Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ sản xuất tỉnh đắk lắk....

Tài liệu Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ sản xuất tỉnh đắk lắk.

.PDF
176
634
103

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------- PHAN VĂN PHÚ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ SẢN XUẤT TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ Hà Nội - 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------- PHAN VĂN PHÚ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ SẢN XUẤT TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành : Địa lí Tự nhiên Mã số : 62 44 02 17 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : 1. GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải 2. TS. Đặng Xuân Phong Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tài liệu và số liệu tham khảo đã được trích dẫn rõ ràng trong luận án. Tác giả Phan Văn Phú LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành tại Viện Địa lí, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm túc, chu đáo và tận tình của GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải và TS. Đặng Xuân Phong. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy - những người đã thường xuyên hướng dẫn, động viên, khuyến khích để tác giả hoàn thiện luận án. Tác giả cảm ơn các lãnh đạo Viện Địa lí, Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cả về vật chất và tinh thần để tác giả hoàn thiện chương trình học tập. Tác giả xin cảm ơn quý thầy cô trong và ngoài cơ sở đào tạo đã đóng góp ý kiến trong quá trình tác giả thực hiện luận án. Tác giả cũng chân thành cảm ơn đối với cán bộ lãnh đạo, phòng ban địa phương đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu tại địa phương. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ và chia sẻ với tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Phan Văn Phú i MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. v DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ .................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu.................................................................................................. 2 2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................ 2 3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 4. Các luận điểm bảo vệ .................................................................................... 3 5. Những điểm mới của đề tài ........................................................................... 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 4 6.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 4 6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 4 7. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 4 Chƣơng 1. 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ SẢN XUẤT ................................................ 5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan............................... 5 1.1.1. Công trình nghiên cứu lí luận cảnh quan ........................................ 5 1.1.2. Công trình nghiên cứu về đa dạng cảnh quan ................................. 9 1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu cảnh quan phục vụ quy hoạch - tổ chức lãnh thổ .......................................................................... 14 1.1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan ở Đắk Lắk...................... 15 1.2. Cơ sở lí luận và phương pháp luận nghiên cứu đa dạng cảnh quan .... 18 1.2.1. Khái niệm cảnh quan..................................................................... 18 1.2.2. Nghiên cứu đa dạng cảnh quan ..................................................... 20 1.2.3. Phân vùng cảnh quan .................................................................... 32 1.2.4. Đánh giá cảnh quan ....................................................................... 41 ii 1.3. Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ sản xuất........................................... 43 1.3.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ sản xuất ....................................... 43 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ sản xuất ................... 45 1.3.3. Mối quan hệ giữa đánh giá cảnh quan và quy hoạch - tổ chức lãnh thổ.................................................................................................. 49 1.3.4. Hướng phát triển bền vững ........................................................... 50 1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.............................................. 52 1.4.1. Quan điểm nghiên cứu .................................................................. 52 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 53 1.5. Các bước tiến hành nghiên cứu ........................................................... 55 Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 57 Chƣơng 2. 2.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN HOÁ ĐA DẠNG CỦA CẢNH QUAN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................... 59 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, kinh tế xã hội - các nhân tố thành tạo và biến đổi cảnh quan tỉnh Đắk Lắk ................................................... 59 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ................................... 59 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 75 2.2. Đặc điểm đa dạng cảnh quan tỉnh Đắk Lắk ........................................ 80 2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Đắk Lắk................................. 80 2.2.2. Tính đa dạng của cảnh quan Đắk Lắk ........................................... 84 2.3. Phân vùng cảnh quan Đắk Lắk .......................................................... 100 2.3.1. Hệ thống phân vùng cảnh quan Đắk Lắk .................................... 100 2.3.2. Đặc điểm các vùng cảnh quan Đắk Lắk...................................... 103 2.3.3. Chỉ số đa dạng về cảnh quan Đắk Lắk ........................................ 106 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 114 Chƣơng 3. 3.1. ĐỊNH HƢỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ SẢN XUẤT TỈNH ĐẮK LẮK TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN ......................................................................................... 115 Đánh giá cảnh quan tỉnh Đắk Lắk phục vụ mục đích phát triển nông lâm nghiệp và du lịch ........................................................................ 115 iii 3.1.1. Nguyên tắc, đối tượng và mục tiêu đánh giá cảnh quan tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................. 115 3.1.2. Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá......................................... 115 3.1.3. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển các ngành sản xuất.. 121 3.1.4. Cảnh quan đa chức năng ............................................................. 126 3.2. Tổ chức lãnh thổ sản xuất đến năm 2020 .......................................... 127 3.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến 2020............................................................................................. 127 3.2.2. Định hướng tổ chức không gian bố trí các ngành sản xuất của tỉnh Đắk Lắk đến 2020 trên cơ sở nghiên cứu đa dạng cảnh quan .... 136 3.2.3. Giải pháp phát triển bền vững lãnh thổ nghiên cứu .................... 144 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 147 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................. 148 1. Kết luận ..................................................................................................... 148 2. Kiến nghị ................................................................................................... 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 151 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Cảnh quan CQ Cảnh quan học CQH Diện tích tự nhiên DTTN Đa dạng ĐD Đơn vị ĐV Địa lí tự nhiên ĐLTN Điều kiện tự nhiên ĐKTN Kinh tế - xã hội KT - XH Hệ sinh thái HST Môi trường MT Phân vùng PV Phương pháp PP Sản xuất SX Sinh thái ST Sinh thái học STH Tài nguyên thiên nhiên TNTN Thành phố TP Tổ chức lãnh thổ TCLT Tổ chức lãnh thổ sản xuất TCLTSX v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho bản đồ cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1: 1.000.000 ..................................................................................................................34 Bảng 1.2. Hệ thống phân vùng cảnh quan Việt Nam ...................................................41 Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa đá mẹ (mẫu chất) và đất ...................................................59 Bảng 2.2. Chú giải bản đồ sinh khí hậu Đắk Lắk ..........................................................66 Bảng 2.3. Trữ lượng khai thác tiềm năng nước ngầm trong tỉnh Đắk Lắk ...................68 Bảng 2.4. Hệ thống phân loại CQ áp dụng cho bản đồ CQ Đắk Lắk tỉ lệ 1: 100.000 ..80 Bảng 2.5. Bảng chú giải bản đồ cảnh quan Đắk Lắk ....................................................83 Bảng 2.6. Loại và nhóm loại cảnh quan Đắk Lắk (Bản đồ tỉ lệ 1: 100.000) .................88 Bảng 2.7. Hệ thống các chỉ tiêu PVCQ áp dụng cho bản đồ PVCQ Đắk Lắk tỉ lệ 1:100.000 .....................................................................................................................100 Bảng 2.8. Chú giải bản đồ phân vùng cảnh quan Đắk Lắk .........................................101 Bảng 2.9. Các đơn vị cảnh quan thuộc các vùng và tiểu vùng ....................................105 Bảng 2.10. Kết quả tính chỉ số đa dạng về cấu trúc cảnh quan Đắk Lắk ....................106 Bảng 2.11. Kết quả tính chỉ số đa dạng về chức năng cảnh quan Đắk Lắk ................109 Bảng 2.12. So sánh giữa ShI1 và ShI2..........................................................................110 Bảng 3.1. Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá cảnh quan .......................................116 Bảng 3.2. Bảng điểm phân cấp đánh giá CQ ...............................................................120 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá riêng cho từng mục đích sử dụng ....................121 Bảng 3.4. Tỉ lệ cảnh quan đa chức năng......................................................................126 Bảng 3.5. Diện tích gieo trồng một số loại cây chủ yếu của Đắk Lắk ........................130 Bảng 3.6. Dự kiến một số chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp ...........................................131 Bảng 3.7. So sánh giữa quy hoạch của tỉnh và hiện trạng 2010 ..................................133 Bảng 3.8. Định hướng không gian sản xuất theo các đơn vị cảnh quan .....................141 vi DANH MỤC HÌNH Sơ đồ 1. Hệ thống phân vị của Vũ Tự Lập (1974) ........................................................40 Sơ đồ 2. Sơ đồ tuyến - điểm khảo sát tỉnh Đắk Lắk ......................................................54 Sơ đồ 3. Các bước tiến hành nghiên cứu .......................................................................56 Hình 1.1. Chỉ số PD ......................................................................................................10 Hình 1.2. Chỉ số ED ......................................................................................................11 Hình 1.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ diện tích các loại CQ đến chỉ số Shannon ....................12 Hình 1.4. Ảnh hưởng của số loại CQ đến chỉ số Shannon ............................................12 Hình 1.5. Hai ví dụ về sự phân hoá không gian của 3 loại CQ .....................................13 Hình 1.6. Quy trình đánh giá cảnh quan ........................................................................42 Hình 1.7. Sơ đồ thể hiện quan hệ giữa đánh giá và quy hoạch .....................................49 Hình 1.8. Mô hình phát triển bền vững của Ngân hàng Thế giới (WB) .......................51 Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk ...................................................................58 Hình 2.2. Bản đồ phân tầng địa hình tỉnh Đắk Lắk .......................................................62 Hình 2.3. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Đắk Lắk .................................................................65 Hình 2.4. Bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk ................................................................................71 Hình 2.5. Bản đồ lớp phủ thực vật tỉnh Đắk Lắk ..........................................................74 Hình 2.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đắk Lắk giai đoạn 2000 - 2010 ........................76 Hình 2.7. Cơ cấu sử dụng đất Đắk Lắk năm 2010 ........................................................78 Hình 2.8. Bản đồ cảnh quan Đắk Lắk ...........................................................................82 Hình 2.9. Bản đồ phân vùng cảnh quan Đắk Lắk........................................................102 Hình 2.10. Bản đồ đa dạng cảnh quan Đắk Lắk ..........................................................113 Hình 3.1. Bản đồ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tỉnh Đắk Lắk đến 2020 ..138 Hình 3.2. Bản đồ định hướng phát triển du lịch Đắk Lắk đến 2020 ...........................143 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với mục tiêu phát triển bền vững thì vấn đề sử dụng hợp lí lãnh thổ, khai thác tài nguyên có hiệu quả đã, đang và sẽ tiếp tục được đặt lên hàng đầu, đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu lí luận và ứng dụng thực tiễn. Trong các nghiên cứu cơ bản về tự nhiên, các công trình của Địa lí học luôn giữ vai trò, vị trí quan trọng và được đánh giá rất cao vì khả năng ứng dụng thực tiễn của chúng là điều không thể phủ nhận được, đặc biệt là các nghiên cứu theo hướng địa lí tổng hợp, trong đó có hướng nghiên cứu cảnh quan, nghiên cứu sự phân hoá đa dạng về cấu trúc, chức năng và động lực của cảnh quan [20]. Cảnh quan với thuộc tính phân hoá đa dạng trong không gian và biến đổi theo thời gian, dưới góc nhìn của các nhà Địa lí tự nhiên sẽ giúp chúng ta nắm vững thực tiễn, phác hoạ được bức tranh phân hoá tổng thể về tiềm năng tự nhiên và tài nguyên của lãnh thổ, để qua đó tìm ra các giải pháp tổ chức lãnh thổ sản xuất vừa phù hợp với điều kiện tự nhiên, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một phần nhiệm vụ quan trọng ấy thuộc về các nhà khoa học, nhà địa lí nói chung và các nhà nghiên cứu cảnh quan nói riêng. Trong năm tỉnh của Tây Nguyên thì Đắk Lắk là tỉnh có vị trí chiến lược: vừa là trung tâm của vùng, vừa nằm trong tam giác phát triển biên giới 3 nước Việt Nam Lào - Campuchia, do đó sự phát triển của Đắk Lắk có vai trò quan trọng, tạo sự ảnh hưởng, sức lan tỏa lớn trong khu vực Tây Nguyên, đồng thời đóng góp đáng kể vào tình hình kinh tế - chính trị - xã hội - môi trường sinh thái của khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Đắk Lắk cũng là tỉnh có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội so với các tỉnh khác của Tây Nguyên, luôn dẫn đầu cả vùng về giá trị GDP và xuất khẩu (năm 2010, chiếm ½ giá trị xuất khẩu và 1/3 tổng GDP của Tây Nguyên) [67]. Ngoài ra, Đắk Lắk còn có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội tương đối phát triển hơn so với các tỉnh khác trong vùng, có trường đại học, các trung tâm, viện nghiên cứu,… đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Bên cạnh đó, với TP. Buôn Ma Thuột là thủ phủ, Đắk Lắk cũng đã trở thành đầu mối thông thương của Tây Nguyên với các vùng phát triển năng động ở Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ, nhất là với TP. Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Do đó, nếu được quan tâm đầu tư và phát triển thì Đắk Lắk sẽ tạo động lực rất đáng kể thúc đẩy nền kinh tế cả vùng phát triển theo [74]. Tuy nhiên, xét về mặt lí luận thì cho đến nay, các nghiên cứu về địa lí tổng hợp thực hiện trên địa bàn tỉnh là chưa nhiều, còn các nghiên cứu theo hướng cảnh quan học về Đắk Lắk thì lại càng ít, chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, xét về thực tiễn thì mặc dù Đắk Lắk đang phát triển mạnh nhưng chủ yếu vẫn theo chiều rộng, còn thiên về nông nghiệp và giá trị gia tăng thấp (đến 2010, GDP/người của Đắk Lắk chỉ mới đạt khoảng 85% so với Tây Nguyên và trong giai đoạn từ 2000 - 2 2012, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của Đắk Lắk là thấp nhất trong 5 tỉnh Tây Nguyên), nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác của tỉnh cũng còn ở mức thấp so với bình quân chung toàn vùng [67]; động lực tăng trưởng của tỉnh vẫn là khai thác tài nguyên, nguồn nhân công giá rẻ và còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đầu tư của nhà nước,… Do đó, phía sau tăng trưởng kinh tế nhanh chóng là những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững như suy kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường (do nhiều dự án bất hợp lí như mở rộng cà phê, phá rừng trồng cao su, xây dựng các đập thuỷ điện,…), và chênh lệch mức sống gia tăng giữa các nhóm người trong xã hội. Từ đó đã đặt ra cho tỉnh nhiều vấn đề cần đặc biệt quan tâm như: vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giảm thiểu thiên tai, vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn, giữa sản xuất và thị trường tiêu thụ, giữa thực tiễn với mục tiêu phát triển bền vững,… Từ đó đặt ra nhiệm vụ có tính thời sự cấp thiết đối với Đắk Lắk hiện nay là tìm ra được những phương án phát triển phù hợp nhằm khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên nhưng đồng thời vẫn đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của lãnh thổ. Với những lí do nêu trên, có thể thấy rằng, để góp phần giúp cho tỉnh Đắk Lắk phát triển một cách bền vững thì cần phải có những nghiên cứu cơ bản nhằm đưa ra những phương án phát triển phù hợp nhất, và với hướng tiếp cận cảnh quan học, có khả năng tìm ra được bản chất của cảnh quan và thông qua việc đánh giá chúng để đưa ra được định hướng sử dụng lãnh thổ - là hướng nghiên cứu vừa mang tính cơ bản, vừa có tính ứng dụng - có giá trị lâu dài, sẽ giúp giải quyết được những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng đặt ra. Đây cũng chính là cơ sở để NCS lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành luận án: “Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ sản xuất tỉnh Đắk Lắk”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 2.1. Mục tiêu - Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm phong phú, phức tạp của tự nhiên qua phân tích, đánh giá quy luật phân hoá, tính đa dạng CQ lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất được định hướng không gian và các giải pháp cho tổ chức lãnh thổ sản xuất của tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá cảnh quan. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được những mục tiêu trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tài liệu và xác lập những vấn đề lí luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan, lí luận về tổ chức lãnh thổ sản xuất và phát triển bền vững. - Xây dựng hệ thống phân loại CQ, bản đồ CQ tỉnh Đắk Lắk tỉ lệ 1: 100.000; Phân tích quy luật phân hoá tự nhiên của tỉnh qua đặc điểm cấu trúc CQ khu vực nghiên cứu. 3 - Phân tích tính đa dạng CQ lãnh thổ, xây dựng bản đồ phân vùng CQ Đắk Lắk tỉ lệ 1: 100.000. - Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên và KT - XH phục vụ định hướng không gian và đề xuất các giải pháp tổ chức lãnh thổ sản xuất của tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các định hướng và giải pháp tổ chức không gian lãnh thổ của một số ngành SX chủ yếu trên lãnh thổ nghiên cứu. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Được giới hạn trong lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk - Phạm vi khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu phát hiện ra đặc trưng của từng đơn vị cảnh quan và quy luật phân hoá CQ trên lãnh thổ thông qua bản đồ CQ Đắk Lắk (tỉ lệ 1: 100.000), từ đó tiến hành đánh giá tổng hợp phục vụ cho tổ chức lãnh thổ sản xuất trên địa bàn tỉnh. Các định hướng và giải pháp TCLTSX nông - lâm nghiệp và du lịch theo mục tiêu phát triển bền vững được đề xuất dựa trên cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của từng ĐVCQ cho mỗi nhu cầu phát triển kinh tế và so sánh với hiện trạng sử dụng của khu vực nghiên cứu. 4. Các luận điểm bảo vệ - Luận điểm 1: Dưới tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội, hệ thống cảnh quan Đắk Lắk có sự phân hoá đa dạng nhưng có quy luật, thể hiện sự phong phú về tự nhiên của lãnh thổ. - Luận điểm 2: Đề xuất tổ chức lãnh thổ, định hướng không gian bố trí các ngành SX tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở đánh giá CQ theo các vùng và tiểu vùng CQ là hướng tiếp cận hiệu quả, phù hợp để từ đó đưa ra các giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ MT, phát triển bền vững cho lãnh thổ nghiên cứu. 5. Những điểm mới của đề tài - Áp dụng các chỉ số định lượng trong nghiên cứu cảnh quan, phân tích tính đa dạng CQ tỉnh Đắk Lắk nhằm làm sáng tỏ đặc điểm phân hoá đa dạng, phức tạp của tự nhiên lãnh thổ nghiên cứu. - Đã thực hiện việc đánh giá xác định được mức độ thích nghi của các ĐVCQ theo nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu, tạo cơ sở khoa học nhằm đề xuất sử dụng hợp lí lãnh thổ. - Đã lựa chọn và đề xuất các khu vực phát triển kinh tế quan trọng của tỉnh, xác định được sự phù hợp của một số mô hình phát triển bền vững trên cơ sở các kết quả phân tích và đánh giá CQ. 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án giúp làm sáng tỏ tiềm năng và quy luật phân hoá lãnh thổ nghiên cứu. Luận án cũng góp phần hoàn thiện PP luận và PP nghiên cứu, đánh giá CQ cho mục đích sử dụng cụ thể. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần định hướng sử dụng hợp lí tài nguyên, bố trí hợp lí không gian SX các ngành trên các ĐVCQ. Qua đó xác lập chiến lược phát triển bền vững kinh tế của Đắk Lắk. Ngoài ra, luận án cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận nghiên cứu cảnh quan và tổ chức lãnh thổ sản xuất - Chương 2: Đặc điểm phân hoá đa dạng của cảnh quan tỉnh Đắk Lắk - Chương 3: Định hướng tổ chức lãnh thổ sản xuất tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ SẢN XUẤT 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Công trình nghiên cứu lí luận cảnh quan 1.1.1.1. Nghiên cứu lí thuyết cảnh quan học a) Về đối tượng nghiên cứu - các đơn vị lãnh thổ Đối với lĩnh vực nghiên cứu về lí luận CQ và đặt nền móng cho sự hình thành của CQH thì các nhà Địa lí Liên bang Nga và Đông Âu là những người đi tiên phong với nhiều công trình tiêu biểu. Khởi đầu của Học thuyết về CQ tương ứng với giai đoạn Địa lí học phát triển và phân tách thành các ngành ĐLTN - Địa lí bộ phận (Khí hậu học, Địa mạo học, Địa lí thổ nhưỡng, Địa lí sinh vật,…). Trong đó Địa lí sinh vật và Địa lí thổ nhưỡng được xem là có ý nghĩa đặc biệt lớn lao với vai trò làm tiền đề cho CQH sau này: Do đặc thù của đối tượng nghiên cứu, các nhà Địa lí sinh vật và các nhà Địa lí thổ nhưỡng là những người đầu tiên nhận biết được và quan tâm nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa thế giới hữu sinh và giới vô sinh, để rồi tiếp cận với quan điểm địa lí tổng hợp sớm hơn so với nhiều nhà khoa học khác [21]. Dựa trên quan điểm địa lí tổng hợp, các nhà khoa học đã xem xét các ĐV lãnh thổ trên bề mặt Trái Đất là các tổng hợp thể tự nhiên - được tạo nên từ nhiều yếu tố tự nhiên khác nhau như: địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật,… Các tổng hợp thể tự nhiên này qua các thời kì và dưới góc nhìn của các nhà khoa học khác nhau nên được gọi tên bằng nhiều thuật ngữ không giống nhau như: địa tổng thể (V.V. Dokutsaev 1892); thể tổng hợp địa lí (A.N. Kraxnov 1895); địa phương - châu tự nhiên (G.I. Vưsotxki 1904); cảnh quan (L.S. Berg 1913, L.G Ramenxki 1938), lớp vỏ địa lí (A.A Grigoryev 1940), tổng thể cộng sinh (F.N. Milkov 1967), địa hệ (D.L. Armand 1975)… [3, 33, 54]. Ở Việt Nam, các nhà Địa lí học có kế thừa các công trình nghiên cứu lí luận của LB Nga và Đông Âu, đồng thời vận dụng vào thực tiễn nước ta như: Vũ Tự Lập, Nguyễn Đức Chính (1963), Phạm Hoàng Hải (1991, 1997, 2012), Nguyễn Cao Huần (1992, 2007), Lê Văn Thăng (1995), Hà Văn Hành (2002). Mặc dù khác nhau về mặt hình thức nhưng các thuật ngữ này đều giống nhau về mặt bản chất cùng chỉ về các tổng hợp thể tự nhiên được cấu thành từ nhiều hợp phần và bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có sự phân hoá trong không gian lãnh thổ và theo thời gian. Đối với trường phái CQH phương Tây, đối tượng nghiên cứu của họ cũng có mang dáng dấp các tổng hợp thể tự nhiên nhưng có nhiều khác biệt về nghĩa, cách tiếp cận và nội dung biểu đạt như: tiểu khu phức hợp tự nhiên (R. Burn 1931 - người Anh); cảnh quan (I. Passarge 1913 - người Đức); phong cảnh (G. Bertran 1968 - Pháp). 6 Bên cạnh quan điểm địa lí tổng hợp, các ĐV lãnh thổ dưới góc nhìn của các nhà ST và nhà thổ nhưỡng cũng đã được nghiên cứu từ lâu với nhiều công trình khác nhau. Các nhà ST gọi các ĐV lãnh thổ là các hệ sinh thái. Một HST bất kì được tạo nên cũng từ nhiều yếu tố, giữa các yếu tố cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng STH khác với CQH ở chỗ nhấn mạnh hơn đến mối quan hệ giữa sinh vật với MT (E. Haeckel 1869; X.X. Chvartch 1975; E.P. Odum 1983; Dương Hữu Thời 1962,…). Còn trong khoa học nông nghiệp thì các ĐV đất đai là đối tượng nghiên cứu chính (FAO 1976, Trần An Phong 1993). Như vậy có thể thấy cách gọi tên khác nhau là CQ hay HST, ĐV đất đai,… đều được dùng để chỉ đến các ĐV lãnh thổ có tính hệ thống trong tự nhiên, sự khác biệt đến từ quan điểm, góc nhìn và cách tiếp cận trong nghiên cứu. Tuy nhiên nếu cần đến tính hệ thống, tính tổng hợp toàn diện, trình độ thứ bậc khi phân chia và khả năng ứng dụng cho quy hoạch - TCLT thì các ĐVCQ có nhiều ưu điểm hơn. b) Về phương pháp nghiên cứu cảnh quan Qua hơn 1 thế kỉ hình thành và phát triển, CQH cũng đã xây dựng được một hệ thống các PP nghiên cứu CQ tương đối đầy đủ, hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau. Có thể gộp các PP ấy vào 02 nhóm: PP nghiên cứu trong phòng và PP nghiên cứu ngoài thực địa, tương ứng với 02 luận điểm nghiên cứu CQ theo 02 hướng từ trên xuống và từ dưới lên [15]. Phương pháp khảo sát các ĐVCQ trên thực địa đã được các nhà địa lí LB Nga và Đông Âu xây dựng từ nửa sau thế kỉ XX (A. Condratsky1957; A.E. Fedina và N.A Soltsev, 1962; A.G. Ixatsenko, 1961; K.V. Paskang, 1969,…), sau đó có thể tham khảo thêm PP lập địa sử dụng ở nước Cộng hòa Dân chủ Đức (W. Sehwanecke, 1971) và PPcấu trúc thổ bì (Fridland, 1972). Theo đó, 1 chuyến thực địa phải bao gồm 05 giai đoạn chính là: 1) Giai đoạn chuẩn bị; 2) Sơ thám; 3) Khảo sát theo lộ trình; 4) Nghiên cứu tại các điểm chìa khoá; 5) Giai đoạn chỉnh lí trong phòng và tổng kết. Song song với việc thu thập tư liệu ngoài thực địa, các nhà CQ có thể thu thập tư liệu trong phòng với lợi thế nguồn tài liệu sẵn có từ các công trình đi trước. Tài liệu có giá trị cần kể đến đầu tiên chính là các bản đồ, các ảnh máy bay, ảnh vệ tinh, tài liệu thống kê,… rồi từ đó, nhà nghiên cứu sẽ thực hiện mô hình hoá bằng cách xây dựng các bản đồ, lát cắt, sơ đồ, biểu đồ,… Việc thành lập các bản đồ để nghiên cứu CQ đã được bắt đầu từ sớm (trước 1920, I.V. Larin nghiên cứu vùng Caspi hay R.I. Abolin thành lập bản đồ CQ phần phía nam Kazakstan) với mục đích ban đầu là phát hiện ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố CQ. Sau đó, các bản đồ CQ được thành lập với những cơ sở lí luận chặt chẽ và khoa học hơn (Ixatsenko 1961, 1974) và ngày càng nhanh chóng - chính xác hơn với sự trợ giúp đắc lực và hiệu quả của máy vi tính và công nghệ thông tin như: Hệ thống thông tin địa lí (GIS), Viễn thám (K.I. Irovich 7 2004; A. Andray 2008; Phạm Hoàng Hải 1990; Nguyễn Văn Vinh và Nguyễn Cẩm Vân 1992, Nguyễn Ngọc Khánh 2012,…). Cảnh quan học là ngành khoa học thuộc ĐLTN hiện đại, là một trong những ngành khoa học cơ bản của nhóm ngành khoa học về lớp vỏ CQ Trái Đất, cho nên khoa học về CQ tất yếu có quan hệ chặt chẽ với các ngành khoa học về Trái Đất. Thêm nữa, do nhu cầu sử dụng, cải tạo, kiến thiết CQ theo mục tiêu phát triển bền vững, các nhà CQ bắt buộc phải tiếp cận về lí luận và PP của toán học, kinh tế học, khoa học về MT, PP địa hoá, địa vật lí, PP ST, hệ thống thông tin địa lí (GIS),… dẫn đến sự xuất hiện của các hướng nghiên cứu mới như: Địa hoá học cảnh quan (B.B Polưnov - 1940s; A.I Peremal 1974; Nguyễn Văn Vinh 1983; Nguyễn Việt và Vũ Ngọc Quang 2010); Địa vật lí cảnh quan (I.P Geraximov, D.L Armand, L Rauner, L.M Ananeva, N.I Rudnev,… 1978); Sinh thái cảnh quan (Pháp, Slovakia 1967 - 1973; Gunter Haase và Raft Schmidt 1973; Hiệp hội CQST thế giới - IALE 2006; Nguyễn Văn Vinh 1992, 1994; Phạm Quang Anh 1996; Nguyễn Cao Huần 2005; Nguyễn An Thịnh 2007, Lại Vĩnh Cẩm 2008; Phạm Hoàng Hải 2010, …). Bên cạnh đó, nhằm nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, các nhà CQ đang ngày càng chú ý sử dụng các PP thống kê - toán học, thiết lập mô hình toán, cho phép dự báo và mở rộng kết quả nghiên cứu ra nhiều nơi chưa khảo sát, phát hiện ra mối liên hệ hữu cơ giữa các yếu tố, thành phần. Các mô hình toán còn cho phép sử dụng máy tính điện tử để xử lí thông tin và thực hiện một khối lượng công việc rất lớn mà các PP khác khó tiến hành được (ví dụ: hệ số tương quan thứ hạng của Spearman, Kendall; chỉ số liên hợp đa phương của K. Pirson và A.A. Tsuprov để xác định mối liên hệ theo chiều thẳng đứng; chỉ số đặc trưng entropi của I.G. Ximonov để đánh giá độ đồng nhất của cấu trúc ngang; chỉ số thuần nhất của A.I. Ivanutski và V.A. Nicolaev; hay công thức tính độ lục địa; công thức tính chỉ số khô hạn A.A. Grigoriev và M.I. Budưko; công thức tính hệ số thuỷ nhiệt của G.T. Xelianhinov;…) [16, 54]. 1.1.1.2. Nghiên cứu về phân vùng cảnh quan Phân vùng cảnh quan là một nhiệm vụ rất quan trọng của việc nghiên cứu ĐLTN, có thể xem là khâu kết thúc của việc nghiên cứu lí luận và khởi đầu của giai đoạn nghiên cứu ứng dụng thực tiễn, là cầu nối giữa khoa học CQ và công tác đánh giá – quy hoạch lãnh thổ. Đa số các nhà địa lí LB Nga và Đông Âu thống nhất rằng trong PVCQ cần phải vạch ra và nghiên cứu vô số những địa tổng thể, chúng tồn tại một cách khách quan trong thiên nhiên và tạo nên MT địa lí hoàn chỉnh (N.A. Gvozexki 1964, F.N. Minkov 1964, A.G. Ixatsenko 1965, V.I. Prokaev 1967,…) [15]. Theo V.I. Prokaev và một số các nhà địa lí khác, khi tiến hành PV cần dựa trên những nguyên tắc cơ bản như: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất tương đối và nguyên tắc cùng chung lãnh thổ. Tuy vậy, trên thực tế việc PV và xây dựng các hệ thống phân vị chưa đạt đến sự thống nhất 8 giữa các nhà CQ, dẫn tới sự tồn tại của nhiều hệ thống phân vị với số lượng cấp bậc và chỉ tiêu phân chia khác nhau. Có thể phân tích thấy những vấn đề tồn tại trong PVCQ của các tác giả từ trước tới nay như: - Đa số các nhà địa lí đều thừa nhận PV có 2 cách: PV theo kiểu (còn gọi là phân loại) và PV cá thể (còn gọi là phân vùng). Về cơ bản đều có nhiệm vụ phân chia ra các ĐV lãnh thổ nhỏ hơn nằm trong 1 địa tổng thể bất kì, và mỗi ĐV lãnh thổ được phân chia phải có những nét đặc trưng riêng phân biệt với các ĐV lân cận, và được nhận biết theo những dấu hiệu nhất định. Nhưng 2 cách PV này khác nhau ở chỗ: trong phân loại, các ĐV phân chia được phép lặp lại trong không gian, và các ĐV này sẽ thuộc cùng 1 kiểu loại; còn trong phân vùng, các ĐV phân chia không được phép lặp lại trong không gian, và mỗi ĐV sẽ hoàn toàn độc lập với nhau. Như vậy, PV theo kiểu nhấn mạnh đến sự tương đồng về chất, còn PV cá thể tính đến tương quan phân bố của các ĐV và mối quan hệ lãnh thổ của chúng. Cả 2 cách này nên kết hợp với nhau, nhưng có tác giả cho rằng phân vùng phải thực hiện trước phân loại (V.M. Sukachev, Vũ Tự Lập), nhưng có quan điểm khác là phân loại thực hiện trước phân vùng (A.G. Ixatsenko, A.I. Peremal, V.I. Prokaev,…). - Khi PV thường phải sử dụng nhiều PP khác nhau. Trong đó PPPV theo dấu hiệu chủ đạo hay được sử dụng (ví như N.A. Soltsev đã từng sử dụng nhân tố địa chất - địa mạo để phân chia các thể tổng hợp ở vùng đồng bằng Nga; F.N. Minkov phân chia các đới theo lớp phủ thực vật - thổ nhưỡng và khí hậu; V.I. Prokaev đề nghị chọn nhân tố chủ đạo đối với những ĐV mang tính địa đới là tương quan nhiệt - ẩm, còn đối với những ĐV phi địa đới là những đặc điểm thạch học và địa mạo,…) và cũng dễ bị lạm dụng nhất. Bởi vì, nếu sử dụng PP này không linh hoạt sẽ rất dễ dẫn đến vi phạm nguyên tắc tổng hợp, và kết quả PV sẽ mang tính chủ quan, không còn là PV tổng hợp nữa mà trở thành PV bộ phận [15]. - Trong hệ thống phân loại của các tác giả nước ngoài (nhất là LB Nga và Đông Âu) có thể kể đến ba hệ thống phân loại CQ được các nhà địa lí chấp nhận rộng rãi nhất, đó là hệ thống phân loại của A.G. Ixatsenko, N.A. Gvozdetsky và V.A. Nikolaev. Các hệ thống phân loại CQ này được xây dựng cho những lãnh thổ rộng lớn với số lượng các bậc phân loại vừa phải, có tính thống nhất khá cao (có các ĐV phân loại chung như lớp, kiểu, nhóm, loại; và cũng có nhiều dấu hiệu được dùng chung cho một số cấp) nhưng bên cạnh đó vẫn có các dấu hiệu riêng theo quan niệm của từng tác giả. Ngoài 03 hệ thống phân loại trên thì cũng có tác giả phân chia rất nhiều cấp bậc (D.L. Armand chia 29 cấp), trong đó có những bậc phân loại hầu như trùng với hệ thống phân loại sinh vật. Ở Việt Nam có thể kể đến hệ thống phân loại của Vũ Tự Lập và Phạm Hoàng Hải - Nguyễn Thượng Hùng - Nguyễn Ngọc Khánh. Hệ thống phân loại của các tác giả này không có các cấp bậc ở trên nên thích hợp cho lãnh thổ nhỏ như Việt Nam [20]. 9 - Hệ thống PVCQ trên thế giới cũng rất nhiều, theo Vũ Tự lập có thể gộp vào thành 03 nhóm căn cứ theo vai trò của các nhân tố địa đới và phi địa đới khi xây dựng chỉ tiêu cho các cấp phân vị: + Nhóm 1: coi nhân tố phi địa đới, cụ thể là nhân tố địa chất - địa mạo, luôn chiếm vai trò chủ đạo trong sự phân hoá ra các địa tổng thể ở tất cả các cấp. Mọi nhân tố địa đới đều chỉ được xét trong mối liên quan trực tiếp với cơ sở địa chất - địa mạo (N.A.Soltsev 1958, 1960). Ưu điểm của hệ thống này là dễ dàng vạch được ranh giới các địa tổng thể và sự phụ thuộc trên dưới khá rõ ràng; nhưng hạn chế lớn nhất là coi nhẹ tác động của quy luật địa đới, bỏ qua một số cấp phân vị lớn, do quá thiên về một mặt mà các địa tổng thể phân ra chưa đồng nhất cao về tất cả các thành phần. + Nhóm 2: coi hai nhân tố địa đới và phi địa đới có giá trị ngang nhau trong sự hình thành hệ thống phân vị (F.N. Minkov, I.P.Parmuzin, Grigoriev, V.B.Xosava, M.I. Mikhailov, N.A.Gvozdetsky,…). Các hệ thống này coi quy luật địa đới là quy luật cơ bản và bắt đầu của hệ thống phân vị, nhưng một số tác giả đã sắp xếp luân phiên hai ĐV địa đới và phi địa đới dễ dẫn đến tính chủ quan, phi tự nhiên. Bởi vì hai quy luật địa đới và phi địa đới có nguồn gốc phát sinh khác nhau, độc lập với nhau nên không thể có sự phụ thuộc trọn vẹn giữa các ĐV. Không thể có cấp phân vị thấp địa đới nằm gọn trong cấp phân vị phi địa đới cao hơn hoặc ngược lại. + Nhóm 3: cho rằng không thể có sự phụ thuộc trực tiếp giữa hai nhân tố địa đới và phi địa đới vì chúng có nguồn gốc phát sinh khác nhau. Do vậy, các tác giả chia các ĐV thành hai dãy rạch ròi. Đến một lúc nào đó (thường ở ĐV cấp thấp), hai nhân tố địa đới và phi địa đới mới tác động đồng thời và hệ thống hai dãy mới nhập thành một. Theo D.L. Armand, điểm nút (nơi hai dãy nhập lại) là cấp khối; theo A.G. Ixatsenko là cấp cảnh (tương đương với vùng); theo V.I. Prokaev là khối CQ [15]. 1.1.2. Công trình nghiên cứu về đa dạng cảnh quan Nếu nhắc đến vấn đề phạm trù - thuật ngữ thì từ “đa dạng” chúng ta đã được nghe và biết nhiều trong vấn đề “đa dạng sinh học”. ĐD sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống loài sinh vật và HST tự nhiên. Chính sự ĐD sinh học cùng với những hoạt động phong phú của nó đã làm cho lớp vỏ CQ Trái Đất thường xuyên bị biến đổi và ngược lại, sự ĐD sinh học cũng bị thay đổi do những tác động của các nhân tố khác trong lớp vỏ CQ Trái Đất. Như vậy, có thể hiểu ĐD sinh học là ĐD về các yếu tố trong sinh quyển. Mà sinh quyển là một trong những quyển hợp phần cấu tạo nên lớp vỏ CQ Trái Đất. Do đó, phạm trù “đa dạng sinh học” là chỉ một phần sự ĐD của lớp vỏ CQ Trái Đất. Tuy nhiên, xét theo yếu tố thời gian thì việc nghiên cứu ĐD sinh học đã được tiến hành từ lâu, bằng nhiều PP định tính và định lượng (ví dụ như chỉ số Shannon, chỉ số ĐD loài, chỉ số Simpson,…), do đó đã đặt được nền móng ban đầu cho các công tác nghiên cứu tiếp theo về vấn đề ĐD sinh học, và ở một khía cạnh nào đó cũng tạo tiền đề cho việc 10 nghiên cứu ĐDCQ. Bởi vì, giữa vấn đề ĐD sinh học và vấn đề ĐDCQ luôn tồn tại mối quan hệ hữu cơ với nhau, mà nói như Rob Jongman (Hội nghị về CQ đa chức năng ở Đan Mạch năm 2000) là Mối quan hệ chặt giữa ĐD sinh học và ĐDCQ [93]. Nghiên cứu ĐDCQ mặc dù đã được manh nha từ lâu, nhưng các nghiên cứu mang tính định lượng chỉ mới thực sự bắt đầu từ thế kỉ XXI, ngoài những đề tài về CQ đa chức năng được thảo luận ở Hội nghị tại Đan Mạch (2000) còn có những công trình nghiên cứu về cấu trúc CQ của Gerd Eiden, Maxime Kayadjanian, Claude Vidal [91]. Các tác giả đã đưa ra những công thức dùng để tính chỉ số ĐD CQ như:  Số lớp (number of classes - NC) Cách đơn giản nhất để đo lường mức độ ĐD của CQ chính là xác định số lượng các hạng / loại CQ khác nhau trên 1 ĐV diện tích. Và như vậy, mức độ ĐD của cấu trúc ngang sẽ tỉ lệ thuận với số lượng các hạng / loại CQ khác nhau mà lãnh thổ có.  Mật độ khoanh vi (Patch Density - PD) Một khoanh vi đại điện cho một khu vực, vậy thì một lãnh thổ nghiên cứu sẽ được cấu tạo nên bởi một bức khảm của nhiều khoanh vi thuộc nhiều loại CQ khác nhau. Mật độ khoanh vi (PD) nhấn mạnh đến số lượng khoanh vi trên 1 ĐV diện tích nghiên cứu (thường là 100 ha). Công thức tính cụ thể là: (1) PD: mật độ khoanh vi (trên 100 ha) n: số khoanh vi a: diện tích khu vực Theo công thức, ta thấy PD sẽ càng tăng khi số lượng khoanh vi tăng. Chỉ số này ưu việt hơn chỉ số NC ở chỗ: chỉ số PD có thể phản ánh tốt sự phân mảnh của CQ nên có thể làm cơ sở cho việc đánh giá cấu trúc ngang của CQ, cho phép so sánh giữa các ĐV bộ phận với kích thước khác nhau. Ở hình 1.1, a và b đều thể hiện 3 loại CQ với diện tích như nhau, nhưng chỉ số PD ở hình a chỉ có 3/ha, nhưng ở hình b - nơi CQ bị phân mảnh - thì chỉ số PD đạt đến 25/ha. Hình 1.1. Chỉ số PD [91]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan