 % ở vùng trung du Miền núi Phía Bắc so với thời kỳ 1980 -1999 16 Bảng 1-3: Mức tăng nhiệt độ trung bình (0C) so thời kỳ 1980-1990 ở vùng trung du miền núi phía bắc theo kịch bản phát thải trung bình (B2) Các mốc thời gian của thế kỷ 21 Tỉnh,tp 2020 2030 2040 2050 Lai Châu 0,5 0,7 0,9 1,2 (1,0 - 1,6) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3 (1,9-2,8) Điện Biên 0,5 0,7 1,0 1,3(1,0 -1,6) 1,6 1,9 2,2 2,4 2,6 (1,9-2,8) Sơn La 0,6 0,8 1,1 1,5 (1,0 - 1,8) 1,8 2,1 2,4 2,6 2,8 (2,2-3,4) Hòa bình 0,5 0,7 1,0 1,2(1,0 -1,4) 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4 (2,2-2,8) Hà Giang 0,5 0,7 1,1 1,2 (1,0 - 1,6) 1,7 2,0 2,3 2,5 2,7(2,4-2,8) Cao Bằng 0,5 0,7 1,0 1,2(1,0 -1,4) 1,5 1,7 2,0 2,2 2,4(2,2-2,8) Lào Cai 0,5 0,7 1,0 1,2 (1,0 - 1,6) 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5(2,2-3,1) Yên Bái 0,5 0,7 0,9 1,3(1,0 -1,6) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3(2,2-3,1) Tuyên Quang 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,0 - 1,6) 1,7 2,0 2,2 2,4 2,7(2,2-2,8) Bắc Cạn 0,5 0,7 1,0 1,3(1,0 -1,6) 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4(2,2-2,8) Thái Nguyên 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,1 - 1,4) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5(2,2-2,8) Lạng Sơn 0,5 0,7 1,0 1,3(1,2 -1,6) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,7(2,2-2,8) Phú Thọ 0,5 0,8 1,1 1,3 (1,2 - 1,4) 1,7 2,0 2,3 2,5 2,7(2,5-2,8) Bắc Giang 0,5 0,8 1,1 1,4(1,2 -1,6) 1,7 2,0 2,2 2,5 2,7(2,5-2,8) Quảng Ninh 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,4) 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5(2,2-2,8) 2060 2070 2080 2090 2100 Về nhiệt độ (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng khoảng 0,5-2.8 % ở vùng trung du Miền núi Phía Bắc so với thời kỳ 1980 -1999 1.2. Tổng quan về tác động của BĐKH: 1.2.1. Loại tác động của BĐKH Sự biến đổi của khí hậu là hiện tượng tự nhiên, thể hiện bằng sự thay đổi của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái Đất. Tuy nhiên, ngày nay cụm từ biến đổi khí hậu (BĐKH) thường được dùng để chỉ sự nóng lên của Trái Đất do ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính gây ra bởi các hoạt động của con người. 17 Hình 1- 1: Hiệu ứng nhà kính (Nguồn: The National Academy of Sciences, USA) Hình trên mô tả sự hình thành hiệu ứng nhà kính: ở điều kiện tự nhiên trước khi có tác động mạnh bởi các hoạt động của con người, Trái Đất của chúng ta luôn được sưởi ấm nhờ sự có mặt của các khí hơi nước, CO2, CH4, N2O, ozôn (được gọi là các khí nhà kính). Hiệu ứng nhà kính là quá trình nóng lên một cách tự nhiên do sự có mặt của các KNK trong khí quyển. Các khí này gây ra 1 hiệu ứng giống như hiện tượng ấm lên bên trong các nhà kính nên được gọi là hiệu ứng nhà kính (green house effect). Cơ chế của hiện tượng hiêu ứng nhà kính như sau: các ánh sáng nhìn thấy có thể đi qua bầu khí quyển mà không bị hấp thụ. Một phần lượng ánh sáng này đến được Trái Đất (1), bị hấp thụ và được chuyển hóa thành nhiệt làm cho bề mặt Trái Đất nóng lên. Bề mặt Trái Đất (2) lại tỏa nhiệt vào khí quyển; 1 phần lượng nhiệt này (3) được các KNK hấp thụ, 1 phần quay trở lại Trái Đất (4) và 1 phần được giải phóng vào vũ trụ (5). Tuy nhiên, từ khi có cách mạng công nghiệp, các hoạt động của con người đã thải nhiều KNK hơn gây ra hiện tượng “hiệu ứng nhà kính gia tăng”(Enhanced green house effect) hay còn được gọi là hiện tượng nóng lên toàn cầu (Global warming). Đó là do ở quy trình (3), các KNK có nồng độ tăng lên nhiều so với trước đó (6) đã hấp thụ nhiều nhiệt hơn. Ngoài một số khí đã nói ở trên, các khí SF6, HFCs, CFCs, HCFCs, PFCs được thải ra từ sau thời kỳ công nghiệp hóa cũng góp phần gây nên hiệu ứng nhà kính. Trong số các khí chính gây hiệu ứng nhà kính, CO2 được coi là khí có ảnh hưởng nhiều nhất. Nồng độ CO2 trong khí quyển đã tăng từ 280ppm vào những năm trước 18 thời kỳ công nghiệp hóa lên 379 ppm năm 2005. Tổng lượng KNK được ước tính vào khoảng 433-477ppm CO2 tương đương. Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu: - Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung: trong giai đoạn 1900-2005, nhiệt độ bề mặt Trái Đất đã tăng khoảng 0.78oC, nhiệt độ đại dương tăng 0.45oC. Hình 1- 2: Thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian (Nguồn: IPCC, 2007) - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất: nồng độ các khí trong khí quyển thay đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính. Nồng độ CO2 tăng khoảng 31%; nồng độ N2O tăng khoảng 151%; nồng độ CH4 tăng 248%; các khí khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công nghiệp hóa; một số khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF là những khí chỉ mới xuất hiện sau cuộc cách mạng công nghiệp. 19 Hình 1- 3: Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 1/2003 - Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái Đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người: thay đổi khí hậu gây hiện tượng di cư của các loài lên vùng có vĩ độ cao; gây nguy cơ diệt vong cho 1/3 số loài hiện có trên Trái Đất; theo cảnh báo của Quý Động vật hoang dã Thế giới, tình trạng nóng lên của khí hậu Trái Đất nếu không được kiểm soát có thể đẩy 72% số loài chim trên hành tinh tới bờ vực của sự tuyệt chủng; - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển… 1.2.2. Tác động của BĐKH trên thế giới: Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến 20 động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành phần khí quyển. Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành tinh, thì nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính.Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO2 chứa nhiều trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất. Cùng với khí CO2 còn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4oC đến 5,8oC từ 1990 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất lượng sống của con người. Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm… Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điều tồi tệ sau đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão tố và lũ lụt, khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, 21 Ấn Độ...có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ân Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất. Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Nếu khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình toàn cầu tăng 1,8mm/năm, thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm qua, mực nước biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của các lớp băng cùng với sự nóng lên của khí hậu các đại dương toàn cầu (tới độ sâu 3.000m) đã góp phần làm cho mực nước biển dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0 4,5oC và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m. Những năm qua, tranh cãi về sự BĐKH toàn cầu vẫn chưa ngã ngũ. Cho tới những năm đầu thế kỷ XXI, với những bằng chứng xác thực, các nhà khoa học đã chứng minh được sự can thiệp thô bạo của con người vào môi trường trái đất, đó là việc sử dụng các chất hóa thạch như than đá, dầu lửa, khí đốt; là việc tàn phá các cánh rừng; việc phát triển công nghiệp hóa đã và đang thải ra bầu khí quyển nhiều loại khí gây hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng lên từng ngày. BĐKH trở thành chủ đề nóng của nhiều hội nghị cấp cao trên thế giới. Tổng Thứ ký Liên Hợp Quốc Ban Ki Moon cho rằng: “BĐKH cũng khiến nhân loại phải đối mặt với những đe dọa to lớn như chiến tranh”; “BĐKH không chỉ là vấn đề môi trường, mà còn là mối đe dọa toàn diện, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đến tình hình cung cấp lương thực toàn cầu, vấn đề di dân và đe dọa nền hòa bình, an ninh thế giới”. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới đã thành lập các tổ chức để chỉ đạo và điều phối các hoạt động ứng phó với tình hình BĐKH, xây dựng các chương trình, chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với BĐKH. Theo báo cáo của các nhà khoa học, sự nóng lên toàn cầu của hệ thống khí hậu hiện nay là chưa từng có và rất rõ ràng từ những quan trắc nhiệt độ và đại 22 dương trung bình toàn cầu; sự tan chảy của băng, tuyết trên phạm vi rộng lớn dẫn đến sự dâng cao của mực nước biển. Nhiệt độ trung bình trong 100 năm qua đã tăng 0,74oC và xu thế nhiệt độ tăng trong vòng 50 năm gần đây là 0,13oC/thập kỷ. Nhiệt độ trung bình ở Bắc cực tăng 1,5oC, và ở đỉnh lớp băng vĩnh cửu ở Bắc bán cầu tăng 3oC kể từ năm 1980 đến nay, 10 năm trở lại đây được xem là những năm nóng nhất theo chuỗi quan trắc từ năm 1850. 1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến Việt Nam 1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam Trong 40 năm qua, các nhà khoa học đã quan sát thấy các hiện tượng thời tiết cực đoan, thiên tai, bão lũ xảy ra nhiều hơn ở nước ta, đây là một trong số những biểu hiện về BĐKH được khẳng định. Ngoài ra, còn có các biểu hiện khác là (BTNMT, 2009): - Nhiệt độ trung bình hàng năm tăng 0,1oC mỗi thập kỷ trong giai đoạn từ 1931 tới 2000, và tăng trong khoảng từ 0,4 – 0,8oC ở 3 thành phố lớn của Việt Nam (gồm Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1991 tới 2000. - Lượng mưa thay đổi khác nhau tùy từng vùng, nhưng nhìn chung lượng mưa cả năm vẫn tương đối ổn định. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều trận mưa bất thường với cường độ lớn xảy ra hơn, gây ra lũ lụt. - Hạn hán xảy ra thường xuyên hơn ở khu vực phía Nam trong những năm gần đây và có xu hướng kéo dài hơn. - Trong 50 năm qua, mực nước biển tăng trung bình từ 2,5 – 3cm, tùy từng khu vực. - Bão nhiệt đới giảm về số lượng trong 40 năm qua, nhưng ghi nhận được những cơn bão mạnh hơn ở khu vực phía Nam. - El Nino và La Nina xảy ra với cường độ mạnh hơn trong 50 năm qua, gây ra nhiều cơn bão nhiệt đới, lũ lụt và hạn hán thường xuyên. 2. Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mê Công bị ngập chìm nặng nhất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan