HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
HOÀNG ĐỨC HUẾ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG CÓI
ĐANG TRỒNG PHỔ BIẾN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TĂNG NĂNG SUẤT CÓI TẠI NINH BÌNH VÀ THANH HOÁ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
HÀ NỘI, 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
HOÀNG ĐỨC HUẾ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG CÓI
ĐANG TRỒNG PHỔ BIẾN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TĂNG NĂNG SUẤT CÓI TẠI NINH BÌNH VÀ THANH HOÁ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62 62 01 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH
2. TS. NINH THỊ PHÍP
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án
Hoàng Đức Huế
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này ngoài sự nỗ lực của bản thân, nghiên cứu sinh
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Lời đầu tiên nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Tất Cảnh, TS. Ninh Thị Phíp đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo nghiên cứu sinh
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Bộ môn Canh tác
học, Khoa Nông học, Ban Quản lý Đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ Nghiên cứu sinh trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn UBND, Sở Nội vụ thành phố Hà Nội và Trường
Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để nghiên
cứu sinh học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này cho phép nghiên cứu sinh được chân thành cảm ơn đến
Công ty Nông nghiệp Bình Minh, Cán bộ, Nhân dân Thị trấn Bình Minh, Kim
Sơn, Ninh Bình và xã Nga Tân, Nga Sơn, Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ
nghiên cứu sinh trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia
đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan đã luôn ủng
hộ, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Một lần nữa nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp đỡ
quý báu của các tập thể và cá nhân dành cho nghiên cứu sinh.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án
Hoàng Đức Huế
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ và thuật ngữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng
viii
Danh mục các hình
xi
MỞ ĐẦU
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3
2.1.
Mục tiêu chung
3
2.2.
Mục tiêu cụ thể
3
3.
Những đóng góp mới của luận án
3
4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
4.1.
4
4.2.
Ý nghĩa khoa học
Ý́ nghĩa thực tiễn
5.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
1.1.
Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới và ở Việt Nam
5
1.2.
Tình hình sản xuất các giống cói ở một số vùng tại Việt Nam
8
1.3.
Nguồn gốc và phân bố của cây cói
9
1.4.
Phân loại thực vật
12
1.5.
Đặc điểm sinh học cây cói
15
1.5.1. Đặc điểm nảy mầm của cây cói
15
1.5.2. Đặc điểm quá trình đâm tiêm và đẻ nhánh của cây cói
17
1.5.3. Đặc điểm vươn cao của cây cói
18
1.5.4. Đặc điểm ra hoa và chín của cây cói
19
1.6.
20
Kết quả nghiên cứu về sinh thái của cây cói
1.6.1. Nhiệt độ
20
iii
1.6.2. Ánh sáng
20
1.6.3. Gió
20
1.6.4. Yêu cầu về nước và độ mặn
21
1.6.5. Yêu cầu về đất
22
1.7.
Những kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây lấy sợi
23
1.8.
Những nghiên cứu về kỹ thuật trồng cói trên thế giới và ở Việt Nam
26
1.8.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật bón phân cho cói trên thế giới
26
1.8.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật bón phân cho cói ở Việt Nam
27
1.8.3. Những nghiên cứu khác về cây cói trên thế giới và Việt Nam
30
1.9.
Cơ sở khoa học và thực tiễn nhân giống cói bằng biện pháp tách mầm
33
1.10. Cơ sở khoa học bón phân viên nén cho cói
35
1.11. Nhận xét chung về các kết quả nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38
2.1.
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
38
2.2.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
38
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
38
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
38
2.3.
Nội dung nghiên cứu
39
2.4.
Phương pháp nghiên cứu
39
2.4.1. Bố trí thí nghiệm
39
2.4.2. Xây dựng mô hình thử nghiệm kỹ thuật bón phân viên nén cho
cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
48
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi:
49
2.4.4. Phương pháp tính toán và phân tích kết quả thí nghiệm
53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
54
3.1.
Nghiên cứu đặc điểm giống cói Cổ khoang Bông Trắngvà cói
Bông Nâu
54
3.1.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống cói
54
3.1.2. Đặc điểm giải phẫu thân khí sinh và rễ của các mẫu giống cói
59
3.1.3. Đặc điểm nông học của các mẫu giống cói
62
iv
3.2.
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng
đứng bằng biện pháp tách mầm.
71
3.2.1. Ảnh hưởng của của tuổi ruộng cây giống đến khả năng nhân
giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
71
3.2.2. Ảnh hưởng của phương thức tách mầm đến khả năng nhân giống
cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
72
3.2.3. Ảnh hưởng của chiều cao cắt mầm đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
73
3.2.4. Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
75
3.2.5. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản cây giống đến khả năng nhân
giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
76
3.2.6. Ảnh hưởng của thời vụ tách mầm đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
78
3.2.7. Ảnh hưởng của tuổi mầm đến khả năng nhân giống cói Cổ
khoang Bông Trắng dạng đứng
80
2.2.8. Ảnh hưởng của đường kính mầm đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
81
3.2.9. Ảnh hưởng của dạng phân bón và mật độ trồng đến khả năng
nhân giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
83
3.2.10. Ảnh hưởng của khoảng cách hàng đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
85
3.2.11. Ảnh hưởng của số lần cắt éo đến khả năng nhân giống cói Cổ
khoang Bông Trắng dạng đứng
3.3.
86
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón N, P, K đến năng suất,
phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
89
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức đạm bón dưới dạng viên nén đến
năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
89
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng lượng lân bón đến năng suất và phẩm chất
cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
v
91
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng Kali bón dạng phân viên nén đến
năng suất và phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
3.4.
93
Nghiên cứu kỹ thuật bón phân viên nén cho cói Cổ khoang Bông
Trắng dạng đứng
95
3.4.1. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất,
phẩm cấp cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
95
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức bón NPK phối hợp đến
năng suất và phẩm cấp cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
96
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp bón phân viên nén đến
năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
98
3.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần và tỷ lệ các lần bón phân viên
nén trên bề mặt ruộng đến năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang
Bông Trắng dạng đứng
99
3.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng khoảng cách giữa 2 lần bón phân viên nén
đến năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
101
3.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức đạm bón bổ sung trước thu hoạch
đến năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
3.5.
102
Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm bón phân viên nén cho cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
3.5.1. So sánh năng suất, chất lượng cói của các mô hình
104
104
3.5.2. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình bón phân viên nén với mô
hình bón phân đơn theo phương pháp thuật truyền thống
106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
110
1.
Kết luận
110
2.
Kiến nghị
111
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
113
PHỤ LỤC
118
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Ý nghĩa
BN
Bông Nâu
CKBT
Cổ khoang Bông Trắng
CKBTDĐ
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
CKBTDX
Cổ khoang Bông Trắng dạng xiên
CT
Công thức
Đ/c
Đối chứng
ĐK
Đường kính
HLXLL
Hàm lượng Xenlulose
HQKT
Hiệu quả kinh tế
MĐ
Mật độ
MH
Mô hình
NS
Năng suất
NSTT
Năng suất thực thu
PTNT
Phát triển Nông thôn
TCMN
Thủ công mỹ nghệ
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1.
Tình hình sản xuất cói ở Việt Nam qua các năm (từ 1998 - 2011)
1.2.
Phân loại thực vật nguồn gen họ cói tại Việt Nam
13
1.3.
Đặc tính cơ bản của 4 loài cói chính ở Việt Nam
14
2.1.
Đặc điểm thổ nhưỡng, nông hóa đất thí nghiệm
39
3.1.
Đặc điểm hình thái thân khí sinh và lá của các mẫu giống cói
54
3.2.
Đặc điểm hoa và hạt của các mẫu giống cói
57
3.3.
Đặc điểm hình thái giải phẫu thân khí sinh và rễ của các mẫu
7
giống cói
59
3.4.
Chiều cao và đường kính thân khí sinh của các mẫu giống cói
62
3.5.
Mức độ nhiễm sâu đục thân, bệnh đốm vàng và khả năng chống
đổ của các mẫu giống cói
64
3.6.
Số tiêm hữu hiệu và năng suất của các mẫu giống cói
66
3.7.
Phẩm cấp và hàm lượng xenluloza của một số mẫu giống cói
68
3.8.
Tổng hợp một số đặc điểm chính của các mẫu giống cói
70
3.9.
Ảnh hưởng của tuổi ruộng cây giống đến khả năng nhân giống
cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
71
3.10. Ảnh hưởng của phương thức tách mầm đến khả năng nhân giống
cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
73
3.11. Ảnh hưởng của chiều cao cắt mầm đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
74
3.12. Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
76
3.13. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản cây giống đến khả năng nhân
giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
77
3.14a. Ảnh hưởng của thời vụ tách mầm đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
viii
78
3.14b. Một số yếu tố khí tượng tại các khu vực nghiên cứu giai đoạn từ
2009 - 2013
79
3.15. Ảnh hưởng của tuổi mầm đến khả năng nhân giống cói Cổ
khoang Bông Trắng dạng đứng
81
3.16. Ảnh hưởng của đường kính mầm đến khả năng nhân giống cói Cổ
khoang Bông Trắng dạng đứng
82
3.17a. Ảnh hưởng của từng nhân tố nghiên cứu (dạng phân bón và mật
độ trồng) đến khả năng nhân giống cói Cổ khoang Bông Trắng
dạng đứng
83
3.17b. Ảnh hưởng tương tác của dạng phân bón và mật độ trồng đến
khả năng nhân giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
84
3.18. Ảnh hưởng của khoảng cách hàng đến khả năng nhân giống cói
Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
86
3.19. Ảnh hưởng của số lần cắt éo đến khả năng nhân giống cói Cổ
khoang Bông Trắng dạng đứng
87
3.20. Tổng hợp kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cói Cổ khoang
Bông Trắng dạng đứng bằng biện pháp tách mầm
88
3.21. Ảnh hưởng của lượng đạm bón dạng viên nén đến năng suất và
phẩm chất cói cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
90
3.22. Kết quả ảnh hưởng của lượng lân bón dạng viên nén đến năng
suất và phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
92
3.23. Ảnh hưởng của lượng kali bón dạng nén đến năng suất và phẩm
chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
94
3.24. Ảnh hưởng của dạng phân bón khác nhau đến năng suất, phẩm
chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
96
3.25. Ảnh hưởng của các công thức bón NPK phối hợp đến năng suất,
phẩm chất cói Bông Trắng dạng đứng
ix
97
3.26. Ảnh hưởng của phương thức bón phân viên nén đến năng suất,
phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
99
3.27. Ảnh hưởng của số lần và tỷ lệ các lần bón phân viên nén trên
mặt ruộng đến năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng
dạng đứng
100
3.28. Ảnh hưởng khoảng cách giữa 2 lần bón phân viên nén đến năng
suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
102
3.29. Ảnh hưởng của mức đạm bón thúc bổ sung trước thu hoạch đến
năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
103
3.30. So sánh năng suất và chất lượng cói giữa mô hình bón phân viên
nén với mô hình bón phân đơn theo phương pháp truyền thống
105
3.31. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình bón phân viên nén với mô
hình bón phân đơn theo phương pháp truyền thống
107
3.32. Tỷ số giá trị lợi nhuận biên giữa mô hình bón phân viên nén với
mô hình bón phân đơn theo truyền thống
x
108
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1.
Sơ đồ phân bố nguồn gen cói đã thu thập ở Việt Nam
11
1.2.
Thân ngầm và mầm cói
33
3.1.
Mầm cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
56
3.2.
Rễ, thân khí sinh, hoa cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
56
3.3.
Mầm cói Cổ khoang Bông Trắng dạng xiên
56
3.4.
Rễ, thân khí sinh, hoa cói Cổ khoang Bông Trắng dạng xiên
56
3.5.
Mầm cói Bông Nâu
56
3.6.
Rễ, thân khí sinh, hoa cói Bông Nâu
56
3.7.
Hạt cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
59
3.8.
Hạt cói Cổ khoang Bông Trắng dạng xiên
59
3.9.
Hạt cói Bông Nâu
59
3.10. Giải phẫu thân khí sinh có Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
61
3.11. Giải phẫu rễ cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng
61
3.12. Giải phẫu thân khí sinh cói Cổ khoang Bông Trắng dạng xiên
61
3.13. Giải phẫu rễ cói Cổ khoang Bông Trắng dạng xiên
61
3.14. Giải phẫu thân khí sinh cói Bông Nâu
61
3.15. Giải phẫu rễ cói Bông Nâu
61
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cói thuộc họ cói (Cyperaceae) là cây công nghiệp, cây đặc sản ở vùng
nhiệt đới, được trồng chủ yếu để lấy sợi. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển
của cây cói thành những vùng rộng lớn (tính đến năm 2008 là 11.700 ha), tại
nhiều xã, huyện ven biển thuộc 26 tỉnh thành trong cả nước, đã hình thành
những làng nghề bao gồm từ trồng cói đến sản xuất và kinh doanh nguyên liệu
cói thô, chiếu dệt truyền thống, thảm cói, chiếu xe đan xuất khẩu và các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ khác khá sôi động và phong phú. Nghề trồng và chế
biến cói đã trở thành nghề chính của nông dân nhiều vùng đặc biệt như huyện
Nga Sơn (Thanh Hóa) có tới 80% nông dân sống bằng nghề cói, tổng kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm cói năm 2006 đạt 90 tỷ đồng nộp ngân sách Nhà
nước 4,6 tỷ đồng; huyện Kim Sơn (Ninh Bình) có đến hơn 90% số làng đều có
nghề sản xuất chế biến các mặt hàng từ cây cói, hàng nghìn hộ dân trong huyện
đã làm giàu từ nghề truyền thống này (Nguyễn Tất Cảnh và cs., 2008b).
Nghề trồng và chế biến cói của Việt Nam có từ thời xa xưa đến nay đã và
đang tạo công ăn việc làm, nguồn thu nhập chính của hàng vạn nông dân các
làng nghề cả nước nói chung và Ninh Bình, Thanh Hóa nói riêng, góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tại địa phương và phát triển
dịch vụ xuất khẩu (mặt hàng cói của Việt Nam đứng thứ ba sau Trung Quốc và
In-đô-nê-xi-a, chiếm 10% trong 179 triệu USD tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ bằng nguyên liệu tự nhiên (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2009).
Đánh giá về vị thế của nguyên liệu sợi cói nhiều chuyên gia thiết kế
hàng thủ công mỹ nghệ cho rằng: “Cói là nguyên liệu tự nhiên tốt, có thể
dùng để sản xuất nhiều mặt hàng cói khác nhau, song có một số hạn chế
như: nhuộm màu để lâu dễ bị phai, khó nhuộm các màu sắc đạt tới độ chuẩn,
dễ ẩm mốc… nên mẫu mã ít, kiểu dáng chưa phong phú, dẫn đến giá trị
thấp, khả năng cạnh tranh chưa cao”. Do đó, để có nhiều sản phẩm cói có giá
1
trị, đẳng cấp cao hơn, cần nghiên cứu cải tiến nâng cao năng suất và đặc biệt
là chất lượng nguyên liệu cói.
Trên thực tế cho thấy: tại Ninh Bình, Thanh Hóa cũng như toàn Việt Nam,
loài cói được trồng phổ biến là Cyperus Malacensis Lam với 2 giống chính là:
giống cói Bông Trắng (Cyperus Tagestiformis Roxb) - với 2 dạng đứng và
xiên; giống cói Bông Nâu (Cyperus malaccensis Corymbosus Rottb). Theo kết
quả điều tra của các tác giả Nguyễn Tất Cảnh và Ngô Hương Trà (2006): tại
Nga Sơn giống cói Bông Trắng chiếm 80 - 90%, cói Bông Nâu chiếm 10 20%, hai giống này có thân khí sinh dài, phẩm chất tốt, sợi dai dẻo, màu sắc
tươi đẹp, đường kính cây đồng đều… Tuy nhiên, nhiều các kết quả nghiên cứu
chưa xác định được về tỷ lệ cói Bông Trắng dạng đứng, dạng xiên, dạng nào
năng suất, chất lượng tốt hơn…để có thể định hướng lựa chọn giống tốt phục
vụ sản xuất.
Cũng theo kết quả điều tra của Nguyễn Tất Cảnh và Ngô Hương Trà
(2006) cho thấy, một số diện tích cói tại Ninh Bình và Thanh Hóa đang bị thoái
hóa. Nguyên nhân chính dẫn đến thoái hóa là chất lượng giống, mống cói kém,
dẫn đến khả năng mọc mầm đâm tiêm, tạo cây hữu hiệu và sinh trưởng kém, dễ
dàng bị sâu bệnh và cỏ dại phá hoại. Do đặc điểm của cây cói không những có
khả năng sinh sản vô tính mà còn có khả năng sinh sản hữu tính theo kiểu thụ
phấn chéo đã làm cho quần thể ruộng cói bị phân ly qua các năm, ruộng cói
không đồng đều, ra hoa sớm, muộn, cây cao, thấp, lẫn tạp sinh học làm quần thể
ruộng cói ngày càng suy thoái. Ngoài ra, do nông dân trồng cói ngày càng sử
dụng nhiều phân hóa học chủ yếu là phân đạm dẫn đến sợi cói nguyên liệu xốp,
mềm dễ bị ẩm mốc trong quá trình bảo quản, cói xẫm màu, không đẹp và chất
lượng kém. Đặc biệt, tại ruộng cói tồn tại nhiều sâu, bệnh hại sức sinh trưởng
kém, năng suất thấp.
Điều này cho thấy cần phải có một nghiên cứu đồng bộ, mang tính hệ
thống đi từ xác định giống, dạng cói tốt, nghiên cứu nhân nhanh các giống tốt
2
đã lựa chọn và các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, đặc biệt là phân bón và
bón phân cho cói sẽ là những biện pháp tối ưu tạo ra sự đột phá về năng suất và
nâng cao chất lượng cói rõ rệt, trên cơ sở đó góp phần chuyển từ vùng cói sản
xuất “Quảng canh” sang vùng cói “Thâm canh” theo hướng bền vững quy mô
hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa cho cây cói - một cây có khả năng
thích ứng rộng, chịu úng, mặn, được xem là cây đi tiên phong trong mở rộng
diện tích khai phá vùng đất hoang hóa, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại
của việc biến đổi khí hậu ngày càng mạnh mẽ cho vùng cói Ninh Bình, Thanh
Hóa nói riêng và trên toàn Việt Nam nói chung là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đặc điểm nông, sinh học của một số mẫu giống cói đang được
trồng phổ biến nhằm xác định mẫu giống cói triển vọng và nghiên cứu biện
pháp kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng mẫu giống cói triển vọng đó.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu, năng suất, chất
lượng của ba mẫu giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng (CKBTDĐ),
Cổ khoang Bông Trắng dạng xiên (CKBTDX) và Bông Nâu (BN).
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng biện pháp tách mầm và bón
phân viên nén để đạt hệ số nhân giống, năng suất, chất lượng cao cho giống
cói triển vọng.
3. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái, giải phẫu, khả năng sinh
trưởng, phát triển, chống chịu và năng suất, chất lượng của ba mẫu giống cói
CKBTDĐ, CKBTDX, BN. Từ đó xác định được cói CKBTDĐ là mẫu giống
ưu thế.
Nghiên cứu một cách hệ thống kỹ thuật nhân giống cói CKBTDĐ bằng
biện pháp tách mầm cho hệ số nhân giống cao để phục vụ sản xuất.
3
Đề tài đã xác định được liều lượng phân bón phù hợp và kỹ thuật bón
phân viên nén cho cói CKBTDĐ tại Kim Sơn - Ninh Bình, Nga Sơn - Thanh
Hóa đạt năng suất, chất lượng cao, tiết kiệm phân bón và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường đất.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài cung cấp các dữ liệu khoa học một cách hệ thống
về đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng cói nói chung, giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng
đứng nói riêng, là tài liệu tham khảo có giá trị cho nghiên cứu, giảng dạy về
cây cói trong các cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
4.2. Ý́ nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà khoa học, người sản xuất
phân biệt được rõ ràng hơn những đặc điểm nông, sinh học của cói Bông
trắng và Bông Nâu, hai giống đang được trồng phổ biến ở nước ta, đồng thời
góp phần xây dựng quy trình nhân giống và thâm canh cói đạt năng suất, chất
lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng nước lợ ven biển và tăng thu
nhập cho người sản xuất cói.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học tiến hành trên giống cói Bông
Trắng (Cyperus malaccensis tagetiformis Roxb) với 2 dạng đứng và xiên và
cói Bông Nâu (Cyperus malaccensis Corymbosus Rottb), những giống đang
được trồng phổ biến tại các vùng trồng cói của Việt Nam.
- Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng trọt (nhân giống, bón phân)
chỉ tiến hành trên giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng.
- Đề tài tập trung nghiên cứu tại vùng cói Kim Sơn - Ninh Bình và Nga
Sơn - Thanh Hóa, hai vùng cói trọng điểm của Việt Nam có điều kiện tự
nhiên và kinh tế, xã hội thuận lợi cho việc phát triển cói.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới mặc dù cây cói phân bố rộng rãi khắp nơi, nhưng hiện nay
các vùng lãnh thổ, các nước có sản xuất và làm hàng thủ công mỹ nghệ từ cói
cũng như nguyên liệu thay thế được biết đến là: Ở vùng ôn đới của châu Á
gồm các nước Tây Á (Iran, Irăc), Trung Quốc (Vũ Hán, Quảng Tây và
Sichuan), Đông Á (Nhật Bản - Hokkaido, Kyushu, Ryukyu, Islands, Shikoku,
Đài Loan). Vùng nhiệt đới châu Á có các nước Ấn Độ, Nepal, Pakistan,
Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Papua
New Guinea và Phillippines. Ở châu Úc với một số địa phương ở miền Bắc
(Nguyễn Tất Cảnh và cs., 2008b).
Hàng thủ công mỹ nghệ bằng cói và nguyên liệu tự nhiên hiện nay chủ
yếu do các nước đang phát triển cung cấp. Đối thủ cạnh tranh chính của hàng
Việt Nam là những sản phẩm tương tự của Trung Quốc và Indonesia.
Các nước như Trung Quốc, Nhật Bản hầu như không sản xuất cói chẻ.
Các nước này chủ yếu trồng cói không chẻ thuộc họ Bấc (Juncaceae). Kỹ
thuật sản xuất cũng có nhiều điểm khác biệt như: Cói thu hoạch hàng năm,
không lưu gốc, không mất thời gian cho công đoạn chẻ, sản phẩm của cói
thân tròn bảo quản được lâu hơn (Nguyễn Tất Cảnh và cs., 2008b).
Lợi thế cạnh tranh của Trung Quốc so với Việt Nam về hàng thủ công
mỹ nghệ từ cói là do mẫu mã đa dạng và đẹp hơn. Mặt khác ngoài nguyên
liệu từ cói, Trung Quốc còn sử dụng các nguồn nguyên liệu thay thế vừa rẻ và
lại nhiều như: cây liễu và xidan. Xidan là nguyên liệu thay thế cói rất tốt trong
nhóm hàng thảm đệm. Liễu dùng làm rổ, khay, hộp đựng, làn, túi có màu sắc
phong phú, dễ giữ hình dạng chính xác, giá rẻ và liên tục cải tiến kỹ thuật.
5
Ngoài ra, trong các nước khu vực Đông Nam Á cũng phải kể đến Indonesia,
tại đây người ta đã thay thế cói bằng các nguyên liệu chủ yếu khác như: mây
và lá cọ. Mây của Indonesia có nhiều loại hơn, chất lượng, tính năng tốt và
giá rẻ. Indonesia lại là Quốc gia có nhiều loại gỗ tốt. Vì vậy, Indonesia có ưu
thế về bàn ghế và đồ nội thất là nhóm sản phẩm có nhu cầu ngày càng tăng
trên thị trường thế giới (Nguyễn Tất Cảnh và cs., 2008b).
Về thị trường tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ cói và nguyên
liệu tự nhiên trên thế giới ngày càng ổn định và mở rộng. Thị trường lớn nhất
về tiêu tụ hàng thủ công mỹ nghệ bằng cói và nguyên liệu tự nhiên trước tiên
là Mỹ, tiếp đến Liên minh châu Âu (EU) và Nhật bản.
Theo Nguyễn Quang Học và cs. (2008), nhu cầu các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ từ cói thị trường EU tăng khoảng 14%, Mỹ tăng 8% và toàn thế giới
tăng khoảng 4% so với năm 2007.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, mặc dù còn có những tồn tại
như giống cói bị lẫn tạp, thoái hóa, nhưng diện tích sản xuất cói nguyên liệu
vẫn được duy trì. Năm 1998 diện tích trồng cói là 9.800 ha đến năm 2002
tăng lên 12.300 ha và đạt cao nhất 14.000 ha năm 2003 tăng từ 25,51 % đến
42,86% so với năm 1998. Từ năm 2004 đến năm 2006 diện tích trồng cói có
xu hướng giảm, nhưng năm 2007 tăng trở lại, tiếp sau 2008 giảm mạnh và
tương đối ổn định cho đến năm 2011 (bảng 1.1) (Tổng cục Thống kê, 2012).
Hiện có 26 tỉnh, thành phố ven biển trồng cói tập trung ở 3 vùng lớn
(1) Vùng đồng bằng sông Hồng (2) Vùng duyên hải Bắc Trung Bộ (3) Vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh có diện tích trồng cói lớn như: Thanh
Hóa, Ninh Bình, Vĩnh Long và Long An.
Theo Nguyễn Tất Cảnh và cs. (2008a) cói có thể trồng ở các vùng đất
hoang hóa, đất ngập úng, nhiễm mặn nên tiềm năng mở rộng diện tích còn rất
lớn, mặt khác trồng cói còn giúp cho việc chống xói lở, hạn chế tác hại của
việc biến đổi khí hậu.
6
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cói ở Việt Nam qua các năm (từ 1998 - 2011)
Diện tích
Năng suất cói chẻ
(ha)
(tấn/ha)
1998
9.800
7,13
2
1999
10.900
6,65
3
2000
9.300
6,60
4
2001
9.700
6,65
5
2002
12.300
7,16
6
2003
14.000
6,84
7
2004
13.000
6,91
8
2005
12.500
6,44
9
2006
12.300
7,32
10
2007
13.800
7,16
11
2008
11.700
7,24
11
2009
11.900
7,21
12
2010
12.000
7,23
13
2011
11.800
7,23
STT
Năm
1
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2012)
Tuy nhiên, việc phát triển diện tích trồng cói có liên quan chặt chẽ đến
giá cả thị trường. Cũng qua bảng 1.1 cho thấy, diện tích trồng cói lớn nhất vào
các năm 2003, 2004, 2007 (14.000, 13.000, 13.800 ha) do thời gian này nhu
cầu tăng về cói nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc và nước châu Âu dẫn
đến giá cói tăng (1 ha cói giá trị tương đương 3 ha lúa) (Nguyễn Tất Cảnh và
cs., 2008b); Song năm 2008 diện tích lại giảm mạnh chỉ còn 11.700 ha do giá
cói giảm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến “rớt” giá cói, trong đó có nguyên
nhân về chất lượng của cói nguyên liệu đã không đáp ứng được sự đa dạng
của mặt hàng cói, đặc biệt là thị trường thế giới.
7
- Xem thêm -