ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN
(Dendrocalamus giganteus Munro) TẠI MỘT SỐ
TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN
(Dendrocalamus giganteus Munro) TẠI MỘT SỐ
TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Ngành: Lâm sinh
Mã số: 62 62 02 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa
2. TS. Nguyễn Anh Dũng
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa và TS.
Nguyễn Anh Dũng trong thời gian từ năm 2013 đến 2016. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng
năm 2016
Tác giả luận án
Đặng Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, còn có sự quan
tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của tập thể thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo
Phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, các thầy, cô giáo,
bạn bè đồng nghiệp Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam; TS. Nguyễn Anh Dũng - Trung tâm Khoa
học Lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
những người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ cho
tác giả trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đặng Kim Vui, Đại học Thái Nguyên
người đã định hướng cho tôi về lĩnh vực nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm, Khoa Lâm
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả có thể học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Trung tâm khoa học
Lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc
biệt ThS. Nguyễn Anh Duy và nhân dân các xã Chân Mộng, huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ, xã Mường Phăng, Nà Tấu, Nà Nhạn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình điều tra ngoại nghiệp.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sự quan tâm chia sẻ, động viên ủng hộ của gia
đình, bạn bè cả về mặt tinh thần và vật chất để tác giả có thể hoàn thành luận án,
cảm ơn các em sinh viên các khóa K42LN, K43, K44 QLTNR, NLKH đã hỗ trợ tôi
trong quá trình nghiên cứu thực địa.
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Tác giả luận án
Đặng Thị Thu Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................ii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của luận án.........................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án..............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án..............................................................2
4. Những đóng góp mới của luận án............................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................2
1.1. Những nghiên cứu về tre trúc trên thế giới...........................................................2
1.1.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI TRE TRÚC...............................................2
1.1.2. NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG TRE TRÚC....................................2
1.1.3. NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG TRE TRÚC......................................2
1.1.4. NGHIÊN CỨU VỀ CHI LUỒNG (DENDROCALAMUS) VÀ CÂY BƯƠNG
LÔNG ĐIỆN BIÊN TRÊN THẾ GIỚI..............................................................................2
1.2. Những nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam............................................................2
1.2.1. NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI CỦA TRE TRÚC............2
1.2.2. NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG.....................................................2
1.2.3. NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG.......................................................2
1.2.4. NGHIÊN CỨU VỀ CHI LUỒNG VÀ CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN Ở VIỆT
NAM.........................................................................................................................2
1.3. Thảo luận chung....................................................................................................2
iv
1.4. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu...................................................................2
1.4.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ.................................................................................................2
1.4.2. TỔNG HỢP MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA TỈNH
ĐIỆN BIÊN VÀ TỈNH PHÚ THỌ..........................................................2
1.4.3. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VỀ ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN
(ĐIỆN BIÊN) VÀ HUYỆN ĐOAN HÙNG (PHÚ THỌ)..................................................2
1.4.4. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐIỀU KIỆN KHU VỰC NGHIÊN CỨU...........2
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................2
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
2.1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................................2
2.1.2. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU..................................................................................2
2.1.3. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..................................................................................2
2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................2
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
2.3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN...............................................................................2
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ.............................................................2
2.3.3. PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM...............................................................2
2.3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU......................................................................2
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................2
3.1. Đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên......................................................2
3.1.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI....................................................................................2
3.1.2. ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH GỐC THÂN NGẦM CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN.........2
3.2. Đặc điểm sinh thái cây Bương lông điện biên......................................................2
3.2.1. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU NƠI TRỒNG BƯƠNG LÔNG TẠI 2 TỈNH ĐIỆN BIÊN VÀ
PHÚ THỌ..................................................................................................................2
3.2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH NƠI GÂY TRỒNG CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN..........2
3.2.3. ĐIỀU KIỆN ĐẤT NƠI GÂY TRỒNG CÂY BƯƠNG LÔNG....................................2
3.2.4. THÀNH PHẦN THỰC VẬT THÂN GỖ NƠI TRỒNG CÂY BƯƠNG LÔNG.............2
v
3.2.5. THÀNH PHẦN CÂY BỤI, THẢM TƯƠI..............................................................2
3.3. Thực trạng kỹ thuật gây trồng, khai thác, sử dụng và sinh trưởng cây
Bương lông điện biên...................................................................................................2
3.3.1. THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN TẠI HUYỆN
ĐIỆN BIÊN................................................................................................................2
3.3.2. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN.............2
3.3.3. TÌM HIỂU KỸ THUẬT GÂY TRỒNG CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN.................2
3.3.4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA SINH TRƯỞNG CỦA BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN................2
3.4. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành và giâm hom thân
cây Bương lông điện biên.............................................................................................2
3.4.1. KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT GỐC CÀNH.................2
3.4.2. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
THÂN........................................................................................................................2
3.4.3. SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CÂY GIỐNG BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CHIẾT GỐC CÀNH.............................................................................2
3.5. Nghiên cứu kĩ thuật trồng và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng
cây Bương lông điện biên.............................................................................................2
3.5.1. HIỆN TRẠNG KHU VỰC THÍ NGHIỆM TRỒNG RỪNG TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG
(PHÚ THỌ)................................................................................................................2
3.5.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY
BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN.........................................................................................2
3.5.3. ẢNH HƯỞNG CỦA BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY BƯƠNG LÔNG
ĐIỆN BIÊN................................................................................................................2
3.5.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG, GÂY TRỒNG
CÂY
BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN.................................................................................2
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................2
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...............................................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................2
PHỤ BIỂU...................................................................................................................2
vi
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BP
Bón phân
CT
Công thức
CTTN
Công thức thí nghiệm
Đ/C
Đối chứng
FAO
Tổ chức Lương nông thế giới
HSSM
Hệ số sinh măng
IAA
Acid -3- indolaxetic
IBA
Indol butyric axit
LN
Lâm nghiệp
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
MĐ
Mật độ
MS
Môi trường nuôi cấy (Murashige-Skooge)
NAA
Naphthalen axetic axit
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NPK
Đạm, lân, kali
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
PTPS
Phân tích phương sai
PRA
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
TB
Trung bình
TCN
Tiêu chuẩn ngành
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TN
Thí nghiệm
TTKHLN
Trung tâm khoa học lâm nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu
Giải thích
D
Đường kính (cm)
D00
Đường kính gốc (cm)
D05
Đường kính đo ở vị trí giưa lóng thứ 5 (cm)
D1.3
Đường kính ở vị trí 1m30 (cm)
Dmin
Đường kính nhỏ nhất (cm)
Dmax
Đường kính lớn nhất (cm)
Hmin
Chiều cao nhỏ nhất (m)
Hmax
Chiều cao lớn nhất (m)
Hvn
Chiều cao vút ngọn (m)
L
Chiều dài (cm)
NTB
Số cây trung bình
Nk
Số bụi / ha
Nc
Số cây/ha
ppm
Phần triệu
S%
Hệ số biến động
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 1.1.
Đặc điểm chủ yếu của khu vực 2 tỉnh Điện Biên và Phú Thọ................2
Bảng 2.1.
Thành phần cây gỗ khu vực nghiên cứu.................................................2
Bảng 3.1.
Kích thước lóng cây Bương lông điện biên............................................2
Bảng 3.2.
Độ dày vách thân khí sinh của cây Bương lông điên biên......................2
Bảng 3.3.
Số cành chính trên các cấp kính cành chính tại các địa điểm điều
tra năm 2014............................................................................................2
Bảng 3.4.
Kích thước lá của cây Bương lông điện biên (đo năm 2013).................2
Bảng 3.5.
Kích thước của mo thân Bương lông điện biên (đo năm 2014).............2
Bảng 3.6.
Diễn biến quá trình sinh măng và hình thành thân khí sinh loài cây
Bương lông điện biên ở Điện Biên năm 2014 - 2015.............................2
Bảng 3.7.
Sinh trưởng bình quân của 3 vụ măng theo thời gian.............................2
Bảng 3.8.
Đặc điểm mắt ngủ gốc thân ngầm Bương lông điện biên tuổi 3............2
Bảng 3.9.
Đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ.................................................................2
Bảng 3.10. Khả năng ra măng của cây mẹ ở các độ tuổi khác nhau.........................2
Bảng 3.11. Đặc điểm khí hậu và sinh trưởng của Bương lông điện biên.................2
Bảng 3.12. Đặc điểm địa hình và sinh trưởng cây Bương lông điện biên tại
huyện Điện Biên (Điện Biên) và huyện Đoan Hùng (Phú Thọ).............2
Bảng 3.13. Đặc tính hóa học và thành phần cơ giới của đất dưới tán cây
Bương lông điện biên..............................................................................2
Bảng 3.14. Tổng hợp thành phần cây gỗ khu vực trồng cây Bương lông điện biên
..................................................................................................................2
Bảng 3.15. Thành phần cây bụi, thực vật dưới tán rừng Bương lông điện biên.......2
Bảng 3.16. Tình hình khai thác và sử dụng cây Bương lông điện biên....................2
Bảng 3.17. Kinh nghiệm và các biện pháp kỹ thuật trồng Bương lông điện
biên tại huyện Điện Biên.........................................................................2
Bảng 3.18. Sinh trưởng cây Bương lông điện biên ở các địa điểm nghiên cứu........2
Bảng 3.19. Kết quả phân tích và các dạng phương trình tương quan giữa chiều
cao và đường kính của cây Bương lông điện biên................................93
Bảng 3.20. Mật độ của cây Bương lông điện biên tại Điện Biên..............................2
x
Bảng 3.21. Sinh trưởng đường kính và chiều cao cây Bương lông điện biên
theo tuổi tại huyện Điện Biên và huyện Đoan Hùng..............................2
Bảng 3.22. Chất lượng cây Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu..............2
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của tuổi cành đến kết quả nhân giống cây Bương lông
điện biên bằng phương pháp chiết gốc cành với chất IBA.....................2
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của loại chất, nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến
khả năng ra rễ của gốc cành chiết loài Bương lông điện biên ở vụ
Xuân (tháng 3/2015)................................................................................2
Bảng 3.25. Chất lượng rễ trong các công thức thí nghiệm với các loại chất và
nồng độ khác nhau ở vụ Xuân tháng 3 năm 2015...................................2
Bảng 3.26. Kết quả nuôi dưỡng cành sau chiết tại vườn ươm (cành chiết vụ
Xuân) sau 6 tháng....................................................................................2
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ đến
khả năng ra rễ của gốc cành chiết Bương lông điện biên ở vụ Thu
(tháng 8/2015)..........................................................................................2
Bảng 3.28.
Chất lượng rễ trong các công thức thí nghiệm với các loại chất
theo các nồng độ khác nhau ở vụ Thu tháng 8 năm 2015.......................2
Bảng 3.29. Kết quả nuôi dưỡng cành sau chiết tại vườn ươm (cành chiết vụ
Thu) sau 6 tháng......................................................................................2
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của thời vụ tới các chỉ tiêu nghiên cứu của cành chiết........2
Bảng 3.31. Kết quả giâm hom thân Bương lông điện biên năm 2014 ở Phú Thọ........2
Bảng 3.32. Kết quả thí nghiệm chiết gốc cành với loại chất IBA nồng độ 1,5%
tháng 3 năm 2016 tại Phú Thọ.................................................................2
Bảng 3.33. Mô tả hiện trạng khu vực thí nghiệm trồng rừng tại Đoan Hùng...........2
Bảng 3.34. Một số tính chất hóa học và thành phần cơ giới của đất tại khu vực
xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.....................................2
Bảng 3.35. Tỷ lệ sống và chất lượng của cây Bương lông điện biên tại các
công thức thí nghiệm mật độ trồng sau 21 tháng tại Đoan Hùng
tỉnh Phú Thọ.............................................................................................2
Bảng 3.36. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các công thức thí
nghiệm mật độ trồng sau 21 tháng..........................................................2
Bảng 3.37. Tỷ lệ sống và chất lượng cây Bương lông điện biên ở các công
thức bón phân sau 2 năm tại xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh
Phú Thọ....................................................................................................2
xi
Bảng 3.38. Sinh trưởng của Bương lông điện biên ở các công thức bón phân và
nguồn giống trồng tại xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng (Phú Thọ).........2
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Trang
Hình 1.1. Bản đồ địa điểm nghiên cứu của đề tài2
Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu 2
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí các công thức chiết cành cây Bương lông điện biên 2
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm với phương pháp giâm hom thân
2
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm công thức mật độ trồng cây Bương lông điện biên 2
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm các công thức bón phân cho cây
2
Hình 2.6. Bản đồ hệ thống ô tiêu chuẩn điều tra cây Bương Lông điện biên, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên 2
Hình 3.1. Rễ của cây Bương lông
2
Hình 3.3. Thân khí sinh và bụi cây Bương lông điện biên
2
Hình 3.4. Cây Bương lông điện biên cắt thành các đoạn ở các vị trí chiều cao khác nhau
2
Hình 3.5. Độ dày vách thân khí sinh cây Bương lông điện biên tại vị trí 1m3 ở xã Nà
Tấu huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên
2
Hình 3.6. Cành cây Bương lông điện biên 2
Hình 3.7. Cành và lá cây Bương lông điện biên 2
Hình 3.8. Mo cây Bương lông điện biên tại xã Chân Mộng 2
Hình 3.9. Hoa cây Bương lông điện biên ( tháng 3 năm 2015)
2
Hình 3.10. Mắt ngủ gốc thân ngầm cây Bương lông điện biên
2
Hình 3.11. Tỉ lệ ra rễ của các công thức thí nghiệm chiết gốc cành 2
Hình 3.12. Tỷ lệ ra rễ của cành chiết ở vụ Xuân tháng 3 năm 2015
2
Hình 3.13. Chiết cành với các loại chất và nồng độ khác nhau vụ Xuân
2
Hình 3.14. Tỷ lệ ra rễ của cành chiết ở vụ Thu tháng 8 năm 20152
Hình 3.15. Chất lượng rễ cành chiết (vụ Thu tháng 8 năm 2015) 2
Hình 3.16. Nuôi dưỡng cành chiết tại vườn ươm (vụ Thu tháng 8 năm 2015)
Hình 3.17. Giâm hom thân Bương lông điện biên
2
Hình 3.18. Tỷ lệ sống và chất lượng của cây trồng ở các công thức mật độ
2
Hình 3.19. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên ở các công thức mật độ 2
Hình 3.20. Bương lông điện biên sau 2 năm trồng tại huyện Đoan Hùng,
2
2
xii
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae hoặc còn gọi là
Gramineae). Các loài tre trúc trên thế giới rất phong phú, đa dạng, có khoảng 1.250
loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu lục, trừ châu Âu. Châu Á có số lượng
và chủng loại tre trúc đặc biệt phong phú với khoảng 900 loài của khoảng 65 chi (Rao
and Rao 1995, 1999) [88; 92]. Trong số các loài tre đã được thống kê, rất nhiều loài có
giá trị kinh tế với nhu cầu sử dụng lớn, như thân cây dùng làm nhà, xây dựng, trang trí
nội thất, sử dụng trong công nghiệp chế biến các đồ dùng thay thế gỗ thân thiện với
môi trường. Măng tre làm thực phẩm giàu chất sơ được người tiêu dùng ưa chuộng.
Thế giới có 36,77 triệu ha rừng tre, trong đó diện tích tre của châu Á là 23,6
triệu ha (FAO, 2005) [71]. Riêng tại Ấn Độ có tổng diện tích rừng tre trúc khoảng
9,6 triệu ha, với 136 loài khác nhau. Ở các nước Đông Nam Á có diện tích rừng tre
trúc tương đối lớn như: ở các nước Myanma, Thái Lan, Philippine và Việt Nam.
Các loài tre lớn đều thuộc chi Bambusa và Dendrocalamus phân bố chủ yếu khu
vực châu Á - Thái Bình Dương.
Việt Nam được xác định là nằm ở trong vùng trung tâm phân bố của tre trúc
nên rất phong phú và đa dạng về loài. Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [ 38] Việt
Nam có 216 loài/ phân loài tre nứa thuộc 25 chi và có thể có đến 250 loài. Nguyễn
Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007) [ 4] đã xác định tổng diện tích tre các loại,
kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, kể cả rừng thuần loài và hỗn loài, cả nước có
gần 1,5 triệu hecta. Trong đó, hơn 1,4 triệu hecta là rừng tự nhiên, bao gồm 800
ngàn ha là rừng thuần loài và hơn 600 ngàn hecta là rừng hỗn loài. Rừng trồng có
gần 74 ngàn hecta, chủ yếu là trồng các loài như: Luồng (D. barbatus), Mai xanh
(D. latiflorus), tre Bát độ và một số loài tre lấy măng khác (dẫn theo Nguyễn Huy
Sơn và cs, 2013) [44]. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ
chế biến nên được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất
lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở nông thôn và
miền núi. Kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tre, trúc
đã và đang được quan tâm nghiên cứu và phát triển. Nhiều loài tre, trúc được nhân
dân gây trồng để phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm xói mòn,
chống sụt lở vùng đầu nguồn, ven sông suối, cung cấp nguyên liệu cho chế biến,
2
thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Theo thống kê từ
Tổng cục Hải quan, kết thúc năm 2013, kim ngạnh xuất khẩu mây, tre nước ta đạt
230 triệu USD, tăng 8,5% so với năm 2012. Hàng năm, Việt Nam tiêu thụ khoảng
400 - 500 triệu cây tre trúc cho các mục đích khác nhau [51]. Đặc biệt, trong giai
đoạn xây dựng nông thôn mới, việc phát triển vùng nguyên liệu tre, trúc theo
Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ cần được quan tâm nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững.
Loài Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) là một trong những loài
tre có kích thước lớn, vách thân dày, cứng và bền ở Việt Nam, ít cành nhánh, khả
năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao. Hiện nay loài
này được trồng phân tán trong các vườn hộ một số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên. Là loài cây có vai trò rất quan trọng đến đời sống của các hộ dân sống ở miền
núi, đặc biệt là các hộ nghèo, như sử dụng vật liệu làm nhà, rào vườn, đan lát thủ
công sản xuất mỹ nghệ..., đồng thời cung cấp măng dùng làm thực phẩm phục vụ nhu
cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; lại có thể khai thác hàng năm. Tuy nhiên,
việc kinh doanh cây Bương lông điện biên vẫn theo hướng quảng canh, dựa vào kinh
nghiệm của người dân địa phương và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên năng suất
không cao như vốn có của nó. Đặc biệt việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài
này rất khó khăn do nhân giống bằng gốc rất hạn chế về số lượng giống, người dân
chưa nắm được kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết cành hoặc giâm hom
cành nên số lượng giống cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu nhân rộng mô hình.
Hơn nữa người dân địa phương cho rằng chỉ trồng bằng giống gốc mới cho năng
suất, trong khi đó nhiều loài tre mọc cụm khác việc nhân giống và trồng bằng giống
cành đã đem lại hiệu quả kinh tế rất cao như: Luồng, Mai xanh, vv...
Như vậy, việc gây trồng Bương lông điện biên còn thiếu hướng dẫn kỹ thuật
nhân giống có khả năng đáp ứng số lượng giống lớn cho gây trồng diện rộng; thiếu
biện pháp kỹ thuật trồng rừng, kỹ thuật và công nghệ chế biến chưa được quan tâm
nghiên cứu. Để bảo tồn và phát triển loài cây này cần thiết phải có những nghiên
cứu sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái học và gây trồng làm cơ sở đề xuất các giải
pháp khai thác và phát triển loài cây trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, việc thực hiện đề
tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên
(Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc” là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Bổ sung một số thông tin mới về đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật gây
trồng làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác phát triển loài Bương lông điện
biên làm nguyên liệu công nghiệp và thực phẩm ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Bương lông điện
biên tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định được kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp chiết gốc
cành, giâm hom thân và kỹ thuật trồng loài Bương lông điện biên làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp phát triển loài cây này tại địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp dữ liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật gây
trồng cây Bương lông điện biên
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả của đề tài là tài liệu quí, tài liệu tham khảo có giá trị và là cơ sở
khoa học để đề xuất các biện pháp khai thác, phát triển loài Bương lông điện biên.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm sinh
học, sinh thái cây Bương lông điện biên ở Việt Nam.
- Công trình bước đầu nghiên cứu ứng dụng thành công kỹ thuật nhân giống
và gây trồng cây Bương lông điện biên bằng phương pháp chiết gốc cành chét, bổ
sung và hoàn thiện một số biện pháp kỹ thuật phát triển loài cây tiềm năng này
trong sản xuất lâm nghiệp.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về tre trúc trên thế giới
Các loài tre trúc thuộc lớp một lá mầm (Monotyledoneae), bộ Cỏ (Poales), họ
Hòa thảo (Poaceae), phân họ tre (Bambusoideae).
1.1.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái tre trúc
1.1.1.1. Nghiên cứu về phân bố
Công trình đầu tiên nghiên cứu tre trúc trên thế giới là của Munro (1868), tác
giả đã khái quát một cách tổng quát về họ phụ tre, trúc (Munro, 1868) [82]. Sau đó
là ấn phẩm của Gamble (1896) [75] ở Ấn Độ, đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm phân
bố, một số đặc điểm hình thái và sinh thái của 151 loài tre trúc có ở Ấn Độ,
Srilanca, Pakistan, Myanma, Malaysia và Indonesia..
Tewari (1992) [102] cũng đã công bố, hiện nay trên thế giới có tới 80% rừng tre
trúc phân bố ở châu Á, tất cả các rừng nhiệt đới và á nhiệt đới đều có tre trúc xuất
hiện. Độ cao phân bố của nhiều loài từ sát biển tới 4000 m (so với mực nước biển),
song tập trung chủ yếu ở vùng thấp đến đai cao trung bình, tác giả đã xác định được
vùng phân bố chung cho tre trúc và bản đồ phân bố một số chi tre trúc quan trọng của
thế giới. Nhìn vào bản đồ phân bố cho thấy trung tâm phân bố tre trúc tập trung chủ
yếu vào khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung
Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và
một phần nhỏ ở Bắc Mỹ.
Theo Rao and Rao (1995; 1999) [88; 92] đã phân loại và hệ thống các loài tre
trúc trên thế giới, gồm 1250 loài thuộc 75 chi. Các loài này đều phân bố rộng và có
số lượng cây nhiều, song phần lớn đều mọc tự nhiên ở các nước trong vùng Đông
Nam châu Á, trong đó Trung Quốc là nước có nhiều loài tre trúc nhất, có tới 500
loài, thuộc 50 chi; Nhật Bản với 230 loài thuộc 13 chi; Ấn Độ có 125 loài, thuộc 23
chi; Indonesia có 65 loài, thuộc 10 chi..... Không gặp được loài nào vốn có nguồn
gốc tại châu Âu và có rất ít loài cây bản địa ở châu Úc.
Dranfield and Widjaja (1995) [70] đã xác định ở Đông Nam Á có khoảng 200
loài tre, thuộc 20 chi; trong đó chi Tre (Bambusa) có nhiều loài nhất, khoảng 37 loài,
sau đó đến chi Nứa (Schizostachyum) khoảng 30 loài, chi Luồng (Dendrocalamus) có
khoảng 29 loài và có tới 8 chi tre trúc ở Đông Nam Á chỉ có từ 1 loài đến 2 loài. Các
loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc được gây trồng và có một đặc điểm nổi bật là
tre trúc có mặt ở nhiều điều kiện sống khác nhau.
5
FAO (2007) đã đưa ra danh mục 192 loài, cũng như đặc điểm phân bố ở các
đai cao của một số loài tre trúc ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Theo Rao and Rao (1995) [88], nếu xét về diện tích thì châu Á là nơi có diện
tích rừng tre trúc lớn nhất, sau đó đến miền Đông châu Phi, riêng châu Âu hầu như
không có rừng tre trúc. Ở châu Phi, tuy có diện tích rừng tre trúc phân bố rộng,
nhưng số lượng loài lại ít (40 loài). Châu Úc có diện tích rừng tre trúc nhỏ và số loài
tre trúc phân bố cũng rất ít (4 loài).
Theo Tewari (2001) [103], Ấn Độ là nước có diện tích tre trúc lớn nhất thế giới,
phân bố từ sát mực nước biển lên tới độ cao 3.700 m, sát chân núi Hymalaya. Có
50% loài tập trung phân bố ở phía Tây Ấn Độ, đa số các loài có thân mọc cụm như:
Tre, Luồng, Le/Mum...Trung Quốc là nơi có diện tích rừng tre trúc lớn thứ 2 trên thế
giới chỉ xếp sau Ấn Độ, với số lượng loài tre trúc cũng phong phú nhất thế giới có tới
500 loài thuộc 50 chi. Còn Zhu Zhaohua (2000) [ 111] cho biết ở đảo Hải Nam rất gần
với Việt Nam đã phát hiện được 46 loài tre trúc, trong đó có 38 loài phân bố tự nhiên,
chủ yếu có 3 loài mọc tản thuộc chi Trúc (Phyllotachys) và Thiama (Sasa); tại tỉnh
Vân Nam có 250 loài đã được phát hiện, diện tích tre trúc đạt tới 331.000 ha.
Koichiro Ueda (1965) [28] nhận định ngoài Trung Quốc, Nhật Bản là quốc gia có
diện tích tre trúc mọc tương đối lớn, với 237 loài tre trúc khác nhau, chủ yếu là các
loài tre mọc tản, dạng roi.
Tóm lại: Trên thế giới, tre trúc đã được các tác giả nghiên cứu từ thế kỉ XIX.
Các nghiên cứu về tre trúc đều tập trung xác định các khu vực phân bố, thống kê về
diện tích, số lượng loài và chi theo các yếu tố khí hậu, địa hình, và đất... Đây là cơ
sở dữ liệu phân tích tính đa dạng phân bố của tre trúc ở mỗi vùng khác nhau để so
sánh và đánh giá giữa các vùng và các quốc gia.
1.1.1.2. Nghiên cứu về sinh thái tre trúc
Sinh học hay sinh vật học là một môn khoa học về sự sống. Nó là một nhánh
của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các thể sống, mối quan hệ giữ chúng
với nhau và môi trường sống. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật
( như: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống..), cách thức các cá thể và
loài tồn tại ( như: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bố của chúng) [113]
Sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và sự sống của các sinh vật sống và mối
quan hệ qua lại giữa các sinh vật với nhau và với môi trường sống [66]. Môi trường
6
sống của sinh vật bao gồm các yếu tố vô sinh như khí hậu và địa chất cũng như các yếu
tố hữu sinh là các sinh vật sống trong cừng một hệ sinh thái [113].
Khi nghiên cứu những đặc trưng sinh thái của loài Trúc núi đá (Depanostachyum
luodianense), Liu Jiming (2009) cho rằng: loài cây này phân bố ở 5 kiểu tiểu sinh
cảnh khác nhau như: mặt đất - mặt đá - rãnh đá - kẽ đá - hốc đá, ở mỗi kiểu này đều
có những đặc trưng sinh thái khác nhau. Qua đó thể hiện sự thích ứng của loài với
các nhân tố môi trường xung quanh trong phạm vi hẹp (tiểu sinh cảnh) hay phạm vi
rộng hơn ở mức độ quần thể, quần xã. Trong môi trường "cô lập” kết cấu cành, lá,
lóng, đốt của loài có sự thay đổi khi ở các vị trí khác nhau tương ứng với các tiểu
sinh cảnh khác nhau; ngoài ra kết cấu này còn thay đổi theo tuổi, thực tế là góc phân
cành và số cành thứ cấp. Đồng thời nghiên cứu của tác giả đưa đến nhận định: quần
xã Trúc núi đá có chức năng giữ nước tốt hơn quần xã cây bụi và cỏ; có tác dụng cải
thiện rõ rệt tới lý hóa tính của đất. Sự chặt phá tùy tiện của con người là nguyên
nhân gây nguy cơ thoái hóa rừng Trúc núi đá (dẫn theo Trần Ngọc Hải, 2012) [ 21].
Dựa vào một số nhân tố như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm.... Zhou Fangchun
(2000) [110] đã xác định vùng phân bố sinh thái của loài Trúc (Phyllostachys
pubescens) ở Trung Quốc, qua điều tra thực địa đã xác định được loại đất và đặc
tính của đất nơi có loài phân bố. Căn cứ vào độ sâu phân bố của thân ngầm ở các
lớp đất khác nhau, đã lập được bảng phân bố của thân ngầm loài cây này ở 3 vị trí
chân, sườn, đỉnh. Kết quả cho thấy ở chân đồi độ sâu phân bố của thân ngầm lớn
hơn (80 cm), còn ở đỉnh đồi chỉ phát hiện thấy thân ngầm ở độ sâu từ 40 cm trở lên.
Khi giới thiệu về tài liệu tre trúc của Đông Nam Á, Dransfield and Widjaja
(1995) [70] đã đề cập tới các thông tin về tên khoa học, tên địa phương, phân bố địa
lí của loài, giá trị sử dụng, đặc điểm nhận biết qua hình thái và thông tin vắn tắt về
sinh thái một số loài, như đối với loài Bương (D. giganteus) có mọc tự nhiên ở cao
nguyên nhiệt đới ẩm trên độ cao 1.200 m so với mực nước biển, trong khi tại Thái
Lan đã phát hiện thấy loài này mọc ở rừng Tếch. Tuy nhiên, có thể mọc ở rừng thấp
nhiệt đới ẩm, có tầng đất dày nhiều mùn.
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào xác định
được đặc điểm sinh thái đối với một số loài tre trúc. Các thông tin đưa ra thường
vắn tắt và chưa cụ thể.
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống tre trúc
Trong tự nhiên, tre trúc tự sinh sản bằng hai cách chính là hạt và thân ngầm.
- Xem thêm -