BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
***
NGUYỄN THỊ THANH HÀ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ
VI SINH Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO
ACINETOBACTER BAUMANNII
(2011 – 2012)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – NĂM 2015
Công trình được hoàn thành tại:
Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Trọng Chính
2. TS. Phan Quốc Hoàn
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Viết Tiến
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện
Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108.
Vào hồi 09 giờ ngày 08 tháng 03 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện BV TWQĐ 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một trong 10 nguyên nhân thường gặp
ở bệnh nhân nằm viện. Chi phí điều trị từ 10.000 - 50.000 đô la/ca bệnh
và lên đến 17 tỷ đô la/năm, thời gian nằm viện trung bình tăng thêm 19,6
ngày. Tác nhân gây NKH nổi lên hiện nay là vi khuẩn Gram âm, với bệnh
cảnh lâm sàng nặng, tử vong cao và đa kháng kháng sinh (KS).
Acinetobacter baumannii (A. baumannii) là một vi khuẩn Gram âm được
biết đến do khả năng gây bệnh nặng, đa kháng KS, chi phí điều trị, thời
gian nằm viện và tử vong cao hơn so với NKH do những tác nhân khác.
A. baumannii mang nhiều gen kháng KS, quan trọng nhất là gen
oxacillinase (OXA), một gen có khả năng thủy phân và ly giải KS nhóm
β-lactam, làm giảm tác dụng, gia tăng kháng KS, không chỉ với nhóm βlactam mà còn với nhóm KS khác. Ở Việt Nam hiện nay có ít nghiên cứu
đầy đủ về vi khuẩn này về lâm sàng và vi sinh học.
Ý nghĩa của đề tài
Việc nhận biết sớm lâm sàng, cận lâm sàng, sự kháng thuốc của A.
baumannii góp phần tiếp cận chẩn đoán sớm, điều trị hiệu quả.
Mục tiêu đề tài
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết do A.baumannii,
Đánh giá mức độ nhạy cảm kháng sinh của các chủng A. baumannii
phân lập được từ máu bệnh nhân,
Phát hiện gen OXA kháng nhóm carbapenem và tìm mối tương đồng
về kiểu gen của các chủng A. baumannii phân lập được.
Cấu trúc luận án
Luận án gồm 113 trang, với 4 chương: Đặt vấn đề: 02 trang, Chương
1-Tổng quan: 32 trang, Chương 2-Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
14 trang, Chương 3-Kết quả nghiên cứu: 35 trang, Chương 4-Bàn luận: 26
trang, Kết luận và kiến nghị: 04 trang. Luận án có 28 bảng, 8 biểu đồ, 8
hình vẽ, 2 sơ đồ, 146 tài liệu tham khảo trong đó có 19 tài liệu tiếng Việt
và 127 tài liệu tiếng Anh.
2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm dịch tễ NKH do A. baumannii ở Thế giới, Châu Á và
Việt Nam.
Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy tỷ lệ mắc NKH chiếm 1,3% cho tất cả
các trường hợp nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện, thường gặp ở
khoa Hồi sức tích cực (HSTC) hơn là khoa khác. Tỷ lệ tử vong cao khi
nằm ở ở khoa HSTC và dao động từ 34 - 43%, trong khi ở các khoa khác
16%. Nghiên cứu tại Israel trong 3 năm có 219 trường hợp NKH do A.
baumanii và tỷ lệ tử vong là 36,5% và tỷ lệ BN sử dụng thủ thuật xâm lấn
(TTXL) chiếm đến 50%, do các vi khuẩn khác là 26%.
Nghiên cứu (NC) ở Malaysia cho thấy NKH do A. baumannii chỉ
chiếm 6,11% và có tỷ lệ cao ở HSTC hơn là khoa khác (53,4% so với
46,6%), thời gian xuất hiện NKH do A. baumannii trung bình 16,6 ngày.
Ở Việt Nam những năm gần đây, nhiều báo cáo báo động về tình
trạng gia tăng lây nhiễm vi khuẩn này, như NC của Phạm Hùng Vân
(2010), thực hiện ở 16 bệnh viện cho thấy tỷ lệ cấy máu (+) với A.
baumannii 9,5%. Đoàn Mai Phương (2012), nhiễm A. baumannii tăng từ
24,9% (2002) lên 42% (2009) và NKH là 11,8% và gia tăng tỷ lệ kháng
với các KS điều trị một cách nhanh chóng.
1.2. Đặc điểm lâm sàng của NKH do A. baumannii
Hiệp hội lồng ngực và Nội khoa Mỹ đưa ra định nghĩa về NKH với
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) và bằng chứng NK như sau:
- Cấy máu 2 lần dương tính với A.baumannii,
- Có SIRS: 2/4 tiêu chuẩn, 1 trong 2 tiêu chuẩn bắt buộc là có bất
thường về thân nhiệt và bạch cầu máu ngoại vi:
+ Nhiệt độ tăng > 38°C hoặc < 36 °C.
+ Tần số tim > 90 lần/phút ở người lớn và trên 2 độ lệch chuẩn (2SD)
so với giá trị bình thường theo tuổi ở trẻ em.
+ Tần số thở > 20 lần/phút hoặc PaCO 2 < 32 mmHg (tự thở) ở người
lớn và trên 2 độ lệch chuẩn (2SD) so với giá trị bình thường theo tuổi
ở trẻ em.
+ Bạch cầu >12 000 hoặc < 4000/mm3, hoặc > 10% bạch cầu non ở máu
ngoại vi.
3
1.3. Đặc điểm cận lâm sàng NKH do A. baumannii:
Có nhiều rối loạn đi kèm từ huyết học, đông máu và sinh hóa như:
Huyết học: Bạch cầu trung tính thường tăng >12.000/mm 3 hoặc giảm
< 4.000/mm3 hoặc có > 10% bạch cầu non ở máu ngoại biên. Hồng
cầu, Hemoglobin bình thường hoặc giảm trong NKH nặng, SNK.
Tiểu cầu bình thường hoặc giảm <100.000/mm3 hoặc giảm >30 % giá
trị bình thường khi có NKH nặng và SNK.
Chức năng đông máu: bị rối loạn như giảm tỷ lệ Prothrombin < 70%,
Thời gian máu đông > 15 giây, aPTT > 60 giây, INR > 1.5.
Sinh hóa máu: CRP bình thường nồng độ <7 mg/dl. Trong NKH, tăng
trong 4-6 giờ đầu, tăng gấp đôi mỗi 8 giờ và đạt nồng độ đỉnh sau 3550 giờ. Creatinin tăng cao > 2,0 mg/dl khi NKH có suy thận, NKH
nặng và SNK. Lactate bình thường hoặc tăng cao gấp 2 lần bình
thường và có giá trị tiên lượng NKH và SNK.
Procalcitonin đặc hiệu cho chẩn đoán NKH, bình thường PCT < 0,5
ng/ml. khi PCT 2,0-10 ng/ml tương ứng với SIRS nghiêm trọng.
Các xét nghiệm khác: XQ tim phổi, siêu âm có thể giúp ích khi truy
tìm các ổ nhiễm khuẩn tiên phát, thứ phát…
1.4. Một số yếu tố nguy cơ dễ nhiễm A. baumannii
Một số đối tượng dễ mắc bệnh: trẻ sơ sinh, người lớn > 65 tuổi, bệnh
nhân mạn tính và đặc biệt trên bệnh nhân phải chịu thủ thuật xâm lấn
(đặt catheter trong lòng mạch, đặt thông tiểu, thở máy, phẫu thuật) và phải
điều trị tại khoa Hồi sức tích cực kéo dài.
1.5.
Vấn đề kháng kháng sinh của A.baumannii
Có bốn cơ chế thường gây hiện tượng đa kháng thuốc ở
A.baumannii: (i) Thay đổi vị trí đích tác động (thay đổi đích PBP) (ii) Đột
biến mất kênh porin không cho KS qua màng vào bên trong vi khuẩn, (iii)
Bất hoạt KS qua các bơm đẩy KS ra ngoài và (iv) tiết enzyme để phá hủy
KS. Trong đó cơ chế bơm đẩy đóng vai trò quan trọng nhất. Tính kháng
thuốc được mã hóa trên plasmid và nhiễm sắc thể, giúp A. baumannii có
4
thể di truyền và phát tán yếu tố kháng thuốc trong cùng, khác loài và nguy
cơ gây dịch.
1.5.1. Đặc điểm gen kháng nhóm β- lactam củaA.baumannii
Sự kháng KS của A. baumannii chủ yếu do các gen có chứa gen mã
hóa enzyme thuộc lớp D (viết tắt là CHLDs - carbapenem-hydrolyzing
class D beta-lactamases) của vi khuẩn có khả năng thủy phân và ly giải
các KS nhóm β_lactam. Men β-lactamase thuộc lớp D kháng với nhóm
carbapenem của A. baumannii phát hiện đầu tiên ở Scottland và được đặt
tên OXA_23, tiếp theo nhiều gen khác được phát hiện OXA_23,
OXA_24/40 OXA_58, OXA_143, OXA_51,….
1.5.2. Nghiên cứu về gen kháng thuốc của A. baumannii trên thế giới
Có nhiều nghiên cứu về kháng KS của A.baumannii ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Các gen OXA_51, OXA_23 và OXA_58 đã phát hiện ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó, gen OXA_51, là gen kháng nội tại
tự nhiên và gắn nhiễm sắc thể A.baumannii. Gen OXA_23 được mã hóa
trên nhiễm sắc thể và plasmid, đã phát hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới,
gần đây đã tìm thấy ở nhiều quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái Lan, Đài Loan. Gen OXA_58 cũng là một gen kháng thuốc
mã hóa trên nhiễm sắc thể, plasmid và có khả năng kháng thuốc rất cao,
thường tìm thấy ở các nước châu Âu, tại Mỹ, Kuwait, Afganistant và đây
chính là mối đe dọa đến công tác điều trị tại các bệnh viện.
1.5.3. Nghiên cứu về gen kháng KS của A. baumannii trong nước
Hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ về lâm sàng, kháng kháng
sinh của nhiễm khuẩn huyết do A.baumanniii và nhất là phát hiện gen
OXA kháng carbapenem (OXA_51, OXA_23, OXA_58) ở quy mô nhiều
bệnh viện tại Việt Nam.
1.6. Kỹ thuật đánh giá tính kháng kháng sinh của A. baumannii
Khoanh giấy khuyếch tán. Đo nồng độ ức chế tối thiểu và kỹ thuật
bằng E-test.
5
1.7. Kỹ thuật sinh học phân tử trong xác định yếu tố dịch tễ
Kỹ thuật Multiplex –PCR (Polymerase Chain Reaction): giúp phát
hiện gen kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Kỹ thuật điện xung trường (Pulse field gel electrophoresis-PFGE):
tìm mức tương đồng về kiểu gen của vi khuẩn, thành lập cây phả hệ,
phát hiện yếu tố dịch tễ, giúp điều trị và ngăn ngừa lây nhiễm.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu: 6 bệnh viện ở 3 miền của Việt Nam: Trung
ương Quân đội 108 (BVTW108), Bạch Mai (BM), Trung ương
Huế (TWH), Chợ Rẫy (CR), Trưng Vương (TV), Nhi Đồng
1(ND).
2.2. Đối tượng nghiên cứu: 287 những bệnh nhân được chẩn đoán
NKH cấy máu dương tính với A. baumannii tại 6 bệnh viện trên.
2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Theo Hội nghị của Hiệp hội các thầy thuốc
lồng ngực Mỹ, Hội Hồi sức cấp cứu người lớn và nhi khoa:
- Cấy máu 2 lần dương tính với A.baumannii,
- Và có SIRS: có ít nhất 2/4 tiêu chuẩn chẩn đoán SIRS.
2.4. Tiêu chuẩn loại trừ
Loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân NKH có kết quả cấy máu
dương tính với nhiều loại vi khuẩn và không được theo dõi, thực hiện đầy
đủ các dữ liệu đã được chấp nhận của hội đồng khoa học.
2.5. Thiết kế nghiên cứu: mô tả, tiến cứu có theo dõi dọc.
2.6. Thời gian nghiên cứu: từ 01/01/2011 – 30/6/2012.
2.7. Cỡ mẫu nghiên cứu: Lấy mẫu thuận tiện,
- Cỡ mẫu mục tiêu 1: thu được 287 bệnh nhân NKH có cấy máu dương
tính với A. baumannii.
- Cỡ mẫu mục tiêu 2: 81 chủng A. baumannii từ 287 bệnh nhân NKH để
đo MIC từ những bệnh nhân NKH do A. baumannii
6
- Cỡ mẫu mục tiêu 3: 62 chủng A. baumannii để phát hiện gien OXA, 73
chủng A. baumannii tìm mối tương đồng kiểu gen (80 chủng đo MIC).
2.8. Nội dung nghiên cứu và các dữ liệu nghiên cứu
2.8.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng NKH do A. baumannii
Nghiên cứu đặc điểm chung của NKH do A.baumannii: Giới tính, tuổi,
các khoa lâm sàng, bệnh viện, ngày nằm viện, tự đến hay chuyển viện, ổ
nhiễm khuẩn ban đầu.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng NKH do A.baumannii:
Lâm sàng: Từ lúc nhập viện đến cấy máu dương tính với A. baumannii,
khi có SNK và ra viện. Tất cả đánh giá theo nhóm BN trẻ em và người
lớn. Bao gồm nhiệt độ, nhịp tim, nhịp thở (hỗ trợ hô hấp như thở máy, đặt
nội khí quản bóp bóng, mở khí quản), huyết áp động mạch ở BN người
lớn, mức độ nặng: hôn mê, SIRS và APACHE II.
Các thủ thuật xâm lấn: thở máy, mở khí quản, catheter mạch máu trung
tâm, thận nhân tạo, lọc máu, đặt thông tiểu, phẫu thuật.
Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng NKH A.baumannii: bằng các xét
nghiệm theo diễn tiến lâm sàng:
- Huyết học: Hồng cầu, Bạch cầu, Hemoglobin (g/l), Tiểu cầu (G/l)
- Rối loạn đông máu: Prothrombin (%), thời gian máu đông (giây),
aPTT (giây), INR.
- Sinh hóa máu: Creatinin máu (mg/dl), Lactate (mmol/l), CRP (mg/dl),
Procalcitonin (ng/dl).
Diễn tiến điều trị: bệnh nhân còn sống hay tử vong,
2.8.2. Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của A.baumannii
Kỹ thuật nuôi cấy định danh vận chuyển và lưu trữ: Kỹ thuật nuôi
cấy thường qui của WHO. Môi trường nuôi cấy: Blood Agar của hãng
BioRad và môi Mac conkey. Lưu mẫu tủ (-70 0C) và chuyển về
BV108 và Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương Hà nội (VSDTTWHN).
7
Kỹ thuật đo MIC: đo tự động bằng máy Phoenix 100. Điểm gẫy
MIC, MIC50 và MIC90 xác định theo CLSI 2012 và WHONET 5.6.
2.8.2. Phát hiện gen kháng OXA và tìm mối tương đồng về kiểu gen
của các chủng A. baumannii phân lập được
Kỹ thuật PCR-Multiplex phát hiện gen kháng OXA: thực hiện tại
Viện Quốc gia các bệnh truyền nhiễm Nhật Bản và Viện
VSDTTWHN, sử dụng các đoạn mồi có trình tự theo trình tự của
Woodford và CS (2006), chứng dương là ADN khuôn mẫu được tách
chiết từ chủng A. Baumannii mang các gen OXA được nghiên cứu từ
Viện Quốc gia các bệnh truyền nhiễm Nhật Bản.
Bảng 2.5: Trình tự các đoạn mồi phát hiện gen OXA
Tên mồi
Trình tự mồi (5’ – 3’)
OXA_58-F
5’-AAG TAT TGG GGC TTG TGC TG-3’
OXA_58-R
5’-CCC CTC TGC GCT CTA CAT AC-3’
OXA_51-F
5’-TAA TGC TTT GAT CGG CCT TG-3’
OXA_51-R
5’-TGG ATT GCA CTT CAT CTT GG-3’
Kỹ thuật
599
353
OXA_23-F
5’-GAT CGG
ATT GGA GAA CCA
GA-3’
OXA_23-R
501
5’-ATT TCT GAC CGC ATT TCC AT-3’
Kỹ thuật PFGE tìm mối tương đồng các chủng A. baumannii
phân lập được: thực hiện tại Viện VSDTTWHN. Vi khuẩn cố định
trong thạch ly giải bằng Protein K, cắt bởi enzym XbaI, điện di bằng
máy điện trường xung (PFGE), chụp bằng máy GelDoc (BIO-RAD)
và phân tích bằng phần mềm Fingerprinting II (BIO-RAD). Kiểu gen
tương đồng ≥ 90% là có quan hệ di truyền chặt chẽ.
8
2.9.
Phương pháp xử lý số liệu
2.9.1. Phương pháp thu nhập thông tin: Tất cả được huấn luyện và thu
thập theo phiếu điều tra được thiết kế đã được thông qua.
2.9.2. Quản lý, phân tích dữ liệu: Bằng phần mềm Microsoft Excel
2010, Epidata, STATA 10. Quản lý tài liệu tham khảo bằng Endnote X4.
2.10. Vấn đề y đức: nghiên cứu có sự xin phép và được đồng ý của Ban
Gíam Đốc các bệnh viện nơi tiến hành nghiên cứu.
1.1.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng NKH
3.1.1
Đặc điểm chung của NKH do A. baumannii
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo bệnh viện
Biểu đồ 3.2: Phân bố theo giới và lứa tuổi
Có 287 BN NKH do A.baumannii, phân bố lần lượt ở BVNĐ1,
BVCR, BVTV (54,7%, 21,6%, 6,62%); BVTWH (6,97%); BV BM
(5,23%) và BV108 (4,88%). Trong đó 167 trẻ em (58,2%), 120 người lớn
(41,8%). Nam nhiều hơn nữ ở cả hai lứa tuổi.
Bảng 3.1: Phân bố NKH do A. baumannii theo diễn tiến điều trị
Nhóm tuổi
(n=287)
Trẻ em
Người lớn
Sống
n =192 (%)
133 (79,64)
59 (49,17)
Chết
n = 95 (%)
34 (20,36)
61 (50,83)
Tổng cộng
n (%)
167
120
Tỷ lệ tử vong người lớn (50,83%) cao hơn trẻ em (20,36%).
Bảng 3.2: Ổ nhiễm khuẩn ban đầu
Ổ nhiễm khuẩn ban đầu
Từ đường hô hấp
Trẻ em
n (%)
41 (24,55)
Người lớn
n (%)
31 (25,83)
Tổng cộng
n (%)
72 (25,09)
9
Từ đường tiêu hóa
Từ đường tiết niệu
15 (8,98)
2 (1,2)
Từ nhiễm khuẩn thần kinh
NKH tiên phát
Sau phẫu thuật
Nhiễm khuẩn vết phỏng
Không rõ đường vào
9 (5,39)
22 (13,17)
6 (3,59)
12 (7,2)
60 (35,93)
11 (9,17)
8 (6,67)
10 (3,48)
0 (0,0)
2 (1,67)
21 (17,5)
24 (20,0)
23 (19,17)
83 (28,92)
26 (9,06)
9 (3,14)
24 (8,36)
27 (9,41)
36 (12,54)
Ổ nhiễm khuẩn ban đầu chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ em và người lớn là từ đường
hô hấp, kế đến là đường tiêu hóa. Ở trẻ em 35% không rõ ổ nhiễm khuẩn ban đầu.
10
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do A. baumannii
Bảng 3.8: Lâm sàng của NKH do A. baumannii theo tuổi
Lâm sàng
Trẻ em
n = 167 (%)
Hôn mê lúc nhập viện (n=287)
Có
23 (13,77)
Không
144 (86,23)
Tình trạng thân nhiệt (n=287)
54 (45,00)< 36oC
9 (5,39)
> 38,5oC 111(66,47)
36 – 38,5oC
47 (28,11)
Tình trạng hô hấp
(n=287)
Người lớn
n = 120 (%)
32 (26,67)
88 (73,33)
61 (36,53)
69 (41,32)
66 (55,00)
0,00*
47 (39,17)
25(20,83)
7 (4,19)
Bình
thường
0
(0,00)0,00*
Nhịp nhanh
SIRS lúc nhập viện
(n=287)
108 (64,67)
52 (31,14)
30 (25,00)
90 (75,00)
0,00*Có SIRS
Không SIRS
111
(66,47)58 (48,33)
Sốc nhiễm khuẩn
(n=287)
Có sốc
Không
sốc
44
(26,35)55 (45,83)
0,00*
Suy đa tạng (n=287)
56 (33,53)
62 (51,67)
123(73,65)
65 (54,17)
0,01*> 2 tạng
≤ 2 tạng 53 (31,74)55
(45,83)
114(68,26)
0,00*
0 (0,00)
0,00*Hô hấp hỗ trợ
Bình thường
37
(22,16)48 (40,00)
Nhanh
Tình trạng tim mạch
(n=287)
Nhịp chậm
p
65 (54,17)
11
Lâm sàng
Trẻ em
n = 167 (%)
Người lớn
n = 120 (%)
Hôn mê lúc nhập viện (n=287)
Có
23 (13,77)
Không
144 (86,23)
p
32 (26,67)
88 (73,33)
0,00*
27 (22,50)
0,00*
Tình trạng thân nhiệt (n=287)
Có thủ thuật xâm lấn
(n=287)
Có
Không 67 (40,12)
(77,50)
93
100 (59,88)
Người lớn có hôn mê, tăng thân nhiệt, hô hấp hỗ trợ, nhịp tim nhanh,
SNK, suy đa tạng, TTXL có tỷ lệ cao hơn trẻ em (26,6%, 55%, 40%,
75%, 45%, 45%, 77% so với 13,7%, 28,1%, 22,1%, 31,1%, 26,3%,
31,7%, 40,1%), SIRS ở trẻ em cao hơn và p < 0,05.
Bảng 3.5: Lâm sàng NKH do A. baumannii theo diễn tiến bệnh
Nhóm BN trẻ em
Còn sống
Tử vong
n=133 (%)
n=34 (%)
Hôn mê lúc lúc nhập viện
Lâm sàng
n = 287
20
(58,8)47
(79,66)4
1
(67,21)Có
p
Nhóm BN người lớn
Còn sống
Tử vong
n=59 (%)
n=61 (%)
0,00
9 (6,77)
14 (41,18)
0,12
12 (20,34)
20 (32,79)
SIRS (n=287)
124 (93,23)
Không
0,007 (11,85)51 (83,61)0,00Có
Không
80
(60,15)31
(91,82)
Thân
nhiệt
(n=287)
53 (39,85)
3 (8,82)
0,03000,59< 36oC
p
52 (88,14)
10 (16,39)
12
Nhóm BN trẻ em
Còn sống
Tử vong
n=133 (%)
n=34 (%)
Hôn mê lúc lúc nhập viện
Lâm sàng
n = 287
20
(58,8)47
(79,66)4
1
(67,21)Có
p
Nhóm BN người lớn
Còn sống
Tử vong
n=59 (%)
n=61 (%)
0,00
9 (6,77)
14 (41,18)
0,12
12 (20,34)
20 (32,79)
SIRS (n=287)
124 (93,23)
Không
0,007 (11,85)51 (83,61)0,00Có
Không
80
(60,15)31
(91,82)
Thân
nhiệt
(n=287)
36– 38,5oC 5
(3,76)4
(11,76)
> 38,5oC
Tình trạng hô
hấp (n=287)
53 (39,85)
3 (8,82)
52 (88,14)
10 (16,39)
94 (70,68)
17 (50,00)
28 (47,46)
26 (42,62)
34 (25,5)
13 (38,24)
31 (52,54)
35 (57,38)
0,00 12 (20,34)36 (59,02)0,00Hô hấp hỗ trợ
Bình
thường15
(11,28)22
(64,71)
Nhanh
Tình
trạng
tim mạch
51 (38,35)
67 (50,38)
10 (29,41)
2 (5,88)
25 (42,37)
22 (37,29)
22 (36,07)
3 (4,29)
0,00 000,00Nhịp chậm
Bình thường6
(4,51)1 (2,94)
Nhịp nhanh
Sốc
nhiễm
khuẩn
93 (69,92)
34 (25,56)
15 (44,12)
18 (52,94)
p
22 (37,29)
37 (62,71)
0,009 (15,25)46 (75,41)0,00Có sốc
8 (13,11)
53 (86,89)
13
Nhóm BN trẻ em
Còn sống
Tử vong
n=133 (%)
n=34 (%)
Hôn mê lúc lúc nhập viện
Lâm sàng
n = 287
20
(58,8)47
(79,66)4
1
(67,21)Có
p
Nhóm BN người lớn
Còn sống
Tử vong
n=59 (%)
n=61 (%)
0,00
9 (6,77)
14 (41,18)
p
0,12
12 (20,34)
20 (32,79)
SIRS (n=287)
124 (93,23)
Không
0,007 (11,85)51 (83,61)0,00Có
Không
80
(60,15)31
(91,82)
Thân
nhiệt
(n=287)
Không sốc15
(11,28)29
(85,29)
Suy đa tạng
53 (39,85)
3 (8,82)
52 (88,14)
10 (16,39)
118 (88,72)
5 (14,71)
50 (84,75)
15 (24,59)
0,007 (11,86)48 (78,69)0,00Có
Không19
(14,29)34
(100)
Có thủ thuật
xâm lấn
Không
(30,08)27
(79,41)
114 (85,71)
0
13 (21,31)
52
(88,
14)
0,0035 (59,32)58 (95,08)0,00Có
93 (69,92)
7 (20.59)
40
24 (40,68)
3 (4,92)
(*): Chi – square test, p<0,05 có ý nghĩa thống kê
Trẻ em tử vong có hôn mê, SIRS, thân nhiệt 38,5 0C, phải hỗ trợ hô
hấp, nhịp tim nhanh, SNK, suy đa tạng, thủ thuật xâm lấn cao hơn nhóm
sống (41,1%, 91,8%, 38%, 64,7%, 52,9%, 85,2%, 100%, 79,4% so với
6,7%, 60,1%, 25,5%, 11,2%, 25,5%, 11,2%, 14,2%, 30,8%) với p < 0,05.
14
Người lớn tử vong có hôn mê, SIRS, thân nhiệt > 38,5 0C, hỗ trợ hô hấp,
nhịp tim nhanh, SNK, suy đa tạng, thủ thuật xâm lấn cao hơn nhóm sống
(32,7%, 83,6%, 57,3%, 59%, 86,8%, 75,4%, 78,6%, 95% so với 20,4%,
11,8%, 52,5%, 20,3%, 62,7%, 12%, 11,8% 59,3%) với p <0,05.
3.1.3.
Đặc điểm cận lâm sàng NKH do A.baumannii
Bảng 3.8: Xét nghiệm huyết học NKH do A. baumannii theo diễn tiến bệnh
Đốitượng
Huyế
t học
Bệnh nhân trẻ em
Còn sống
n (%)
Tử vong
n (%)
Bạch cầu khi NKH
n = 167
Giảm
16 (12,03)
9 (26,47)
Bình thường
68 (51,13)
12 (35,29)
Tăng
49 (36,84)
13 (38,24)
Bạch cầu khi SNK
n = 44
Giảm
5 (33,33)
10 (34,48)
Bình thường
4 (26,67)
8 (27,59)
6 (40,00)
Tăng
11 (37,93)
Hemoglobin khi NKH (g/l)n = 167
< 100
39 (29,32)
16 (47,06)
≥ 100
94 (70,68)
18 (52,94)
Bệnh nhân người lớn
p
0,07
0,9
Còn sống
n (%)
n = 120
5 (8,47)
14 (22,95)
30 (50,85)
23 (37,7)
24 (39,34)
n = 51
2 (22,22)
9 (21,43)
1 (11,11)
14 (33,33)
0,05
n = 120
24 (40,68)
33 (54,10)
35 (59,32)
9 (60,00)
17 (58,62)
28 (45,9)
6 (40,00)
5 (55,56)
14 (33,33)
25 (40,98)0,10,01*< 100
≥ 10026
(19,55)14
(41,18)
107 (80,45)
18 (30,51)
20 (58,82)
41 (69,49)
p
0,07
0,46
19 (45,24)
28 (66,67)0,21< 100 n = 51
Hemoglobin khi SNK
n = 44
≥ 100 0,94
(44,44)
Tiểu cầu khi
NKH (G/l)
n = 167
n = 120
Tử vong
n (%)
36 (59,02)
0,1
12
(41,
38)
15
Tiểu cầu khi
SNK
n = 44
n = 51
0,17 (77,78)18 (42,86)0,05< 100
≥ 1005
(33,33)17
(58,62)
10 (66,67)
12 (41,38)
2
(22,2
2)
23 (57,14)
*Chi square test, p<0,05 có ý nghĩa thống kê
Ở trẻ em và người lớn tử vong giá trị Bạch cầu giảm, Hb < 100 g/l, khi
NKH và SNK cao hơn so với BN còn sống, với p > 0,05. Riêng tiểu cầu <
100 G/l ở trẻ em tử vong cao hơn trẻ còn sống với p < 0,05.
Bảng 3.9: Xét nghiệm đông máu NKH do A. baumannii
ở trẻ em và người
lớn
Đối tượng
Đông
NKH do A. baumannii
Trẻ em
Người lớn
n (%)
n (%)
máu
Prothrombin (%)
n = 104
Mean ± SD
62,9 ± 28,54 55,7 ± 20,49
< 50
26 (31,71)
10 (45,45)
p
n (%)
0,18a
0,22*
≥ 50
56 (68,29)
12 (54,55)
Máu đông (giây)
n =135
Mean ± SD
19,7 ± 11,05 17,0 ± 4,5
< 15
24 (45,28)
0,19*
28 (34,15)
≥ 15
aPTT (giây)
Mean ± SD
54 (65,85)
29 (54,72)
n = 124
50,0 ± 29,3
0,00a
Khi có sốc nhiễm khuẩn
Trẻ em
Người lớn
p
0,02a
1
(3,03)
77,2
n (%)
n = 48
40,5 ± 21,23 47,2 ± 16,24
21 (65,63)
0,81*
0,24a
10 (62,50)
11 (34,37)
6 (37,5)
n = 65
31,3 ± 26,9
20,5 ± 7,6
6 (18,75)
0,04*
0,01a
32 (96,97)
26 (81,25)
n = 54
44,9 ± 23,2
0,00a
±
36,6 ± 15,8
35,1
< 60
≥ 60
61 (74,39)
21 (25,61)
40 (95,24)
2 (4,76)
0,00*
9 (30,0)
21 (70,00)
21 (87,50)
3 (12,50)
0,00*
16
0,35a9,3 ± 35,72,12 ± 1,10,14aMean ± SD
INR
< 1,51,84 ±
1,611,62
47 (64,38)
n = 125
31 (59.62)
26 (35,62)
21 (40,38)
0,58*
7 (24,14)
n = 61
11 (34,38)
22 (75,86)
21 (65,62)
0,38*
±
0,73
≥ 1,5
(a)
t-test; *Chi square test, p<0,05 có ý nghĩa thống kê
Có tình trạng rối loạn đông máu ở cả trẻ em và người lớn với trung
bình của máu đông, aPTT ở trẻ em cao hơn người lớn trong NKH và SNK
(19,7 ± 11,05 và 31,3 ± 26,9 so với 17,0 ± 4,5 và 20,5 ± 7,6; với p< 0,05).
Các giá trị trung bình của Prothrombin, INR cũng bị rối loạn và tăng
cao hơn giá trị bình thường, nhưng tất cả đều không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
Bảng 3.16: Giá trị sinh hóa máu NKH A. baumannii
Giá trị*
Media
CRP
(mg/dl)
Creatinin
(mg/dl)
Lactat
(mmol/l)
Procalcitonin
(ng/dl)
NKH do A. baumannii
Trẻ em
Người lớn
n = 123
n = 48
23,3 (0,1-200)
49,5 (13-146)
n = 103
n = 94
0,6 (0,1-4,7)
1,2 (0,1-10,1)
n = 28
n =28
3,5 (0,9-16,6)
4 (1,0-110)
n = 30
4,2 (0,1-117)
theo tuổi
Có sốc nhiễm khuẩn
Trẻ em
Người lớn
n = 19
n = 38
25,6 (8,3-103)
36 (16,6-195)
n = 43
n = 53
0,6 (0,3-5,1)
2,2 (0,6-10,1)
n=8
n = 28
5,2 (2,1-21,6)
5,2 (1,0-18,0)
n = 14
19,1 (0,2-117)
* Giá trị sinh hóa tính theo trung vị với bách phân vị từ 1% - 99%
Trung vị CRP ở người lớn cao hơn trẻ em (49,5 mg/l và 36 mg/l so
với 23,3 mg/l và 25,6 mg/l). Creatinin người lớn cao hơn trẻ em (1,2 và
2,2 so với 0,6 và 0,6). Lactat như nhau khi NKH và tăng lên và bằng nhau
SNK (3,5 mmol/l và 4 mmol/l) so với 5,2 mmol/l và 5,2 mmol/l).
Procalcitonin ở người lớn tăng trong NKH và SNK tăng cao (4,2 ng/dl và
19,1 ng/dl).
17
3.2.
3.2.1.
Đánh giá mức độ nhạy cảm kháng sinh của A. baumannii
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của KS với A. baumannii
Bảng 3.23: MIC của kháng sinh với A. baumannii phân lập được
Kháng
KS (%)
Loại KS
Imipenem
Meronem
Ceftazidine
Cefepim
Amikacin
Ciprofloxacin
Colistin
MIC
µg/ml
(n=81)
0,5 - >16
0,25 - >16
2 - 32
<1 - >32
4 - >64
0,25- >2,5
0,5 - 1
Điểm gãy
µg/ml
(n=81)
S<=2 R>=8
S<=2 R>=8
S<=8 R>=32
S<=8 R>=32
S<=16 R>=64
S<=1 R>=4
S<=2 R>=8
MIC50
µg/ml
(n=81)
8
8
16
8
32
3
0.5
MIC90
µg/ml
(n=81)
16
16
16
32
32
3
1
Mức độ nhạy cảm
KS theo MIC
R
I
S
56,2
51,2
75,0
35,0
48,8
60,0
0,0
10,0
11,2
0
23,8
7,5
2,5
0,0
33,8
37,5
25,0
41,2
43,8
37,5
100
MIC của KS carbapenem (0,25->16 µg/ml), điểm gãy 2 µg/ml, nhạy
với imipenem (33,8%) và meronem (37,5%); cefalosporin (1-≥32µg/ml),
điểm gãy 8 µg/ml, nhạy ceftazidin 25%, cefepim 41%; amikacin (4->64
µg/ml), điểm gãy 16 µg/ml, nhạy 43%; ciprofloxacin (0,25->2,5 µg/ml),
điểm gãy 1 µg/ml, nhạy (37%) và colistin (0,5-1 µg/ml), điểm gãy 2
µg/ml còn nhạy 100%. Đặc biệt MIC 50 và MIC 90 bằng nhau với
ceftazidin (16 µg/ml), amikacin (32 µg/ml), ciprofloxacin (3 µg/ml).
Ngoại trừ, imipenem và meronem MIC 50 (8 µg/ml), MIC 90 (16 µg/ml),
cefepim MIC 50 (8 µg/ml) và MIC 90 (16 µg/ml)
3.3.
Phát hiện gen OXA, tìm mối tương đồng về kiểu gen
3.3.1.
Phát hiện gen Oxacillinase của A. baumannii
Bảng 3.24: Phân bố gen OXA ở ba miền Bắc, Trung, Nam
Miền
(n = 62)
OXA_51
n (%)
OXA_23
n (%)
OXA_58
n (%)
Bắc (n=27)
27 (43,5)
16 (44,4)
5 (71,4)
Nam (n=24)
24 (38,7)
13 (36,1)
2 (28,6)
Trung (n=11)
11 (17,7)
7 (19,4)
0
Tổng
62 (100)
36 (100)
7 (100)
18
Phát hiện 100% (62) chủng A. baumannii mang gen OXA_51, 36
chủng A. baumannii mang gen OXA_23 nằm ở 3 miền (Bắc, Trung,
Nam). 7 chủng A. baumannii mang gen OXA_58 ở BV miền Bắc và
miền Nam. Miền Trung chưa có chủng mang gen OXA_58.
Hình 3.4: Hình ảnh đại diện gen Oxacillinase phát hiện bằng PCR
(P1 và P2: Chứng dương ADN của A, baumannii mang gen OXA_58, OXA_51
và OXA_23 mang gen OXA_51 và OXA_58; Neg: chứng âm; M: thang chuẩn 100 bp)
3.3.2. Mức độ kháng KS của A.baumanii mang gen OXA với MIC
Bảng 3.25: Mức độ kháng KS của A. baumannii mang gen OXA**
Vùng Miền Bắc
Miền
Miền Nam
Tổng mẫu
n (%)
Trung
n (%)
n (%)
KS (n = 62)
n (%)
Imipenem
21 (77,78)
7 (63,64)
17 (70,83)
45 (70,8)
Meronem
17 (63,96)
6 (54,55)
17 (70,83)
40 (63,1)
Ceftazidin
21 (77,80)
8 (72,73)
15 (62,50)
44 (71,0)
Cefepim
6 (22,22)
5 (45,45)
7 (29,17)
18 (32,3)
Amikacin
5 (18,52)
7 (63,64)
10 (41,67)
22 (48,1)
Ciprofloxaci
5 (18,52)
8 (72,73)
17 (29,2)
30 (40,5)
n
Colistin *
27 (100)
11 (100)
24 (100)
62 (100)
*Mức độ nhạy với KS, ** OXA chung bao gồm (OXA_51, OXA_23 và OXA_58)
- Xem thêm -