Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tác nhân vi sinh và một số dấu ấn sinh học trong đ...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tác nhân vi sinh và một số dấu ấn sinh học trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

.DOC
139
474
143

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Người cam đoan VÕ PHẠM MINH THƯ MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục sơ đồ Danh mục hình ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.1.1. Định nghĩa 3 3 1.1.2. Dịch tễ 3 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ 5 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh 6 1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 9 1.2. Tác nhân vi sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 14 1.2.1. Vai trò của nhiễm khuẩn trong đợt cấp 15 1.2.2. Vai trò của nhiễm virus trong đợt cấp 17 1.3. Vai trò nitric oxide trong khí thở ra trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 20 1.3.1. Nguồn gốc và cấu tạo của nitric oxide trong khí thở ra 20 1.3.2. Vai trò của nitric oxide trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 23 1.4. Vai trò của Protein C phản ứng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 25 1.4.1. Nguồn gốc và cấu tạo 25 1.4.2. Vai trò của nồng độ Protein C phản ứng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 26 1.5. Vai trò của Procalcitonin trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 29 1.5.1. Nguồn gốc và cấu tạo 29 1.5.2. Vai trò của Procalcitonin trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 32 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 35 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 2.2. Nội dung nghiên cứu 35 35 35 36 2.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 36 2.2.2. Đặc điểm tác nhân vi sinh, biến đổi nồng độ các dấu ấn sinh học trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 36 2.2.3. Mối liên quan giữa tác nhân vi sinh, các dấu ấn sinh học với thể bệnh và mức độ nặng của đợt cấp 2.3. Phương pháp nghiên cứu 37 37 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 37 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu 37 2.3.3. Nghiên cứu lâm sàng38 2.3.4. Nghiên cứu cận lâm sàng 38 2.3.5. Các kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu 38 2.3.6. Các tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu 2.3.7. Phương pháp quản lý và xử lý số liệu Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50 56 61 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 61 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 61 3.1.2. Đặc điểm tiền sử bệnh trong giai đoạn ổn định 62 3.1.3. Đặc điểm chức năng thông khí phổi và thể bệnh trong giai đoạn ổn định 64 3.1.4. Đặc điểm lâm sàng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 65 3.1.5. Đặc điểm cận lâm sàng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 67 3.2. Đặc điểm tác nhân vi sinh và nồng độ các dấu ấn sinh học trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 68 3.2.1. Đặc điểm tác nhân vi sinh 68 3.2.2. Nồng độ Protein C phản ứng 3.2.3. Nồng độ Procalcitonin 72 72 3.2.4. Nồng độ nitric oxide trong khí thở ra 72 3.2.5. Mối tương quan giữa các dấu ấn sinh học 73 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh, nồng độ các dấu ấn sinh học với thể bệnh và mức độ nặng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 73 3.3.1. Tác nhân vi sinh 73 3.3.2. Protein C phản ứng 76 3.3.3. Procalcitonin 77 3.3.4. Nồng độ nitric oxide trong khí thở ra 79 3.3.5. Khả năng dự đoán nhiễm khuẩn của triệu chứng lâm sàng, bạch cầu, Protein C phản ứng, Procalcitonin, nitric oxide trong khí thở ra 80 Chương 4: BÀN LUẬN 85 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 85 4.1.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 85 4.1.2. Đặc điểm tiền sử bệnh nhân trong giai đoạn ổn định 86 4.1.3. Đặc điểm thông khí phổi và thể bệnh trong giai đoạn ổn định 87 4.1.4. Đặc điểm lâm sàng trong đợt cấp 88 4.1.5. Đặc điểm cận lâm sàng trong đợt cấp 90 4.2. Đặc điểm tác nhân vi sinh và nồng độ các dấu ấn sinh học trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 91 4.2.1. Đặc điểm tác nhân vi sinh 91 4.2.2. Nồng độ Protein C phản ứng 4.2.3. Nồng độ Procalcitonin 96 97 4.2.4. Nồng độ nitric oxide trong khí thở ra 97 4.2.5. Mối tương quan giữa các dấu ấn sinh học 98 4.3. Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh, nồng độ các dấu ấn sinh học với thể bệnh và mức độ nặng của đợt cấp 104 4.3.1. Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh với nồng độ các dấu ấn sinh học 104 4.3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh với thể bệnh 106 4.3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh với mức độ nặng 107 4.3.4. Mối liên quan giữa nồng độ Protein C phản ứng với thể bệnh 107 4.3.5. Mối liên quan giữa nồng độ Protein C phản ứng với mức độ nặng 108 4.3.6. Mối liên quan giữa nồng độ Procalcitonin với thể bệnh 109 4.3.7. Mối liên quan giữa nồng độ Procalcitonin với mức độ nặng 109 4.3.8. Mối liên quan giữa nồng độ nitric oxide trong khí thở ra với thể bệnh 110 4.3.9. Mối liên quan giữa nồng độ nitric oxide trong khí thở ra với mức độ nặng 112 4.3.10. So sánh khả năng định hướng nhiễm khuẩn của triệu chứng lâm sàng và các dấu ấn sinh học KẾT LUẬN 121 KIẾN NGHỊ 123 112 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH BỆNH NHÂN DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Phần viết tắt ATS AUC BN BPTNMT Phần viết đầy đủ American Thoracic Society (Hội lồng ngực Hoa Kỳ) Area under curve (Diện tích dưới đường cong) Bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính CAT (Chronic obstructive pulmonary disease) COPD Assessment Test CAPA protein (Trắc nghiệm đánh giá BPTNMT) Calcitonin gene-related peptide–Amylin– CGRP CFU CRP CTS cs DASH ĐC ECLIPSE calcitonin–Adrenomedullin Calcitonin gene-related peptide Colony forming unit (Đơn vị khuẩn lạc) C-reactive protein (Protein C phản ứng) Canadian Thoracic Society (Hội lồng ngực Canada) cộng sự Dấu ấn sinh học Đợt cấp The Evaluation of COPD Longitudinally to Identify eNOS ERS FEF 25-75% Predictive Surrogate Endpoints NOS1 hay Endogenous NOS (NOS nội mô) European Respiratory Society (Hội hô hấp Châu âu) Forced expiratory flow in 25-75% FVC FeNO (Lưu lượng thở ra mạnh ở nửa giữa của FVC) Fractional exhale nitric oxide FEV1 (Nồng độ nitric oxide trong khí thở ra) Forced expiratory volume in 1 second STT Phần viết tắt 20 FEV1/FVC 21 FVC 22 GOLD (Pro-) (Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên) Phần viết đầy đủ Tỉ số Gaensler Forced vital capacity (Dung tích sống gắng sức) Global Initative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease (Chiến lược toàn cầu phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn 23 GTLT mạn tính) Giá trị lý thuyết 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 ICS ICAM Inhaled corticosteroids (Corticosteroid hít) Intracellular adhension molecule (Phân tử bám dính nội IL-6 iNOS KTC KTV LTB4 MPO MBP mMRC bào) Interleukin-6 Inducible NOS (NOS cảm ứng hay NOS2) Khoảng tin cậy Khoảng tứ vị Leukotrien B4 Myeloperoxidase Major basic protein (Protein nền chủ yếu) modified Medical Research Council (Bộ câu hỏi khó thở NHLBI cải biên của hội đồng nghiên cứu y khoa) National Heart, Lung and Blood institute (Viện Huyết học- NMCT nNOS NO NOS PAF Tim mạch-Hô hấp Hoa Kỳ) Nhồi máu cơ tim Neuronal NOS hay NOS3 (NOS thần kinh) Nitric oxide Nitric oxide synthetase Platelet activating factor (Yếu tố hoạt hoá tiểu cầu) STT Phần viết tắt 40 PaO2 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 Phần viết đầy đủ Pressure of arterial oxygene (Áp suất khí oxy máu động PaCO2 mạch) Pressure of arterial carbon dioxide (Áp suất khí carbonie PCR PCT ppb PEF POET-COPD máu động mạch) Polymerase chain reaction (Phản ứng chuỗi gene) Procalcitonin part per billion (Phần tỷ) Peak expiratory flow (Lưu lượng thở ra đỉnh) The Prevention of Exacerbation with Tiotropium in r ROC ROS RSV SLPI COPD Hệ số tương quan Receiver operating characteristic Reactive oxygen species (Gốc oxy hoá tự do) Respiratory syncytial virus (Virus hợp bào hô hấp) Secretory leukoprotease inhibitor (Chất ức chế bài tiết Se leukoproteinase) Sensitivity (Độ nhạy) 53 54 55 56 57 58 59 Sp TLC TNF-α TNKĐH TORCH WHO Specificity (Độ đặc hiệu) Total lung capacity (Dung tích toàn phổi) Tumor necrosis factor-α (Yếu tố hoại tử u-α) Tác nhân không điển hình Toward a Revolution in COPD Health Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) Trung bình DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng 1.1. Các yếu tố nguy cơ của đợt cấp Trang 6 1.2. Phân độ nặng đợt cấp theo Burge 12 1.3. Các tác nhân vi sinh thường gặp trong đợt cấp 15 1.4. Nồng độ nitric oxide khí thở ra trong đợt cấp 25 2.1. Bộ kit sử dụng để làm polychain reaction 42 2.2. Mô hình đánh giá toàn diện bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 53 2.3. Tỉ lệ bạch cầu ái toan theo tuổi của người Việt Nam 56 2.4. Giá trị và ý nghĩa của diện tích dưới đường cong 2.5. Bảng 2 x 2 để tính độ nhạy và độ đặc hiệu 3.1. Đặc điểm chung 58 59 61 3.2. Đặc điểm tiền sử bệnh trong giai đoạn ổn định 62 3.3. Đặc điểm tiền sử của bệnh nhân theo tần suất đợt cấp63 3.4. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu thông khí phổi 3.5. Triệu chứng lâm sàng 64 65 3.6. Số lượng bạch cầu trong đợt cấp 67 3.7. Phân loại bạch cầu máu trong đợt cấp 67 3.8. Số lượng bạch cầu ái toan trong đợt cấp 67 3.9. Phân loại bạch cầu ái toan trong đợt cấp 67 3.10. Đặc điểm phân bố các loài vi khuẩn trong đờm 69 3.11. Đặc điểm phân bố các loài virus trong dịch phết hầu họng 69 3.12. Đặc điểm tiền sử bệnh nhân theo nhóm tác nhân vi sinh 70 3.13. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo nhóm tác nhân vi sinh 71 3.14. Nồng độ Protein C phản ứng 72 3.15. Nồồng độ Procalcitonin 72 Bảng Tên bảng Trang 3.16. Nồng độ nitric oxide trong khí thở ra 72 3.17. Mối tương quan giữa các dấu ấn sinh học 73 3.18. Phân bố căn nguyên vi khuẩn theo nồng độ các dấu ấn sinh học 73 3.19. Phân bố căn nguyên vi khuẩn theo thể bệnh 74 3.20. Phân bố căn nguyên virus theo thể bệnh 74 3.21. Phân bố căn nguyên vi khuẩn theo mức độ nặng 75 3.22. Phân bố căn nguyên virus theo mức độ nặng 75 3.23. Phân loại Protein C phản ứng theo thể bệnh 76 3.24. Phân loại Protein C phản ứng theo mức độ nặng 76 3.25. Giá trị Protein C phản ứng theo mức độ nặng 77 3.26. Phân loại nồng độ Procalcitonin theo thể bệnh 77 3.27. Phân loại nồng độ Procalcitonin theo mức độ nặng 78 3.28. Giá trị Procalcitonin theo mức độ nặng 78 3.29. Phân loại nồng độ nitric oxide theo thể bệnh 79 3.30. Phân loại nồng độ nitric oxide theo mức độ nặng 79 3.31. Giá trị nồng độ nitric oxide theo mức độ nặng 80 3.32. Kết quả hồi quy logistic đơn biến các triệu chứng lâm sàng 83 3.33. Kết quả hồi quy logistic đơn biến các triệu chứng cận lâm sàng 83 3.34. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến 84 3.35. Giá trị chẩn đoán nhiễm khuẩn của tổ hợp các triệu chứng 84 4.1. Tương quan giữa bạch cầu với Protein C phản ứng, Procalcitonin … 100 4.2. Tương quan giữa Protein C phản ứng với Procalcitonin 101 4.3. Khả năng nhận diện đợt cấp và chẩn đoán nhiễm khuẩn của các dấu ấn sinh học 118 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Các thể rối loạn thông khí 64 3.2. Phân bố thể bệnh 65 3.3. Mức độ nặng của đợt cấp 66 3.4. Phân bố tác nhân vi sinh trong đợt cấp 68 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ 1.1. Quá trình hình thành nitric oxide 21 2.1. Quy trình chiết tách mẫu 47 2.2. Quy trình đặt phản ứng 48 2.3. Sơ đồ nghiên cứu 60 Trang DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình Tên hình Trang 1.1. Tế bào viêm và hóa chất trung gian trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 7 1.2. Viêm và rối loạn đông máu trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 8 1.3. Vai trò của virus trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.4. Nguồn gốc và vai trò của nitric oxide 1.5. Cấu trúc Protein C phản ứng 19 23 26 1.6. Cấu tạo của Procalcitonin 29 2.1. Máy đo nồng độ nitric oxide trong khí thở ra 41 2.2. Nghiên cứu sinh đang đo nồng độ nitric oxide trong khí thở ra 41 3.1. Đường cong ROC và điểm cắt của bạch cầu máu trong xác định khả năng cấy vi khuẩn dương tính trong đờm 80 3.2. Đường cong ROC và điểm cắt của CRP máu trong xác định khả năng cấy vi khuẩn dương tính trong đờm 81 3.3. Đường cong ROC và điểm cắt của PCT máu trong xác định khả năng cấy vi khuẩn dương tính trong đờm 82 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đang là gánh nặng bệnh tật toàn cầu bởi tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong ngày càng gia tăng, chi phí điều trị cao và hậu quả gây tàn phế của bệnh. Tỉ lệ mắc BPTNMT thay đổi trong khoảng 3-11%, khác nhau tùy theo mỗi nước. Ở Việt Nam (2010), tỉ lệ BPTNMT ở lứa tuổi trên 40 là 4,2% và tỉ lệ mắc bệnh chung cho các lứa tuổi trên 15 là 2,2% . Năm 1990, tỉ lệ tử vong do BPTNMT đứng hàng thứ 6 trong các nguyên nhân và dự đoán đứng hàng thứ 3 cho đến năm 2020 và hàng thứ 4 đến năm 2030 , . Đợt cấp BPTNMT là một hiện tượng phổ biến trong tiến trình của bệnh, với các yếu tố thúc đẩy quan trọng là do nhiễm trùng đường hô hấp, chủ yếu do vi khuẩn hoặc virus . Ước tính khoảng trên 50% đợt cấp do nhiễm khuẩn, tuy nhiên, vẫn có đến 30% trường hợp rất khó chẩn đoán xác định nguyên nhân đợt cấp , . Bên cạnh đó, chẩn đoán đợt cấp chủ yếu vẫn dựa vào sự thay đổi của các triệu chứng lâm sàng . Do đó, một xu hướng đang được quan tâm nhằm tìm ra các dấu ấn sinh học như một công cụ hổ trợ chẩn đoán đợt cấp, thiết lập mối liên quan giữa các dấu ấn sinh học với tình trạng viêm hay căn nguyên khởi phát đợt cấp. Trong số các dấu ấn phản ánh quá trình viêm tại đường hô hấp, nitric oxide là một chất chỉ điểm tốt cho quá trình viêm đường thở. Nồng độ nitric oxide trong khí thở ra (FeNO) đã được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán tình trạng viêm và kiểm soát điều trị ở bệnh nhân hen phế quản . Tuy nhiên, việc đánh giá vai trò của FeNO ở bệnh nhân BPTNMT chưa được xác định do kết quả từ các nghiên cứu không thống nhất . Một số nghiên cứu cho thấy FeNO tăng ở đợt cấp BPTNMT và kết quả đáp ứng điều trị có liên quan đến sự biến đổi của FeNO . Một trong các dấu ấn sinh học khác phản ánh quá trình viêm hệ thống được quan tâm trong nhiều nghiên cứu trước đây là Protein C phản 2 ứng. Đây là một dấu ấn viêm hệ thống, đáp ứng với kích thích viêm ở pha cấp, được ghi nhận gia tăng ở cả bệnh nhân BPTNMT ổn định và trong đợt cấp . Procalcitonin (PCT) là một dấu ấn chuyên biệt đánh giá nhiễm khuẩn hệ thống và sự thay đổi nồng độ có liên quan đến nguyên nhân và mức độ của tình trạng nhiễm khuẩn. Các nghiên cứu trong đợt cấp của BPTNMT cũng cho thấy giá trị của PCT nhận diện sớm tình trạng nhiễm khuẩn và giúp chỉ định kháng sinh hợp lý. Hơn nữa, CRP và PCT còn có giá trị dự đoán độ nặng và tiên lượng của bệnh . Trong những năm gần đây, các nghiên cứu tại Việt Nam tập trung chủ yếu vào sự thay đổi nồng độ CRP và mối liên quan giữa CRP với các triệu chứng lâm sàng. Cho đến nay, rất ít các nghiên cứu về sự biến đổi đồng thời của PCT, CRP, FeNO cũng như mối liên quan giữa các dấu ấn sinh học này với kiểu hình lâm sàng của đợt cấp. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tác nhân vi sinh và một số dấu ấn sinh học trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” nhằm các mục tiêu: 1. Xác định tác nhân vi sinh, nồng độ một số dấu ấn sinh học trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh, nồng độ các dấu ấn sinh học với thể bệnh và mức độ nặng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 1.1.1. Định nghĩa Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn, tiến triển nặng dần, kết hợp đáp ứng viêm bất thường của phổi với các chất và khí độc hại. Đợt cấp và bệnh đồng mắc góp phần vào mức độ nặng trên từng bệnh nhân” . Định nghĩa này đã mang lại một quan điểm tiếp cận toàn diện và khẳng định quan điểm BPTNMT là bệnh lý toàn thân . Đợt cấp BPTNMT được định nghĩa như một biến cố trong tiến trình tự nhiên của bệnh đặc trưng bởi sự thay đổi trạng thái khó thở nền tảng của bệnh nhân, ho và/ hoặc khạc đờm vượt quá sự thay đổi hàng ngày bình thường, cấp tính trong khởi phát và cần có sự thay đổi trong cách điều trị hàng ngày ,. Hội lồng ngực Canada (Canadian Thoracic Society) đã định nghĩa một đợt cấp như một sự xấu đi kéo dài của khó thở, ho hoặc khạc đờm dẫn đến tăng sử dụng thuốc và/hoặc thêm thuốc điều trị . Từ “kéo dài” nhấn mạnh sự thay đổi từ trạng thái cơ bản ít nhất từ 48 giờ trở lên. 1.1.2. Dịch tễ 1.1.2.1. Giai đoạn ổn định BPTNMT là một trong những bệnh tật chính gây tử vong cao trên thế giới và là gánh nặng về kinh tế - xã hội cho toàn cầu ,,. Tỷ lệ mắc bệnh, mức độ trầm trọng và tỉ lệ tử vong khác nhau giữa các quốc gia. Tại Mỹ (năm 2004), có khoảng 11,4 triệu người mắc BPTNMT, chiếm tỉ lệ 12% dân số chung và tỉ lệ tử vong do BPTNMT đứng hàng thứ tư về các nguyên nhân tử vong. Năm 2009, BPTNMT ảnh hưởng đến khoảng 24 triệu người tại Mỹ, gây tử vong khoảng 120.000 ca mỗi năm và là nguyên nhân gây tử vong đứng 4 hàng thứ ba trong số các bệnh tật . Nghiên cứu PLATINO (2005) cho thấy, tần suất BPTMNT ở Mexico là 7,8%, Uruguay là 19,7% và tỉ lệ cao nhất ở lứa tuổi trên 60 . Theo nghiên cứu BOLD (năm 2007), tỉ lệ mắc BPTNMT ở người không hút thuốc từ 3%-11% . Nghiên cứu tại 12 nước ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (năm 2003) của Tan W.C. và cs cho thấy, tần suất BPTNMT ở người trên 30 tuổi là 6,3%, trong đó Hồng Kông, Singapore khoảng 3,5% . Tại Việt Nam, nghiên cứu dịch tể học BPTNMT ở thành phố Hà Nội cho thấy tỉ lệ mắc bệnh chung ở cả 2 giới là 2%, trong đó ở nam là 3,4% và nữ là 0,7% ,. Nghiên cứu của Phan Thu Phương và cs ở 1012 người trên 40 tuổi cho thấy tần suất BPTNMT là 3,85% (trong đó nam giới là 6,9% và nữ giới là 1,4%) . Tần suất BPTNMT này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên và cs là 4,2% ở người trên 40 tuổi tại Việt Nam (trong đó nam giới là 7,1% và nữ giới là 1,9%), nông thôn là 4,7%, thành thị là 3,3% và miền núi là 3,6% . Nghiên cứu của Tan W.C. và cs (2003) cho thấy, tần suất BPTNMT ở người trên 30 tuổi ở nước ta là 6,3% . Hơn nữa, bệnh nhân đợt cấp BPTNMTcần điều trị nội trú chiếm 25% số giường bệnh trong các khoa hô hấp ,. Như vậy, BPTNMT có tần suất mắc cao, được dự báo là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng thứ 5 năm 2020 và thứ 7 năm 2030 . 1.1.2.2. Trong đợt cấp Tỉ lệ mắc BPTNMT thay đổi từ 0,2–37% tùy theo từng quốc gia, do phương pháp chẩn đoán cũng như thói quen hút thuốc lá, điều kiện môi trường và kinh tế xã hội của từng nước khác nhau . Diễn biến tự nhiên của bệnh và sự thúc đẩy của những đợt cấp trong tiến trình của BPTNMT đã có những tác động lớn đến bệnh nhân và hệ thống chăm sóc sức khỏe của quốc gia. Đợt cấp BPTNMT tạo ra gánh nặng đáng kể cho hệ thống y tế trên toàn thế giới; là một trong những nguyên nhân chính của bệnh tật tử vong và 5 nghèo khó ,. Hơn nữa, phần lớn bệnh nhân BPTNMT vào đợt cấp cần phải nhập viện và hơn 50% tổng số chi phí cũng như các dịch vụ liên quan của BPTNMT đều liên quan đến đợt cấp . Mặc dù y học có nhiều tiến bộ nhưng khoảng 1/3 các trường hợp đợt cấp BPTNMT đã nhập khoa cấp cứu thì có đến 1/3 các trường hợp có đợt cấp tái phát trong vòng 14 ngày và 17% trong số đó cần phải nhập viện trở lại ,. 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ 1.1.3.1. Giai đoạn ổn định Yếu tố nguy cơ của BPTNMT bao gồm yếu tố ngoại lai (môi trường) và yếu tố nội lai (cơ địa) đã được đề cập nhiều trong y văn ,,. Người hút thuốc lá có nguy cơ bị BPTNMT cao gấp 4 lần đến 10 lần so với người không hút thuốc lá . Người hút thuốc lá có nguy cơ bị bất thường chức năng hô hấp nhiều hơn và tốc độ giảm FEV 1 nhanh hơn. Tình trạng phơi nhiễm với khói thuốc lá thụ động cũng góp phần làm tiến triển BPTNMT do tăng phơi nhiễm với bụi, khí độc hại có nguồn gốc từ khói thuốc lá . Khi tiếp xúc với bụi, khói từ các chất đốt và hoá chất nghề nghiệp liên tục, kéo dài có thể dẫn đến BPTNMT, đặc biệt khi người bệnh hút thuốc lá. Nữ giới tiếp xúc với khói rơm, rạ, than củi trong điều kiện kém lưu thông khí càng dễ mắc BPTNMT ,. Trong thực tế, các yếu tố này có thể tương tác, phối hợp với nhau làm tăng tần suất mắc bệnh ,. 1.1.3.2. Trong đợt cấp Hurst J.R. và cs (2009) đã chứng minh đợt cấp BPTNMT không phải là biến cố ngẫu nhiên và yếu tố nguy cơ tái phát đợt cấp trong khoảng 8 tuần sau đợt cấp đầu tiên chính là tiền sử đã có khởi phát đợt cấp. Hơn nữa, bệnh nhân tái diễn đợt cấp thường xuyên ( 2 lần/ năm), hoặc đợt cấp nặng cần nhập viện đều có liên quan đến mức độ nặng nền tảng của bệnh . 6 Một số yếu tố nguy cơ khác dự đoán đợt cấp BPTNMT như tình trạng sức khỏe, trào ngược dạ dày–thực quản và tăng bạch cầu máu . Bảng 1.1. Các yếu tố nguy cơ của đợt cấp Tuổi Cần dùng kháng sinh hoặc corticoide Mức độ nặng tắc nghẽn Có bệnh đồng mắc đi kèm Tăng tiết đờm Có tiền căn bị đợt cấp Thời gian bị bệnh kéo dài Bị nhiễm khuẩn Tăng ho và khò khè Tình trạng sức khỏe yếu có sẵn * Nguồn: theo Qureshi H. và cs (2014) 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh 1.1.4.1. Giai đoạn ổn định Cơ chế bệnh sinh của BPTNMT là sự phối hợp của nhiều cơ chế phức tạp, trong đó viêm và các biến đổi mạn tính là quan trọng nhất ,,. - Phản ứng viêm và biến đổi mạn tính của đường hô hấp, thông qua các tế bào neutrophils, eosinophils, lymphocytes…cũng như các hóa chất trung gian như LTB4, IL– 6 và các proteinase làm tổn thương cấu trúc đường thở và phá hủy nhu mô phổi ,, làm hạn chế lưu lượng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn . Mức độ nặng của BPTNMT có liên quan đến mức độ viêm mãn tính gây hạn chế lưu lượng khí thở ra, được chứng minh bởi mối tương quan giữa mức độ tắc nghẽn với số lượng tế bào TCD8 và Lympho B trong đường hô hấp nhỏ và tế bào neutrophils trong đờm . - Sự mất cân bằng của hệ thống protease và kháng protease, dẫn đến phổi bị phá hủy, đặc biệt là ở những người thiếu 1 protease inhibitor . Các nhóm kháng protease có tác động ngăn chặn sự hoạt động của các protease (elastase) phân giải elastin, thành phần cấu tạo vách phế nang. Các yếu tố ngoại lai (khói thuốc lá) làm tăng protease và giảm kháng protease, tăng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan