Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của tôm tít (harpiosquilla harpax de haan,...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của tôm tít (harpiosquilla harpax de haan, 1884) trong điều kiện nuôi

.PDF
70
2013
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG BÙI NGUYÊN TOÀN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA TÔM TÍT (Harpiosquilla harpax de Haan, 1844) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HÒA – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG BÙI NGUYÊN TOÀN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA TÔM TÍT (Harpiosquilla harpax de Haan, 1844) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 60620301 Quyết định giao đề tài: 1224/QĐ-ĐHNT ngày 26/09/2013 Quyết định thành lập HĐ: 378/QĐ – ĐHNT ngày 11/05/2016 Ngày bảo vệ: 28/05/2016 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lục Minh Diệp Chủ tịch hội đồng: PGS.TS Nguyễn Đình Mão Khoa sau đại học: KHÁNH HÒA – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Kết quả nghiên cứu của luận văn là một phần của đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo tôm tít” được sự cho phép của ThS Bùi Văn Điền chủ nhiệm đề tài sử số liệu trong đề tài để hoàn thành báo luận văn. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Bùi Nguyên Toàn iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thấy cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Lời cảm ơn sâu sắc tôi xin dành cho thầy hướng dẫn, TS. Lục Minh Diệp, người đã định hướng, dạy bảo và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn: ThS Bùi Văn Điền chủ nhiệm đề tài “ Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo tôm tít ” đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Anh chị em đồng nghiệp tại Trạm Nghiên cứu Thuỷ sản Nước lợ - Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản miền Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài trong thời gian qua. Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................iii LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. iv MỤC LỤC ...................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ vii DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH......................................................................................................... ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................... x MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3 1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm tít .......................................................... 3 1.1.1. Phân loại ....................................................................................................... 3 1.1.2. Phân bố ......................................................................................................... 3 1.1.3. Đặc điểm hình thái ....................................................................................... 4 1.1.4. Tập tính sống .............................................................................................. 10 1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng................................................................................. 10 1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng................................................................................. 11 1.1.7. Đặc điểm sinh sản ...................................................................................... 11 1.2. Tình hình nghiên cứu về sinh sản tôm tít trên thế giới và Việt Nam........ 14 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ấu trùng tôm tít trên thế giới .................................. 14 1.2.2. Tình hình nghiên cứu Tôm tít ở Việt Nam ................................................ 16 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 18 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm ............................................................... 18 2.2. Phương pháp nghiên cứu và cách bố trí thí nghiệm .................................. 19 2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ............................................................... 19 2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản tôm tít trong điều kiện nuôi....... 19 2.2.3. Nghiên cứu thử nghiệm nuôi phát dục tôm tít bố mẹ ............................... 21 2.2.4. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu ..................................... 22 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 23 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản tôm tít trong điều kiện nuôi..... 23 3.1.1. Phân biệt giới tính ...................................................................................... 23 3.1.2. Các giai đoạn phát triển của buồng trứng tôm tít ...................................... 23 v 3.1.3. Xác định hệ số thành thục và mùa vụ sinh sản của tôm tít ....................... 29 3.1.4. Sức sinh sản của tôm tít trong điều kiện nuôi. .......................................... 30 3.2. Kết quả thử nghiệm cho sinh sản nhân tạo tôm tít .................................... 31 3.2.1. Theo dõi sinh trưởng tôm tít trong điều kiện nuôi .................................... 31 3.2.1.1. Một số chỉ tiêu môi trường bể nuôi tôm tít bố mẹ .................................... 31 3.2.1.2. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của đàn tôm bố mẹ trong điều kiện nuôi ......... 32 3.2.2. Kết quả nuôi phát dục tôm tít bố mẹ ......................................................... 33 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 35 4.1. Kết luận ...................................................................................................... 35 4.2. Đề xuất......................................................................................................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 36 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 41 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BW Khối lượng thân GSI (%) Hệ số thành thục LT Chiều dài toàn thân N Số mẫu Ppt Phần nghìn So/00 Độ muối TSD Tuyến sinh dục W Khối lượng vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hệ số thành thục của tôm tít qua các tháng ............................................... 29 Bảng 3.2. Sức sinh sản của tôm tít trong các đợt thí nghiệm .................................... 30 Bảng 3.3. Khối lượng và số lượng trứng của tôm tít nuôi trong bể .......................... 31 Bảng 3.4. Một số yếu tố môi trường bể nuôi tôm tít (năm 2014).............................. 32 Bảng 3.5. Tăng trưởng và tỷ lệ sống đàn tôm nuôi .................................................... 33 Bảng 3.6. Tỷ lệ thành thục tôm tít qua các tháng ...................................................... 33 Bảng 3.7. Kết quả nuôi phát dục tôm tít bố mẹ ......................................................... 34 Bảng 3.8. Kết quả cho sinh sản nhân tạo tôm tít........................................................ 34 viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Tôm tít (Harpiosquilla harpax De Haan, 1844)........................................... 3 Hình 1.2. Phân bố tôm tít trên thế giới ........................................................................ 4 Hình 1.3. Phần trước giáp đầu ngực loài H. harpax .................................................... 6 Hình 1.4. Đặc điểm hình thái ngoài của tôm tít........................................................... 6 Hình 1.5. Sơ đồ phần trước của giáp đầu ngực. .......................................................... 7 Hình 1.6. Hình dạng càng của tôm tít .......................................................................... 7 Hình 1.7. Loài Oratosquillina interrupta...................................................................... 8 Hình 1.8. Loài Miyakea neap ....................................................................................... 9 Hình 1.9. Đặc điểm hình thái loài ngoài của tôm Harpiosquilla harpax.................... 9 Hình 1.10. Hệ tiêu hóa tôm tít nhìn từ mặt lưng. ........................................................ 11 Hình 1.11. Tôm cái thành thục..................................................................................... 12 Hình 1.12. Hình thức giao vỹ của tôm tít Gonodactylus bredini ............................... 13 Hình 2.1. Ảnh tôm Tít (Mẫu thu ngày 18/3/2014 tại Đồ sơn – Hải Phòng) ............. 18 Hình 3.1. Hình thái ngoài buồng trứng tôm tít .......................................................... 23 Hình 3.2. Các giai đoạn phát triển của buồng trứng .................................................. 24 Hình 3.3. Giai đoạn I (chưa trưởng thành). ............................................................... 25 Hình 3.4. Tế bào trứng loại 1 ..................................................................................... 26 Hình 3.5. Tế bào trứng loại 2 ..................................................................................... 26 Hình 3.6. Tế bào trứng loại 3 ................................................................................... 26 Hình 3.7. Tế bào trứng loại 4 ..................................................................................... 26 Hình 3.8. Tế bào trứng được bao quanh bởi vỏ màu đậm hoàn chỉnh của tế bào nang ..27 Hình 3.9. Giai đoạn IV của trứng. ............................................................................. 27 Hình 3.10. Buồng trứng giai đoạn V............................................................................ 28 Hình 3.11. Giai đoạn VI của buồng trứng ................................................................... 29 ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Luận văn “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản tôm tít trong điều kiện nuôi” được thực hiện tại Trung tâm Quốc gia Giống hải sản miền Bắc- Viện nghiên cứu NTTS 1 từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2014. Luận văn là một phần kết quả của đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo tôm tít”. Từ nguồn tôm tít bố mẹ được đánh bắt từ vùng biển Cát Bà – Hải Phòng, luận văn đã tiến hành nuôi thuần dưỡng và nuôi thành thục tôm tít bố mẹ, theo dõi các chỉ tiêu sinh học sinh sản như. Kết quả cho thấy tôm tít có kích cỡ 80g trở lên đạt kích cỡ thành thục sinh dục, quá trình phát triển tuyến sinh dục qua 05 giai đoạn, buồng trứng thành thục có màu vàng đậm, 02 dải trứng kéo dài từ giáp đầu ngực đến Telson. Hệ số thành thục của tôm tít có xu hướng tăng dần từ tháng 4 đến tháng 7, sau đó giảm dần đến tháng 10. Từ tháng 4 đến tháng 7, hệ số thành thục tăng nhanh từ 0,55% đến 2,33%. Tháng 8 là 1,25% và giảm 1,08% rong tháng 9. Tháng 10 hệ số thành thục giảm xuống chỉ còn 0,65%. Sức sinh sản tuyệt đối của tôm tít dao động từ 85.600105.300 trứng/một cá thể tôm cái, trung bình là 94.380trứng/cá thể. Sức sinh sản thực tế trung bình đạt 85.000 trứng/tôm mẹ. Kết quả thử nghiệm nuôi phát dục tôm tít bố mẹ cho kết quả: tỷ lệ tôm thành thục đạt 70,2%, tỷ lệ tham gia sinh sản đạt 63,5%, tỷ lệ nở đạt 80%, số lượng ấu trùng thu được 2340.000 con. Kết quả của luận văn đã cho thấy việc nuôi phát dục tôm tít từ nguồn tôm bố mẹ khai thác từ tự nhiên hoàn toàn thực hiện trong điều kiện nuôi nhân tạo. Kết quả của luân văn góp phần quan trọng trong việc xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo tôm tít. Từ Khóa: Tôm tít, sinh học sinh sản, tuyến sinh dục, Harpiosquilla harpax x MỞ ĐẦU Tôm tít có phân bố tại các vùng biển Việt nam và là một đối tượng hải sản có giá trị kinh tế được tiêu thụ trong nước và thị trường nước ngoài. Hiện nay nguồn cung cấp sản phẩm chủ yếu từ khai thác tự nhiên, số lượng hạn chế, không chủ động, dẫn tới giá thị trường luôn ở mức cao. Khai thác tôm tự nhiên đặc biệt là tôm kích cỡ lớn có nguy cơ ảnh hưởng tới nguồn lợi tự nhiên. Phát triển nuôi tôm tít thương phẩm sẽ tăng nguồn cung sản phẩm cho thị trường, đồng thời góp phần tích cực cho bảo vệ nguồn lợi tôm tự nhiên. Mặc dầu là đối tượng kinh tế, tuy nhiên ở Việt Nam tôm tít chưa được tập trung nghiên cứu. Một số nghiên cứu trước đây mới chỉ đánh giá về mặt phân bố tự nhiên, và một số đặc điểm sinh học. Năm 2008 – 2009, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III thực hiện đề tài cấp cơ sở "Nghiên cứu đặc điểm sinh học và thăm dò sản xuất giống tôm tít" đã thu được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên do thời gian ngắn, kinh phí cấp cơ sở hạn hẹp nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ thăm dò, thử nghiệm. Năm 2013-2015, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I thực hiện đề tài cấp Bộ "Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo tôm tít", đây là nhiệm vụ cần thiết. Thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng cho việc phát triển sản xuất giống và nuôi thương phẩm loài tôm tít có giá trị kinh tế cao này. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản, nhằm mục đích xây dựng dữ liệu khoa học về quá trình phát triển phôi và ấu trùng của tôm tít , là cơ sở khoa học quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo tôm tít tại Việt Nam. Trong khuân khổ luận án thạc sỹ, chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của tôm tít Harpiosquilla harpax (de Haan, 1844) trong điều kiện nuôi". Mục tiêu và nội dung của đề tài Mục tiêu nghiên cứu: Nắm được một số đặc điểm sinh học sinh sản và đánh giá khả năng nuôi phát dục, làm cơ sở xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo của tôm tít Harpiosquilla harpax (De Haan, 1844) trong điều kiện nuôi. Nội dung nghiên cứu: 1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản nhân tạo tôm tít trong điều kiện nuôi (Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục, hệ số thành thục, mùa vụ sinh sản, sức sinh sản tuyệt đối, sức sinh sản tương đối) 1 2. Nghiên cứu thử nghiệm nuôi phát dục tôm bố mẹ (tỷ lệ thành thục, tỷ lệ tham gia sinh sản, tỷ lệ nở, số lượng ấu trùng) Ý nghĩa khoa học của đề tài + Ý nghĩa khoa học: - Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên được tiến hành ở Việt Nam về sinh học sinh sản tôm tít trong điều kiện nuôi; - Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về sản xuất giống, nuôi, bảo tồn và tái tạo nguồn lợi tôm tít; - Kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp những thông tin chi tiết về sinh học sinh sản của tôm Tít trong điều kiện nuôi và bổ sung cơ sở khoa học để triển khai các nội dung tiếp theo như nghiên cứu thử nghiệm sinh sản nhân tạo và xây dựng quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm tôm tít. + Ý nghĩa thực tiễn: Nhằm chủ động sản xuất và cung cấp con giống nhân tạo cho nuôi thương phẩm, giảm áp lực khai thác tự nhiên, đa dạng hóa các đối tượng nuôi biển, góp phần bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân ven biển . Mặc dù có nhiều cố gắng tuy nhiên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy cô, cán bộ hướng dẫn và các bạn đồng nghiệp!. 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm tít 1.1.1.Phân loại Lớp: Malacostraca Bộ chân miệng: Stomatopoda Họ tôm bọ ngựa: Squillidae Giống tôm tít: Harpiosquilla Loài Harpiosquilla harpax( De Haan, 1844) Tên tiếng Anh: Mantis shrimp Tên tiếng Việt: tôm tít, tôm tích, tôm thuyền, bề bề... Hình 1.1. Tôm tít (Harpiosquilla harpax De Haan, 1844) 1.1.2. Phân bố Giống tôm tít( Harpiosquilla) có 07 loài trong đó loài Harpiosquilla harpax có kích thước lớn. Trên thế giới chúng phân bố rộng rãi ở vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương - Biển Đỏ (Ethiopia), vịnh Oman, Zanzibar, Madagascar, Nam Phi, vịnh Bengal (Tích Lan-Calcutta), Sri Lanka, Pakistan (Karach), Ấn Độ ( Bombay, Goa, cửa sông Hooghl, Madras bờ biển, quần đảo Andaman), Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia( Java, Jakarta Bay, Sumatra), Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Nhật Bản (Muller, 1994; Manning và Lewinsohn, 1986; Manning, 1991). Ở Việt Nam tôm tít thường gặp phổ biến ở các vùng biển từ Vịnh Bắc Bộ tới Nam Bộ. Chúng được gọi với các tên địa phương như bề bề (miền Bắc), tôm tít, tôm tích (miền Trung và Nam Bộ). 3 Hình 1.2. Phân bố tôm tít trên thế giới (Nguồn GBIFOBIS) 1.1.3. Đặc điểm hình thái Đặc điểm dễ nhận dạng loài này có đốm sắc tố màu nâu đậm đối xứng qua gờ giữa của Telson. Nhánh trong của chân đuôi có màu nâu đen, nhánh ngoài màu nâu vàng. Phiến chuỷ dạng hình thang, đỉnh phẳng, mặt lưng không có gờ. Đoạn phân nhánh phía trước gờ giữa vỏ đầu ngực rõ rệt, phần gốc không đứt đoạn. Mấu bên trước đốt ngực V tròn, hướng về phía bên trước. Mấu bên trước đốt ngực VI nhỏ và ngắn hơn mấu đốt V, đầu tù, còn ở đốt ngực VII mấu này rất nhỏ và hướng ra bên. Các đốt bụng: Cuối gờ phụ giữa đốt bụng IV không nhọn, nhưng ở đốt bụng V và VI đều hình thành gai. Ở đốt bụng II và V không có vệt màu tối. Phiến xúc biện của răng hàm lớn 3 đốt. Góc đỉnh dưới đốt đùi chân móc có 1 gai, mặt lưng đốt ống có 3 5 mấu dạng gai, đốt ngón có 8 răng ( Manning,R.B. 1969a,b; Nguyễn Văn Chung và ctv 2000). Telson với 8 răng 4 Càng: Các loài tôm tít được phân thành 2 nhóm chính với tiêu chuẩn phân loại dựa theo kiểu càng của chúng: Tôm giáo (spearer) với càng có phần phụ rất nhọn và nhiều ngạnh, nhìn giống như càng của bọ ngựa, dùng để đâm và xé mồi. Tôm búa (smasher) với càng có dạng chùy và phần đầu nhọn của càng có cấu trúc thô sơ hơn. Cấu trúc càng phản ánh lối săn mồi của chúng: dùng chiếc chùy to và cứng để nện con mồi và đập vỡ thức ăn. Phần phía trong của đầu càng có thể có một bên lưỡi sắc nhọn và dùng để cắt đứt con mồi khi nó bơi. Cả hai loại tôm đều có chiến thuật tấn công là bung càng ra thật nhanh và đập càng thật mạnh vào con mồi. Cú đập có thể gây ra thương tích nghiêm trọng cho con mồi, kể cả khi con mồi có kích thước lớn hơn tôm tít rất nhiều. Mắt: Mắt của tôm tít là mắt kép, trong đó đáng chú ý là 6 hàng mắt con ở khu vực đường giữa. Bốn hàng mắt ở giữa đường giữa mang 16 loại thụ thể ánh sáng khác nhau với 12 loại thụ thể nhằm nhận diện màu sắc và 4 loại đảm nhận nhiệm vụ của bộ lọc màu. Thị giác của tôm tít rất tốt, chúng có thể nhìn thấy ánh sáng phân cực và có được thị giác màu sắc siêu phổ. Mắt kép của chúng nằm trên các cuống dài và mỗi cuống mắt có khả năng vận động độc lập với cuống còn lại. Tôm tít là loài động vật duy nhất có thể nhìn thấy màu quang phổ và được xem là cặp mắt phức tạp nhất của thế giới động vật. Chúng có thể nhìn thấy ánh sáng cực tím, ánh sáng thường và ánh sáng hồng ngoại và các loại tia khác của ánh nắng mặt trời. Hình dạng của mắt cho phép chúng nhìn thấy sự vật bởi ba phần khác nhau của mắt cùng một lúc. Đôi mắt của tôm tít có thể giúp nó nhận biết được các loại san hô, các loài săn mồi trong suốt, bán trong suốt, hoặc động vật ăn thịt. Ngoài ra do mắt của tôm tít còn nhận diện được chu kỳ thủy triều do đó nó có thể chọn được thời gian giao phối với con cái một cách thích hợp nhất. Tôm tít bắt gặp ở vùng biển Đỏ có kích thước lớn nhất là 24,8cm ( Manning,R.B. 1969b). Con đực trưởng thành có chiều dài dao động từ 7,1 - 18,8 cm, ở con cái là 6,4-24,8cm. Taylor.J và ctv ( 2006) bắt gặp tôm tít tại vùng biển Queenland có khối lượng lớn nhất ở con đực là 165g, con cái là 115g, chiều dài giáp đầu ngực tương ứng 5,21cm và 5,74cm. Trong tất các loài tôm tít, loài Harpiosquilla harpax là một trong những loài có kích thước cơ thể tương đối lớn, kích thước cơ thể dao động từ 90-180 mm. Kích thước được tìm thấy ngoài tự nhiên của một cá thể trưởng thành có thể lên tới 262 mm (Ayong, 2008). 5 Hình 1.3. Phần trƣớc giáp đầu ngực loài H. harpax Phần đầu ngực được bao phủ bởi giáp đầu ngực, trên trán có mắt và hai đôi râu có thể chuyển động một cách độc lập. Mắt có cuống và có đặc điểm là mắt kép nên có khả năng nhìn cách chính xác khi bắt mồi cũng như di chuyển. Tôm tít không có cơ quan cảm thụ màu sắc do thích nghi với điều kiện môi trường sống ở dưới đáy sâu của thủy vực. Đặc biệt là mắt của chúng không có liên hệ với nhau, điều đó giúp tăng cường khả năng quan sát. Râu thứ nhất: Có 3 nhánh giống như 3 sợi dây. Râu thứ hai: Có 2 nhánh với 1 nhánh giống hình sợi dây và nhánh còn lại có chiếc lá giống như đôi cánh Ở phần đầu ngực có 8 đôi phụ bộ, đôi đầu tiên có dạng kìm và có lông tơ bên ngoài, đặc biệt ở đôi thứ 2 phát triển mạnh tạo thành chân móc, các đôi phụ bộ còn lại thon dài giống như những đôi chân để di chuyển. Phần lưng bụng: Phần bụng mở rộng dọc về phía sau, tương ứng 5 đốt bụng đầu là 5 đôi phụ bộ có lông tơ bên ngoài dùng để bơi lội và trao đổi khí. Đôi phụ bộ cuối cùng lớn, mỏng có 2 nhánh là 2 chân đuôi nằm ở hai bên telson tạo cho đuôi có dạng hình quạt. (Theo Nguyễn Văn Chung và ctv, 2000). Hình 1.4. Đặc điểm hình thái ngoài của tôm tít 1. chủy; 2. vỏ đầu ngực; 3. mắt; 4. râu I; 5. ngọn râu II; 6. vảy râu II; 7. chân hàm I; 8. chân móc; 9. chân hàm III; 10. chân hàm V; 11. gai bụng; 12. gờ đốt bụng VIII; 13. cơ quan giao cấu đực; 14. chân bò III; 15. mang; 16. chân bơi V; 17. chân đuôi; 18. đốt đuôi. (Nguồn: Nguyễn Văn Chung và ctv. 2000) 6 Hình 1.5. Sơ đồ phần trƣớc của giáp đầu ngực. Nguồn: Manning, 1999) Manning (1995), chức năng của đôi càng tôm tít được chia thành hai nhóm, đó là nhóm “đâm” và nhóm “đập” (Hình 1.6). Các loài thuộc nhóm “đâm” có đôi càng rất lớn với đốt ngón thon dài, mảnh, có từ 7-8 răng dạng răng cưa (Manning, 1969), đốt bàn của chân móc có hàng răng dựng ngược (Nguyễn Văn Chung và ctv. 2000) thích hợp cho việc đâm và xuyên thủng con mồi. Còn các loài thuộc nhóm “đập” có đôi càng ngắn, đốt ngón chắc khỏe ở gốc có chổ phồng ra và không có nhiều hơn 5 răng ngắn trên ngón, phù hợp cho việc đập và nghiền con mồi (Manning, 1967). Ba phần tư trong tổng số loài thuộc bộ chân miệng có hình thức bắt mồi là “đâm” gồm các họ Squillidae, Lysiosquillidae, Bathysquillidae, một phần tư còn lại theo hình thức “đập” thuộc họ Gonodactylidae (Dingle and Caldwell, 1978). Hình 1.6. Hình dạng càng của tôm tít (Nguồn:http://www.ucmp.berkeley.edu/arthropoda/crustacea/malacostraca/e um...) Trần Chí Liên (2010) đã khảo sát được 3 loài tôm thuộc gống họ Squillidae phân bố ở hai huyện Kiên Lương và Kiên Hải là Harpiosquilla harpax, Miyakea nepa, Oratosquillina interrupta và được phân loại như sau: 7 Loài Oratosquillina interrupta Loài Oratosquillina interrupta có kích thước tương đối lớn, chiều dài khoảng 80-150 mm. Mặt lưng cơ thể có màu xanh olive nhạt, giáp đầu ngực có gờ màu đỏ thẫm, và rãnh xanh lục. Đặc biệt ở loài tôm này là đốm nâu trên gờ giữa của telson và đây cũng là điểm để phân biệt Oratosquillina interrupta với loài khác. Phiến chủy dạng chữ nhật, giác mạc mắt chia hai thùy. Vỏ đầu ngực tôm tương đối rộng, gờ phân nhánh giữa của giáp đầu ngực bị ngắt đoạn. Đốt ngón chân móc có 6 răng, góc mút dưới của đốt đùi chân móc có gai, đốt ống ở mặt lưng có hai mấu nhỏ. U sau của đốt ngực V chia hai thùy, gờ kề giữa ở đốt bụng V-VI, gờ trung gian ở đốt bụng IV-VI, từ đốt bụng III-VI có gờ bên, gờ rìa xuất hiện từ đốt bụng I-V, ở rìa của mép ngoài chân đuôi có 7-9 gai hoạt động. Nhánh ngoài chân đuôi màu vàng, các gai đầu mút chân đuôi mang màu đỏ (Hình 1.7). Tôm sống ở độ sâu 5-25m, nền đáy cát hoặc cát bùn. Hình 1.7. Loài Oratosquillina interrupta Loài Miyakea nepa Mắt chia 2 thùy rõ, phiến chủy có dạng hình thang đỉnh phẳng. Gờ phân nhánh giữa có dạng chữ “Y” kéo dài qua điểm lõm ở mặt lưng của giáp đầu ngực. Đốt ngón của càng bắt mồi có 6 răng, đỉnh góc dưới đốt đùi có một gai nhọn. Mấu bên của đốt ngực V có 2 gai, gai trước nhọn, dài cong về phía trước, gai sau nhỏ và đỉnh hơi tù. Có gai cuối ở đốt bụng IV được hình thành từ gờ phụ giữa, nhánh ngoài của chân đuôi có 8-10 gai hoạt động nằm ở rìa. Màu sắc nhìn chung tôm tít Miyakea nepa có màu olive xám-xanh. Riêng các gờ, rãnh và mép sau của các đốt lại có màu nâu-xanh. Telson có gờ giữa và mép bên màu xanh lục đậm. Phần đầu nhánh ngoài chân đuôi màu vàng (Hình 1.8). Chiều dài thân khoảng 70 -150 mm và thường sống ở nền đáy bùn pha cát 8 Hình 1.8. Loài Miyakea neap Loài Harpiosquilla harpax Giác mạc mắt có hai thùy, chủy dạng tam giác gần như tim, mảnh và hướng ra phía trước. Giáp đầu ngực có gờ giữa và mép sau bên của giáp đầu ngực lõm sâu. Càng bắt mồi có 8 răng, mép ngoài của đốt bàn có một hàng gai mọc thẳng đứng. Không có gai ở rìa sau của đốt ngực thứ V, từ đốt ngực thứ VI-VIII có gờ kề giữa và gờ trung gian. Gờ phụ giữa hiện diện ở đốt bụng thứ I-V, trên rìa mép của đầu nhánh ngoài chân đuôi có 8-10 gai hoạt động. Mặt lưng của tôm tít có màu xanh lá hơi ngả nâu sáng, chỉ riêng rìa của gờ và các mép sau của cơ thể có màu nâu hơi đen, đốt bụng VI với các gờ kề giữa có màu xanh lá sậm. Điểm dễ nhận dạng nhất ở loài này là nốt màu nâu đậm đối xứng nhau qua gờ giữa của telson. Chân đuôi có nhánh trong màu nâu đen, nhánh ngoài màu nâu vàng (Hình 1.9). Tôm có kích thước dao động từ 90-180 mm, sống ở nền đáy cát bùn. Đây là loài tôm có kích thước lớn, mang trứng nặng khoảng 250 g, dài 29 cm. Rất có giá trị về kinh tế, thường được tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu. Hình 1.9. Đặc điểm hình thái loài ngoài của tôm Harpiosquilla harpax (trái); vỏ giáp đầu ngực (trên, phải); chân đuôi và telson (dưới, phải) 9 1.1.4.Tập tính sống Tôm tít có tập tính sống vùi, ẩn nấp trong hang hay kẽ đá, chúng chỉ chui ra khỏi nơi trú ẩn để tìm mồi và tùy loài có thể hoạt động ban ngày hoặc ban đêm. Có thể bắt gặp tôm tít ở độ sâu 2 - 95m nơi có chất đáy là bùn cát, bùn mềm, có khả năng chịu độ mặn thấp. Tôm tít có khả năng sống được trong điều kiện nhiệt độ từ 18 -33oC, nếu nhiệt độ lớn hơn 330C hay nhỏ hơn 18 0C thì khả năng bắt mồi của tôm giảm dần sau đó ngừng hẳn. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm tít là từ 25-30 0C. 1.1.5. Đặc điểm dinh dƣỡng Quá trình tiêu hóa ở giáp xác được Brusca (2003) mô tả như sau: thức ăn qua miệng, sẽ được tiêu hóa cơ học ở ruột trước sau đó tiêu hóa hóa học ở ruột giữa. Đối với giáp xác 10 chân (tôm và cua), ruột trước phát triển thành dạ dày và chia thành 2 phần là dạ dày tâm vị và dạ dày môn vị (Hình 2.4). Khi ăn vào, thức ăn được giữ ở túi dạ dày tâm vị nơi chứa những màng nghiền của bộ nghiền dạ dày. Trước khi đưa vào dạ dày môn vị, có những khối cơ di chuyển các xương nhỏ để nghiền thức ăn thành những phần rất nhỏ và được thấm qua van tâm môn vị, van này chỉ cho phép những phần tử nhỏ đi qua (Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư, 2010). Wortham-Neal (2002), tôm tít là loài thuộc giáp xác, sống ở nước mặn, ăn động vật theo hình thức rình mồi, con mồi chủ yếu của nó là các động vật sống như: cá, tôm, cua, trai, hến, giun nhiều tơ, đôi khi là đồng loại của chúng,…Tùy theo chức năng của các đôi chân bắt mồi mà con mồi có sự khác nhau. Tôm tít săn mồi ngay ở lối vào hang bằng cách rình mồi hay bơi xuyên qua cột nước để tìm thức ăn. Khi con mồi bị phát hiện, chúng sử dụng đôi càng với lực đập mạnh và vận tốc lớn để bắt lấy con mồi (Dingle and Caldwell, 1972). Các loài trong nhóm “đâm” thường bắt mồi có cơ thể mềm, chúng đâm và xuyên thủng con mồi. Trong khi nhóm “đập” đôi càng có hình dạng như “chày” để đập những vật mồi có vỏ cứng. Các loài thuộc nhóm này được xem là một trong những loài di chuyển nhanh nhất trong thế giới động vật, chúng di chuyển với tốc độ 10m/s, mặc dù những con cá bơi lội nhanh cũng dễ dàng bị bắt gọn (http://www.blueboard.com/mantis/..) do ở càng tôm tít là đốt bàn và đốt ngón có thể co duỗi rất nhanh để chụp lấy con mồi (Dingle and Caldwell, 1978). 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan