Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên keo...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên keo tai tượng trong điều kiện nuôi cấy thuần khiết

.PDF
54
317
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- MA THU LIÊN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM Ceratocystis sp. GÂY BỆNH CHẾT HÉO TRÊN KEO TAI TƢỢNG TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY THUẦN KHIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Lâm nghiệp : Lâm nghiệp : 2012 - 2016 Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- MA THU LIÊN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM Ceratocystis sp. GÂY BỆNH CHẾT HÉO TRÊN KEO TAI TƢỢNG TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY THUẦN KHIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Lớp Khóa học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Lâm nghiệp : Lâm nghiệp : K - 44 LN : 2012 - 2016 : TS. Đặng Kim Tuyến Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 nắm 2016 XÁC NHẬN CỦA GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc TS.ĐẶNG KIM TUYẾN NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN Ma Thu Liên XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm ii LỜI CẢM ƠN Thực hiện phương trâm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo TS. Đặng Kim Tuyến đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiên chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình học tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 30tháng 05 năm 2016 Sinh viên thực hiện Ma Thu Liên iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Trang Bảng 3.1: Mô tả đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. (µm) .............. 15 Bảng 3.2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của nấm (cm) ................ 15 Bảng 3.3: Công thức tạo môi trường độ ẩm.................................................... 16 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của độ ẩm đến sinh trưởng của hệ sợi nấm (cm) ........ 16 Bảng 3.5: Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của hệ sợi nấm (cm) ............. 17 Bảng 4.1: Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của nấm ............ 22 Bảng 4.2: Kết quả ảnh hưởng của độ ẩm đến sinh trưởng của nấm ............... 25 Bảng 4.3: Kết quả ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của nấm .................... 28 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Ảnh 4.1: Hệ sợi nấm trên môi trường PDA .................................................... 18 Ảnh 4.2: Thể quả phun bào tử màu vàng cam ................................................ 18 Ảnh 4.3: Đặc điểm hình thái bào tử nấm Ceratocystis sp. ............................. 19 Ảnh 4.4: Thể quả không có cổ nấm ................................................................ 20 Ảnh 4.5: Sợi nấm Ceratocystis sp. .................................................................. 20 Ảnh 4.6: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sinh trưởng của hệ sợi nấm ................. 21 Ảnh 4.6: Ảnh hưởng của độ ẩm không khí tới sinh trưởng của hệ sợi nấm ... 24 Ảnh 4.7: Ảnh hưởng của pH tới sinh trưởng hệ sợi nấm................................ 27 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT Công thức TB Trung bình PNG Papua New Guinea PDA Potato Dextrose Agar FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc RH% Độ ẩm không khí vi MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ....................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài...................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2. 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 4 2.1.1. Nghiên cứu về Keo tai tượng .................................................................. 4 2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo ................................................................... 5 2.1.3. Nghiên cứu về nấm gây bệnh Ceratocystis sp. ....................................... 8 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước............................................................ 9 2.2.1. Nghiên cứu về Keo tai tượng .................................................................. 9 2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo ................................................................. 11 2.2.3. Nghiên cứu về nấm gây bệnh Ceratocystis sp. ..................................... 12 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14 vii 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 14 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 14 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 14 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14 3.4.1. Phương pháp mô tả đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. ....... 14 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc tính sinh học của nấm gây bệnh ............ 15 3.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm ....................................................................................................... 15 3.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ không khí đến sinh trưởng của hệ sợi nấm ..................................................................................... 15 3.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của hệ sợi nấm ............................................................................................................ 16 3.4.3. Xác định điều kiện phát triển của nấm phục vụ phòng trừ dịch hại ..... 17 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 18 4.1. Đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. .......................................... 18 4.1.1. Đặc điểm của nấm trong điều kiện nuôi cấy thuần khiết ...................... 18 4.2. Đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh. ..................................................... 21 4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng của hệ sợi nấm ... 21 4.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng của hệ sợi nấm ...... 23 4.2.3. Ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng của hệ sợi nấm.......... 26 4.3. Xác định điều kiện phát triển của nấm phục vụ phòng trừ dịch hại ........ 29 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 31 5.1. Kết luận .................................................................................................... 31 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 31 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 31 viii TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt II. Tiếng nước ngoài Phụ lục 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Keo tai tượng là loài cây nhập nội được đưa vào trồng ở nước ta từ những năm đầu của thập niên 80, 90. Chỉ trong một thời gian ngắn sau khi các thí nghiệm về khảo nghiệm xuất xứ và các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật gây trồng có kết quả (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2003)[6]. Keo tai tượng đã được trồng phổ biến ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Là loài cây gỗ lớn, mọc nhanh, gỗ dễ gia công nên rất được ưa chuộng để đóng đồ gia dụng, làm nhà, ván dăm, làm bột giấy vv… Trong những năm gần đây, diện tích rừng trồng Keo tai tượng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng diện tích rừng trồng của Việt Nam. Theo Cục Lâm nghiệp (2006) diện tích rừng trồng Keo tai tượng tại các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải miền Trung đã đạt trên 158.000ha. Tuy nhiên gần đây tại một số vùng trồng Keo trọng điểm trên đã xuất hiện những cây Keo bị chết héo từ trên ngọn xuống hay còn gọi là hiện tượng cây chết ngược, bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Các mẫu bệnh đã được phòng Bảo vệ rừng Viện Khoa học Lâm Nghiệp giám định nguyên nhân là do loài nấm Ceratocystis sp. gây ra. Ceratocystis sp. là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây, là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên nhiều loài cây trồng nhiệt đới (Kile, 1993)[12]. Đặc biệt là loài Ceratocystis fimbriata Ellis& Halst sensu lato (s.l) gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa Công gô và Braxin (Roux, 2000)[17]; cây Cà phê (Coffea sp.) ở Colombia và Venezuela [13];[15]. Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây Xoài ở Braxin (Ploetz, 2003)[14]; (Ribeiro, 1980)[16]; 2 (Viegas, 1960)[20] và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trong ngành nông nghiệp và cây trồng ở Nam Mỹ. Ở Inonexia Ceratocystis sp. lần đầu tiên được ghi nhận khi Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae) được công bố năm 1900 trên cây Cà phê (Coffea arabica) ở đảo Java (Zimmerman, 1900 )[21]. Sau đó nhiều loài Ceratocystis đã được tìm thấy trên nhiều cây chủ khác nhau trên nhiều hòn đảo ở Indonesia. Gần đây nhất là phát hiện 5 loài nấm Ceratocystis mới gây hại trên Keo tai tượng ở Indonexia đó là các loài C. inquinans, C. sumatrana, C. microbasis, C. manginecans và C. Acaciivora [18];[19]. Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều loài nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis đã bắt đầu xuất hiện trên cây Keo tại một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị bệnh, gỗ bị biến màu, xì nhựa mủ ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời gian ngắn là chết ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng rừng trồng Keo. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên Keo tai tượng trong điều kiện nuôi cấy thuần khiết”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Xác định được một số đặc điểm sinh học của nấm Ceratocystis sp. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý dịch hại. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả được một số đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh. Xác định được đặc điểm sinh học cơ bản của nấm gây bệnh trong điều kiện nuôi cấy thuần khiết. 3 Xác định được các yếu tố sinh thái ảnh hưởng tới sự phát sinh, phát triển của nấm gây bệnh từ đó xác định được điều kiện thuận lợi mà chủng nấm sinh trưởng và phát triển để phòng trừ dịch hại. 1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong học tập và nghiên cứu khoa học, giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra, thông qua việc thực hiện đề tài này sẽ giúp sinh viên thực hành kỹ năng nghiên cứu thực nghiệm đối với sinh vật gây bệnh mà cụ thể là nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo Keo tai tượng ở Thái Nguyên. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Cung cấp những thông tin về điều kiện môi trường thuận lợi mà nấm bệnh sinh trưởng và phát triển để kịp thời dự báo và phòng tránh dịch bệnh. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2. 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.1.1. Nghiên cứu về Keo tai tượng Keo tai tượng (Acacia mangium Wild) có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và Indonesia rồi đã trở thành một loài cây được trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới. Từ những năm 1980, các lô hạt giống thu hái ở vùng nguyên sản đã được gửi tới 90 nước trên thế giới. Trong đó Philippin, Malaysia, Thái lan, Indonesia, Ấn Độ, Bangladesh, Fiji, Trung Quốc và Việt Nam... Chúng có sức sinh trưởng nhanh, trên điều kiện lập địa ở Sabah Malaysia sau 10 - 13 năm cây đạt chiều cao 20 – 25 m và đường kính 20 – 30 cm, tăng trưởng bình quân ở đây là 44m3/ha/năm và cũng ở Sabah trong một khảo nghiệm ở tuổi 4, xuất xứ tốt nhất đạt chiều cao 20,17 m và đường kính 14,4 cm [6]. Keo tai tượng được đưa vào trồng ở Trung Quốc từ những năm 1960, tới năm 1997 có khoảng 200.000 ha keo được trồng ở phía Nam Trung Quốc gồm 4 tỉnh là Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam, tốc độ trồng rừng hàng năm khoảng 20.000ha/năm. Cho đến năm 2008 có 179 xuất xứ và 469 gia đình thuộc 21 loài keo được khảo nghiệm ở miền Nam Trung Quốc với tổng diện tích là 130ha, Keo tai tượng là một trong ba loài keo đã được đưa vào trồng rừng trên diện rộng nhằm cung cấp gỗ. Dựa vào sinh trưởng và dạng thân chọn được các xuất xứ có triển vọng là Abergowie (Qld), Claudie River (Qld), Oriomo (PNG). Trung Quốc đã xây dựng được 40ha rừng giống, vườn giống tại Quảng Đông và Hải Nam, bao gồm cả vườn giống thế hệ 1 và 1,5. Theo ước tính, các rừng giống và vườn giống này có thể cung cấp khoảng 1.000kg hạt giống/năm [6]. 5 Keo được đưa vào khảo nghiệm và gây trồng ở Philipin từ những năm 1980. Trong đó Keo tai tượng được đánh giá là rất có triển vọng, năng suất của rừng trồng 10 tuổi đạt tới 32m3/ha/năm ở Tal ogon. Qua khảo nghiệm đã xác định được 4 xuất xứ tốt nhất là Kini, Bensbach, Wipim (PNG), Claudie River (Qld) [6]. Tính đến cuối năm 1990, diện tích rừng trồng Keo tai tượng ở Sabah Malaysia khoảng 14.000 ha. Kết quả khảo nghiệm xuất xứ 6 tuổi cho thấy 3 xuất xứ có triển vọng là Western Province (PNG), Claudie River (Qld) với D1.3 = 19,1cm và Olive River (Qld) với giá trị tương ứng là 18,7cm. Còn ở khảo nghiệm xuất xứ 5 tuổi xác định được 3 xuất xứ tốt nhất là Broken Pole Creke (Qld), Abergowrie (Qld), và Olive River (Qld). Papua New Guinea từ năm 1950, có khoảng 60.000ha rừng trồng các loài keo, trong đó Keo tai tượng chiếm khoảng 15 - 16%. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Keo tai tượng trên các lập địa tốt đạt 5m/năm trong 2,5 năm đầu [6]. Việc trồng Keo tai tượng trên quy mô công nghiệp đã được triển khai ở Indonesia từ đầu những năm 1980, đến năm 1990 đã có xấp xỉ 38.000ha rừng trồng Keo tai tượng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và gỗ xẻ [21]. 2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn khoa học có nhiều cống hiến cho công tác nghiên cứu, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn. Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, Roger L. (1953) đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn …. John Boyce (1961) xuất bản sách Bệnh 6 cây rừng (Forest pathology) đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều nước như: Anh, Mỹ, Canada. Roger L. (1954) đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây keo. Cây keo khô héo làm lá rụng và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài nấm hại lá Glomerella cingulata (giai đoạn vô tính là Colletotrichum gloeosporioides) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo tai tượng Acacia mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO, 1981). Tại Malaysia, theo nghiên cứu của Lee (1993) loài nấm này còn gây hại với các loài keo khác. Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng công bố nhiều loại nấm bệnh hại keo. Roger L. (1953) Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại Đài Loan. Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài keo. Đó là Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A.simsii; Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A.melanoxylon; Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc nhưng loài A.confusa (Đài Loan tương tư) địa phương lại không bị. Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp khá đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông Nam Á và Ấn Độ” (A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-east Asia and India), trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nước ta như bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew) do nấm Oidium sp., bệnh đốm lá do nấm Pestalotiopsis neglecta, do nấm Phyllosticta spp.…, bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor, rỗng ruột (Heart rot) do các loài nấm thuộc chi Ganoderma và Phellinus, bệnh chết héo do mấn Ceratocystis sp. gây hại. Chưa có nhiều tài liệu thông báo về nghiên cứu chọn giống kháng bệnh cho các loài Keo, mà các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc nâng cao năng suất và 7 trong thời gian qua các bệnh ở keo chưa phát triển thành dịch lớn, gây hại nghiêm trọng như ở bạch đàn. Nhiều công trình nghiên cứu đã được ra đời không chỉ ở cây Keo mà còn rất nhiều các loài cây khác có giá trị khác nữa như: Dudley N.S và cộng sự năm 2005 đã công bố kết quả nghiên cứu về chọn giống kháng bệnh đối với Acacia koa. Các gia đình Acacia koa được gây nhiễm với nấm gây bệnh héo rũ Fusarium oxysporum f. Sp. Koae. Kết quả cho thấy tính mẫn cảm với nấm gây bệnh rất khác nhau giữa các gia đình khảo nghiệm. Nghiên cứu lâu hơn và nhiều hơn cả là về bệnh và tác hại của bệnh ở một số loài Thông. Tuyến trùng (Nematode) thông là loại bệnh đặc biệt nguy hiểm, bắt đầu từ Nhật Bản, qua Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Trung Quốc và nay đã tới nước ta. Ngay từ năm 1976, Pitketh đã phát hiện ra nấm Cylindrocladium quinqueseptatum trên cây non họ Sim tại Ôxtrâylia. Nhà nghiên cứu nổi tiếng về Bạch đàn ở Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Karela (Ấn Độ) là Sharma trong các năm 1982, 1985 đã cùng các đồng nghiệp thông báo về bệnh hại Bạch đàn và loài nấm hại Cyclindrocladium trên Bạch đàn ở Ấn Độ. Các nghiên cứu ở Ôxtrâylia của Bolland et al., 1985 và ở Bradin của Alfenas et al., 1997; Junghans et al…1999 và ở Nam Phi của Crous and Swart, 1995; Crous et al…1993 đều đã thông báo về bệnh hại ở Bạch đàn. Như vậy đã có nhiều loại nấm đến các bệnh hại lá và thân trên rừng trồng và các nghiên cứu về chọn giống kháng bệnh cũng đã bắt đầu được triển khai. Song song với việc trồng khảo nghiệm để đánh giá năng xuất và sự phù hợp của các giống Keo trên các vùng sinh thái khác các nhà Khoa học Ôxtrâylia đã tiến hành đánh giá tình hình bệnh hại các giống/dòng Keo trên các vùng sinh thái ở Bang Tasmania, Victoria và Queensland để chọn ra các giống/dòng vừa sinh trưởng nhanh vừa có tính kháng bệnh của Mohammed 2003 và Glen 2001. Kết quả cho thấy 1 số dòng Keo lai và Keo lá tràm có 8 sinh trưởng nhanh trên 1 số vùng nhưng khả năng kháng bệnh là hoàn toàn khác nhau. Như vậy trên thế giới các nhà Khoa học đã có các nghiên cứu để chọn giống loài Keo lá tràm vừa sinh trưởng nhanh vừa có tính kháng bệnh. Đây cũng là xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới bao gồm cả Mỹ, Nam phi, Úc, Inđônêxia, Malayxia… Những nghiên cứu của Caroline Mohammed từ 2002 đến 2004 tại Inđônêxia về bệnh rỗng ruột các loài Keo lá tràm, Keo tai tượng cho rằng mức độ mẫn cảm đối với nấm gây bệnh rỗng ruột thể hiện ở mức độ xuất xứ đối với các loài Keo. Tác giả và cộng sự đã xây dựng 1 số khu khảo nghiệm nhằm giúp Inđônêxia trong chiến lược chọn giống chống chịu bệnh rỗng ruột cho Keo lá tràm và Keo tai tượng. 2.1.3. Nghiên cứu về nấm gây bệnh Ceratocystis sp. Ceratocytis sp. là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây, là nguyên nhân gây bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên nhiều loài cây trồng nhiệt đới (Kile, 1993)[12]. Đặc biệt là loài Ceratocystis fimbriata Ellis& Halst sensu lato gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa Công gô và Braxin (Roux et al, 2000)[17]; cây Cà phê (Coffea sp.) ở Colombia và Venezuela (Marin et al, 2003)[13]. Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây Xoài ở Braxin và là một trong những loài gây bệnh nguy hiểm nhất trong ngành nông nghiêp và cây trồng ở Nam Mỹ. Ở Indonesia Ceratocystis spp. lần đầu tiên được ghi nhận khi Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae) và được công bố năm 1900 trên cây Cà phê (Coffea arabica) ở đảo Java (Zimmerman, 1900)[22]. Sau đó nhiều loài Ceratocystis đã được tìm thấy trên nhiều cây chủ khác nhau trên nhiều hòn đảo khác ở Indonesia. Gần đây nhất phát hiện được thêm 5 loài nấm Ceratocystis sp. mới gây hại trên Keo tai tượng ở Indonesia đó là các loài C. inquinans, C. sumatrana, C. microbasis, C. manginecans và C. acaciivora (Tarigan et al, 2010 a và b)[18];[19]. 9 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc 2.2.1. Nghiên cứu về Keo tai tượng Keo tai tượng còn có tên khác là Keo lá to, Keo mỡ. Keo tai tượng là loài cây sinh trưởng nhanh, thuộc nhóm loài cây gỗ lớn, có chiều cao đạt tới 30m. Với trục thân thẳng tới trên ½ chiều cao cây. Keo tai tượng là loài cây tái sinh nhanh ở rừng nhiệt đới. Lúc còn nhỏ lá kép lông chim 2 lần, cuống thường bẹt, lá giả rất rộng bản, rộng tới 5 – 10 cm và dài tới 25 cm, lá có màu lục sẫm. Hoa hình chùm dài khoảng 10 cm, mọc thành từng đôi từ nách lá, cụm hoa gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng hoặc màu kem. Hoa tự gần bông dài gần bằng lá, mọc lẻ tập trung 2 - 4 hoa tự ở nách lá. Hoa lưỡng tính, tràng hoa màu vàng, nhị nhiều vươn dài ra ngoài hoa. Sau khi thụ phấn hoa trở thành quả màu xanh lá cây lúc chín có màu đen. Lúc đầu thì thẳng, sau quả xoăn lại bện vào nhau thành những bó không đều. Quả đậu, dẹt và mỏng lúc non thẳng, khi già cong, cuộn xoắn lại. Hạt dẹt hình dạng thay đổi từ dài đến ô van hay hình elíp kích thước 3 - 5 x 2 – 3 mm, nằm ngang trong vỏ quả. Khi chín màu đen bóng hạt có vỏ dày, cứng, có dính dải màu đỏ. Mỗi kg hạt có từ 52.000 – 95.000 hạt. Vỏ quả chín nứt ra theo mép, hạt cứng có màu đen vẫn treo bởi rố n ha ̣t mà u vàng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003)[6]; (Lê Đình Khả, 2003)[3]. Keo tai tượng có hình dáng thân tròn, thẳng nên gỗ Keo tai tượng đươ ̣c dùng rộng rãi trên thị trường để đóng đồ gia dụng cung cấp nguyên liệu cho nghành sản xuất ván dăm, ván bóc và đặc biệt là làm nguyên liệu giấy. Keo tai tượng có hiệu xuất làm bột giấy cao, khối lượng thể tích nhỏ hơn Keo lai và Keo lá tràm, nhưng nó lại có ưu điểm sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm và khả năng đổ gẫy ít hơn keo lai nên vẫn được coi là một trong những loài chính trồng rừng nguyên liệu (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003)[6]; (Lê Đình Khả, 2003)[3]; (Hà Huy Thịnh, 2006)[7]. 10 Keo tai tượng có khả năng cố định đạm trong đất nhờ cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium tạo ra nốt sần ở rễ vì vậy nó có khả năng cải tạo đất, phát triển được trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Keo tai tượng có thể tồn tại trên đất xấu, độ pH thập và có khả năng cạnh tranh tốt. Keo tai tượng có khả năng thích ứng rộng từ vùng nhiệt đới ẩm đến vùng cận nhiệt đới. Keo tai tượng với tán lá dày và rậm có tác dụng che phủ mặt đất, chống xói mòn rửa trôi và cải tạo đất nên đây là cây trồng chủ lực của nước ta (Lê Đình Khả, 2003)[3]. Keo tai tượng thích hợp nơi có nhiệt độ bình quân năm 23 - 240C, lượng mưa trung bình từ 1.800 - 2000mm, độ cao dưới 600 - 700m so với mực nước biển, độ dốc dưới 20 - 250 và ưa đất tốt sâu dày, thành phần cơ giới trung bình, thoát nước tốt, trồng tập trung và phân tán đều được (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003)[6]; (Hà Huy Thịnh, 2006)[7]. Trong số các loài keo chính được đưa vào khảo nghiệm và trồng thử ở nước ta, có 3 loài keo có triển vọng hơn cả, đó là Keo tai tượng, Keo lá tràm và Keo lá liềm (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1992)[4]; (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003)[6]; (Lê Đình Khả, 2003)[3]; (Nguyễn Minh Chí, 2007)[2]. Khảo nghiệm xuất xứ Keo tai tượng ở vùng Đông Bắc Bộ: Bộ giống gồm 9 xuất xứ Keo tai tượng, 1 xuất xứ keo lá tràm, Keo lá liềm và Keo đa thân được trồng trên lập địa đại diện cho vùng Đông Bắc Bộ. Trong số 5 xuất xứ nổi trội có 3 xuất xứ của Keo tai tượng là Hawkins Creek, Kuranda và Kennedy, hầu hết các xuất xứ của Keo tai tượng đều có 1,4 - 1,6 thân và sinh trưởng tốt (Lê Đình Khả, 2003)[3]. Khảo nghiệm xuất xứ Keo tai tượng ở Bầu Bàng, Bình Dương: Bộ giống khảo nghiệm gồm 14 xuất xứ của 3 loài keo, trong đó Keo tai tượng có 11 xuất xứ, Keo lá tràm có 2 và Keo đa thân có 1 được trồng trên lập địa đất cát pha, có phèn tiềm năng tích tụ ở tầng sét dưới sâu. Sinh trưởng của các xuất xứ sau 7 tuổi cho thấy các xuất xứ Keo tai tượng có sinh trưởng vượt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng