BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ - LUYỆN KIM
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TUYỂN GRAPHIT
MỎ NẬM THI – LÀO CAI
Chủ nhiệm đề tài: Th.sỹ Trần Thị Hiến
7353
19/5/2009
HÀ NỘI 12/2008
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ - LUYỆN KIM
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TUYỂN GRAPHIT
MỎ NẬM THI – LÀO CAI
Mã số đề tài: N56
Chủ nhiệm đề tài: Th.sỹ Trần Thị Hiến
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2008
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Hà Nội, ngày
tháng 12 năm 2008
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ QUẢN
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA ĐỀ TÀI
1
Vũ Tân Cơ
Kỹ sư
2
Trần Thị Hiến
Thạc sỹ
3
Chu Văn Hoàn
Kỹ sư
4
Vũ Văn Hà
Kỹ sư
5
Bùi Văn Ngụ
Kỹ sư
6
Nguyễn Đức Minh
Kỹ sư
7
Nguyễn Bảo Linh
Kỹ sư
8
Trần Đức Dũng
Kỹ thuật viên
2
Báo cáo tổng kết đề tài
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 6
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN ..................................................................... 8
I.1. Nguồn nguyên liệu quặng graphit....................................................... 8
I.1. 1. Nguồn nguyên liệu quặng graphit Việt Nam.............................. 8
I.1. 2. Nguồn nguyên liệu quặng graphit trên thế giới.......................... 9
I.2. Khái quát đặc điểm, trữ lượng, thành phần hóa quặng graphit Lào
Cai. .......................................................................................................... 10
I.3. Phương pháp tuyển quặng graphit. ................................................... 12
I.4. Tình hình nghiên cứu tuyển quặng graphit trong và ngoài nước. .... 13
I.5. Các yêu cầu kỹ thuật đối với quặng tinh graphit. ............................. 15
I.6. Giá và chất lượng đối với quặng tinh graphit trên thị thường .......... 16
CHƯƠNG II - MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
MẪU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 17
II.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU. .... 17
II.1.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................. 17
II.1.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 17
II.1.3. Các thiết bị được dùng trong quá trình nghiên cứu.................. 17
II.2. MẪU NGHIÊN CỨU...................................................................... 18
II.2.1. Mẫu nghiên cứu........................................................................ 18
II.2.2. Gia công mẫu............................................................................ 18
II.3. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VẬT CHẤT MẪU. .................... 20
II.3.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 20
II.3.2. Kết quả nghiên cứu................................................................... 20
II.3.3. Nhận xét kết quả nghiên cứu thành phần vật chất mẫu. .......... 24
CHƯƠNG III - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ............... 25
III.1. Nghiên cứu chế độ tuyển................................................................ 25
III.1.1. Chế độ nghiền quặng. ............................................................. 25
III.1.1.1. Thời gian nghiền quặng. .................................................. 25
III.1.1.2. Xác định chế độ nghiền tối ưu. ........................................ 26
III.1.2. Chế độ thuốc tuyển. ................................................................ 28
III.1.2.1. Xác định chế độ thuốc điều chỉnh môi trường................. 28
III.1.2.2. Kết quả thí nghiệm xác định chế độ thuốc đè chìm......... 31
III.1.2.3. Xác định chế độ thuốc thuốc tập hợp............................... 32
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
Báo cáo tổng kết đề tài
3
III.1.2.4. Xác định chế độ thuốc thuốc tạo bọt................................ 34
III.1.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố chính. ..................................... 35
III.1.4. Thí nghiệm tuyển tinh tách cấp +0,25 mm ............................. 36
III.2. Thí nghiệm sơ đồ tuyển nổi. .......................................................... 37
III.2.1. Thí nghiệm xác định số lần tuyển vét. .................................... 37
III.2.2. Thí nghiệm xác định số lần tuyển tinh.................................... 38
III.2.2.1.Thí nghiệm tuyển tinh không nghiền lại quặng tinh thô... 40
III.2.2.2.Thí nghiệm tuyển tinh có nghiền lại quặng tinh thô......... 41
III.2.2.3.Xác định chế độ tuyển các sản phẩm trung gian .............. 43
III.2.3. Thí nghiệm sơ đồ vòng kín. .................................................... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 49
1.Kết luận. ............................................................................................... 49
2. Kiến nghị. ............................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 52
PHỤ LỤC.................................................... Error! Bookmark not defined.
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
4
Báo cáo tổng kết đề tài
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1: Sản lượng graphit một số nước trên thế giới giai đoạn 02÷06...... 10
Bảng 2: Chất lượng quặng tinh graphit theo ΓOCT 4596- 75..................... 15
Bảng 3: Chất lượng quặng graphit dạng tinh thể theo ΓOCT 5279-74....... 15
Bảng 4: Chất lượng quặng tinh graphit cho pin theo ΓOCT 17022– 81 ..... 16
Bảng 5: Giá và chất lượng mốt số quặng tinh graphit điển hình ................ 16
Bảng 6 : Thành phần các khoáng vật theo cấp hạt...................................... 20
Bảng 7: Kết quả nghiên cứu thành phần độ hạt mẫu nghiên cứu. ............. 21
Bảng 8: Kết quả nghiên cứu độ mịn phụ thuộc thời gian nghiền. .............. 25
Bảng 9: Kết quả nghiên cứu độ mịn nghiền tối ưu ..................................... 27
Bảng10: Kết quả xác định chi phí thuốc điều chỉnh môi trường H2SO4 ... 29
Bảng11:Kết quả xác định chi phí thuốc điều chỉnh môi trường Na2CO3 ... 30
Bảng 12: Kết quả xác định chi phí thuốc đè chìm bằng Na2SiO3 ............... 31
Bảng 13: Kết quả xác định chi phí thuốc tập hợp bằng dầu hỏa ................ 33
Bảng 14: Kết quả xác định chi phí thuốc tạo bọt ........................................ 34
Bảng 15: Kết quả xác định ảnh hưởng nồng độ tuyển nổi.......................... 35
Bảng 16: Kết quả tách cấp 0,25 mm ........................................................... 36
Bảng 17: Kết quả xác định số lần tuyển vét................................................ 38
Bảng 18: Kết quả xác định chi phí Na2SiO3 cho khâu tuyển tinh II........... 39
Bảng 19: Kết quả xác định số lần tuyển tuyển tinh .................................... 41
Bảng 20: Kết quả xác định số lần tuyển tuyển tinh .................................... 43
Bảng 21: Kết quả xác định số lần tuyển tuyển tinh .................................... 43
Bảng 22: Kết quả tuyển theo sơ đồ vòng kín số 1 ...................................... 45
Bảng 23: Kết quả tuyển theo sơ đồ vòng kín số 2 ...................................... 46
Bảng 24: Các chỉ tiêu công nghệ dự kiến. .................................................. 50
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
5
Báo cáo tổng kết đề tài
Danh mục các hình vẽ
Hình 1: Sơ đồ gia công mẫu nghiên cứu..................................................... 19
Hình 2: Đường đặc tính độ hạt mẫu nghiên cứu........................................ 21
Hình 3: Đồ thị biểu diễn độ mịn và thời gian nghiền. ................................ 25
Hình 4: Sơ đồ thí nghiệm xác định chế độ nghiền tối ưu…………………26
Hình 5: Ảnh hưởng của độ mịn nghiền tới chỉ tiêu tuyển. ......................... 27
Hình 6: Sơ đồ thí nghiệm xác định chế độ thuốc tuyển.............................. 28
Hình 7: Ảnh hưởng của chi phí H2SO4 tới chỉ tiêu tuyển. .......................... 29
Hình 8: Ảnh hưởng của chi phí Na2CO3 tới chỉ tiêu tuyển. ....................... 30
Hình 9: Ảnh hưởng của chi phí Na2SiO3 tới chỉ tiêu tuyển. ...................... 32
Hình 10: Ảnh hưởng của chi phí dầu hỏa tới chỉ tiêu tuyển. ..................... 33
Hình 11: Ảnh hưởng của chi phí dầu hỏa tới chỉ tiêu tuyển. ..................... 34
Hình 12: Ảnh hưởng của nồng độ bùn quặng tới chỉ tiêu tuyển ................ 36
Hình 13: Sơ đồ thí nghiệm tách cấp +0,25 mm .......................................... 37
Hình 14: Sơ đồ thí nghiệm xác định số lần tuyển vét ................................. 38
Hình 15 : Sơ đồ thí nghiệm xác định số lần tuyển tuyển tinh 1.................. 40
Hình 16 : Sơ đồ thí nghiệm xác định số lần tuyển tuyển tinh 2.................. 42
Hình 17: Sơ đồ thí nghiệm các sản phẩm trung gian .................................. 44
Hình 18: Sơ đồ công nghệ tuyển quặng graphit Lào Cai (Sơ đồ 1)............ 47
Hình 19: Sơ đồ công nghệ tuyển quặng graphit Lào Cai (Sơ đồ 2)............ 48
Danh mục các ảnh chụp
Ảnh 1: Graphit dạng vảy, tấm....................................................................... 22
Ảnh 2: Thạch anh có trong mẫu.................................................................. 22
Ảnh 3: Biotit, muscovit có trong mẫu......................................................... 23
Ảnh 4: Một số khoáng vật chứa sắt............................................................. 23
Các ký hiệu đặc biệt
γ: Thu hoạch, %
β: Hàm lượng, %
ε: Thực thu, %
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
6
Báo cáo tổng kết đề tài
MỞ ĐẦU
Graphit được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp do các tính chất dẫn
điện, nhiệt, bôi trơn và trơ về mặt hóa học... Tùy thuộc vào chất lượng quặng
tinh graphit mà chúng được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau
như luyện kim, hóa chất, cơ khí, thủy tinh, chế tạo các khuôn đúc, nồi nấu kim
loại, điện cực và các linh kiện điện...
Graphit đóng vai trò quan trọng trong y học, xử lý môi trường, công
nghệ năng lượng và vận tải. Các ứng dụng mới và đang phát triển là các động
lực cho tăng trưởng của graphit. Đặc biệt, graphit chất lượng cao có tiềm năng
ứng dụng lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau như nguyên liệu sản xuất pin...
Dự báo, nhu cầu graphit dùng cho sản xuất pin có thể tăng 25 nghìn tấn/năm
trong 5 năm tới.
Mỏ graphit Nậm Thi Lào Cai đã được Đoàn địa chất 24, dưới sự giúp
đỡ của chuyên gia Liên Xô tìm kiếm – thăm dò từ năm 1958 đến 1962, mỏ có
trữ lượng trên 18 triệu tấn, theo báo cáo địa chất thì đây là mỏ có trữ lượng
lớn nhất Việt Nam. Tuy vậy, cho đến nay, mỏ vẫn chưa được nghiên cứu để
có thể đưa vào khai thác, sử dụng.
Hiện nay, nền công nghiệp nước ta trên đà phát triển mạnh, nguyên liệu
graphit sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân. Để sử dụng graphit một cách có hiệu quả, nâng cao giá trị kinh tế,
tiềm năng của tài nguyên và đáp ứng nhu cầu về chất lượng của nguyên liệu,
việc nghiên cứu một công nghệ tuyển hợp lý để có được sản phẩm graphit với
chất lượng cao, phục vụ nhu cầu của nhiều ngành công nghiệp là hết sức cần
thiết.
Thực hiện hợp đồng NCKH và phát triển công nghệ số
109.08.RD/HDKHCN ngày 31 tháng 1 năm 2008, Viện KH&CN Mỏ Luyện kim triển khai đề tài "Nghiên cứu công nghệ tuyển graphit mỏ Nậm
Thi Lào Cai ".
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu xác định được công nghệ tuyển
graphit để thu được quặng tinh graphit chất lượng cao, hàm lượng C ≥ 85%,
A≤ 15%. Nghiên cứu xác lập sơ đồ công nghệ tuyển quặng graphit mỏ Nậm
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
Báo cáo tổng kết đề tài
7
Thi, sơ đồ công nghệ có tính khả thi để có thể nghiên cứu ứng dụng vào các
cơ sở sản xuất.
Công tác nghiên cứu được triển khai tại Phòng Nghiên cứu Tuyển
khoáng thuộc Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim, Bộ Công Thương. Công tác
phân tích được thực hiện tại: Phòng Phân tích thuộc trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội, Viện Luyện kim đen, Trung tâm Phân tích và Thí nghiệm địa
chất- Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
Báo cáo tổng kết đề tài
8
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN
I.1. Nguồn nguyên liệu quặng graphit
I.1. 1. Nguồn nguyên liệu quặng graphit Việt Nam.
a. Trữ lượng quặng graphit ở Việt Nam
Theo kết quả tìm kiếm thăm dò địa chất cho thấy quặng graphit Việt
Nam chủ yếu nằm trong đới đứt gẫy Sông Hồng kéo dài từ Yên Bái đến Lào
Cai. Ngoài ra còn một lượng không lớn nằm ở miền Trung nước ta chủ yếu là
ở Hưng Nhượng Quảng Ngãi. Tổng trữ lượng quặng graphit ước khoảng 23
triệu tấn và tập trung chủ yếu ở Lào Cai chiếm khoảng 70 % tổng trữ lượng.
b. Một số điểm quặng graphit Việt Nam.
*. Quặng graphit Lào Cai.
Mỏ gồm 3 khu: Nậm Thi, Nậm Cậy và Làng Ói kéo dài theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam. Theo kết quả tìm kiếm thăm dò của Đoàn địa chất 24,
dưới sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô tìm kiếm – thăm dò từ năm 1958 –
1962, thì trữ lượng khu này khoảng 18 triệu tấn. Hàm lượng cacbon 3,5 12,45%, chiều dày thân quặng từ 5 – 7 m, kéo dài ≥ 150 m theo phương tây
bắc - đông nam và cắm dốc 40 ÷ 600. Nguồn gốc thành tạo của dải quặng
thuộc khu vực Lào Cai trong đới đứt gãy Sông Hồng là loại trầm tích.
*. Quặng graphit Yên Bái.
Gồm 3 khu: Bảo Hà, Mậu A và Yên Thái
Khu Bảo Hà: Các đá biến chất thuộc hệ tầng Ngòi Chi và Núi Con Voi
tuổi Proterozoi là phổ biến. Có 21 thân quặng chiều dày 1,0 - 10,1m; dài 270 –
1370m; hàm lượng C: 10,36 - 22,65%. Graphit dạng vảy tập trung thành ổ,
phân bố theo mặt ép phiến của đá vây quanh. Tài nguyên dự báo 2,25 triệu
tấn. Khu Mậu A: Trong khu này xác định được 16 điểm quặng, trong đó có 4
điểm có triển vọng với hàm lượng cacbon từ 20 – 25%. Đới quặng hoá graphit
dài khoảng gần 2 km, rộng 500 - 700 m, đã phát hiện nhiều hệ mạch graphit
có chiều dài khác nhau, trong đó có mạch quặng dài 700 - 800 m, rộng 50 - 60
m, sâu 50 - 80 m. Tại những điểm thăm dò này thấy rằng graphit là những vảy
nhỏ có kích thước từ 1 mm trở lên xâm tán trong các loại đá pegmatit và
amphibolit, ít gặp những thân quặng đặc sít có hàm lượng cacbon lớn hơn
40%, đa phần là những thân quặng nhỏ rời rạc, trữ lượng khu này khoảng
10.000 tấn. Khu Yên Thái: Quặng phân bố trong trầm tích biến chất phức hệ
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
Báo cáo tổng kết đề tài
9
Sông Hồng. Đới quặng hoá dài 3,5 km, rộng 0,5 km. Có 6 thân quặng, dài từ
200 - 400 m, dày 1 - 25 m; hàm lượng C: 13, - 30,25%; trữ lượng khu này
khoảng 1,3 triệu tấn.
*. Quặng graphit Quảng Ngãi
Đã phát hiện 12 chùm thân quặng phân bố trong đá phiến thạch anh mica - silimanit- granat, phiến graphit, thấu kính đá phiến silic dạng quarzit
thuộc hệ tầng Tiên An. Các chùm thân quặng này phân bố ở các khu Suối La,
Suối Gửi, Vĩnh Tuy, Bắc Đa Tri, Nùi Dầu, Phú Sơn, Chùm 20 (các chùm 6 và
9 đã được thăm dò). Các chùm thân quặng kéo dài từ vài trăm mét đến hơn
3,5 km. Mỗi chùm gồm nhiều thân quặng song song, dày từ vài chục centimet
đến hơn 10 m; kéo dài từ vài trăm mét đến hàng nghìn mét. Hàm lượng
graphit trong quặng từ 10% đến 45%. Hàm lượng carbon (C) từ 3,39 đến
44,74% (trung bình ở một số thân quặng đạt từ 20 - 22%). Tài nguyên dự báo
toàn mỏ khoảng 4,4 triệu tấn (Cấp C1+C2 khoảng 690 248 tấn ).
I.1. 2. Nguồn nguyên liệu quặng graphit trên thế giới.
Hiện nay trữ lượng quặng graphit trên toàn thế giới chưa được thống kê
một cách cụ thể. Tuy nhiên, theo USGS sản lượng graphit toàn thế giới năm
2006 có xu hướng giảm khoảng 1% so với năm 2005 (1,03 triệu tấn năm 2006
so với 1,04 triệu tấn năm 2005). Trung Quốc vẫn là nước đứng đầu về sản
xuất graphit 720 nghìn tấn năm 2006, tiếp đó là Ấn Độ 120 nghìn tấn, Bắc
Triều Tiên, Braxin, Canada. Sản lượng graphit của 5 nước này chiếm khoảng
95 % tổng sản lượng graphit trên toàn thế giới, riêng Trung Quốc đã chiếm
khoảng 70%.
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
10
Báo cáo tổng kết đề tài
Bảng 1: Sản lượng graphit một số nước trên thế giới giai đoạn 02÷06
Đơn vị: tấn
Tên nước
2002
2003
2004
2005
2006
Úc
100
100
--
--
--
Braxin
60.922
70.739
76.332
75.515
75.600
Canada
25.000
25.000
28.000
28.000
28.000
629.000 710.000
700.000
720.000
720.000
Trung Quốc
Cộng hòa Séc
16.000
9.000
5.000
3.000
3.000
Đức
3.312
2.840
3.155
2.638
2.600
130.000 110.000
120.000
130.000
120.000
Nam Triều Tiên
25.000
25.000
30.000
32.000
32.000
Hàn Quốc
94
58
247
39
50
Madagascar
2.000
15.000
15.000
15.000
15.000
Mehico
14.065
8.730
14.769
12.357
12.500
Nauy
2.400
2.400
2.300
2.300
2.300
Rumali
1.001
--
500
500
500
Sri Lanka
3.619
3.387
3.400
3.000
3.200
Thụy Sỹ
900
850
800
800
800
Thổ Nhĩ Kỳ
1.393
942
1.000
1.100
1.200
Ucraina
7.500
7.500
7.500
7.500
7.500
Uzbekistan
60
60
60
60
60
Zimbabe
9.912
7.675
10.267
6.000
5.000
Ấn Độ
Tổng cộng
932.000 999.000 1.020.000 1.040.000 1.030.000
I.2. Khái quát đặc điểm, trữ lượng, thành phần hóa quặng graphit
Lào Cai.
a. Đặc điểm quặng graphit
Graphit là một dạng thù hình của cacbon. Tùy thuộc vào cấu trúc mà
quặng graphit được phân ra dạng vảy, dạng tinh thể đặc sít và dạng ẩn tinh.
Qua báo cáo địa chất cho thấy: - Quặng graphit mỏ Nậm Thi Lào Cai
có thành phần khoáng vật khá phong phú, ngoài graphit có các khoáng vật tạo
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
Báo cáo tổng kết đề tài
11
đá chính gồm: Felspat, thạch anh, biotit, mica… các khoáng vật nhiệt dịch
như: Pyrit, pyrotin, chancopyrit, sphalerit, acsenopyrit…quặng graphit mỏ
Nậm Thi Lào Cai tồn tại dưới hai dạng kiến trúc: Tinh thể dạng vảy và tinh
thể đặc sít. Quặng dạng vảy thường nằm trong đá gneis và quặng tinh thể đặc
sít nằm trong đá pegmatit – granit.
Graphit dạng tinh thể đặc sít: Đây là loại quặng được cấu tạo bởi các
tinh thể graphit nằm chặt xít với nhau, các thành phần vật chất khác có dạng
bao thể vây quanh, ở đây các tinh thể graphit đa phần được sắp xếp theo hình
tia. Kích thước tinh thể dao động <0,1 mm. Các thành phần vật chất khác
thường là các mạch, tảng đá pegmatit – granit, đôi khi bị graphit hóa yếu.
Trường hợp khối lượng thành phần vật chất khác không đáng kể, quặng
graphit thuộc loại giầu. Đối với quặng graphit tinh thể đặc sít thường có cấu
tạo dạng khối ít hơn là dạng xâm tán hoặc ô mạng.
Graphit dạng vảy: Đây là loại quặng được cấu tạo từ các tinh thể riêng
biệt, đôi khi từ các kết hạch, có hình dạng vảy. Các vảy graphit phân bố trong
quặng không theo quy luật nhất định khi thì lộn xộn, khi thì theo hướng phân
phiên của đá gneis. Kích thước của vảy graphit dao dộng từ 0,1 đến 5 mm
được xếp vào loại tinh thể vảy lớn các vảy thường rất mỏng và giòn. Đối với
quặng graphit dạng vảy có hai loại cấu tạo chủ yếu là xâm tán và dạng dải.
b. Trữ lượng quặng graphit mỏ Nậm Thi Lào Cai
Mỏ graphit Nậm Thi Lào Cai đã được Đoàn địa chất 24, dưới sự giúp
đỡ của chuyên gia Liên Xô tìm kiếm – thăm dò từ năm 1958 – 1962. Tuy vậy
cho đến nay, mỏ vẫn chưa được nghiên cứu để đưa vào khai thác. Trong phạm
vi tìm kiếm thăm dò đã xác định được 8 thân quặng graphit. Các thân quặng
đều có đặc điểm chung là dạng mạch kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông
Nam, cắm về Đông Bắc. Trong số 8 thân quặng, thân quặng II có trữ lượng
lớn nhất 11166,24 nghìn tấn quặng ở trạng thái ướt, chiếm 61,55 % trữ lượng
cấp A+B+C1+C2 toàn mỏ, tỷ lệ giữa quặng giầu và nghèo là 74 %.Trữ lượng
cấp A+B+C1+C2 toàn mỏ là 18142,89 nghìn tấn quặng ở trạng thái ướt, tỷ lệ
quặng giầu đạt 73 %.
c. Thành phần hóa học các thân quặng của mỏ
Theo báo cáo địa chất, kết quả phân tích hóa học quặng graphit giầu có
hàm lượng cacbon 8-50 % và quặng nghèo là 2 – 8 %. Quặng giầu được tính
với hàm lượng cacbon trong mẫu đơn ≥8 % và quặng nghèo được tính với
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
Báo cáo tổng kết đề tài
12
hàm lượng cacbon trong mẫu đơn ≥2 %. Kết quả tính toán ở một số thân
quặng chính như sau:
- Đối với quặng giầu ở thân quặng II, hàm lượng cacbon theo tuyến
thăm dò dao động từ 9,86 % đến 14,88 %, trung bình 12,45 %. Ở thân quặng
V hàm lượng cacbon theo các công trình thăm dò dao động từ 12,86 % 17,09%, trung bình 14,68 %. Ở thân quặng VIII, hàm lượng cacbon trung
bình theo công trình là 13,28 %.
- Đối với quặng nghèo ở thân quặng II, hàm lượng cacbon theo tuyến
dao động từ 3,30 – 7,60 %, trung bình 5,20 %. Ở thân quặng V, hàm lượng
cacbon theo công trình thăm dò: 3,20 – 4,2 %, trung bình 3,66 %. Ngoài thành
phần cacbon, các hợp chất khác có hàm lượng không đáng kể: CaO : 0,0 –
0,98 %; MgO : 0,0 – 2,30 %; SiO2; Fe2O3; Al2O3....
I.3. Phương pháp tuyển quặng graphit.
Tính nổi của graphit phụ thuộc vào độ lớn của các tinh thể, đặc tính của
tạp chất và mức độ ôxy hóa bề mặt, cũng như than graphit thuộc nhóm
khoáng vật không cực, có tính kỵ nước tự nhiên rất cao. Tính nổi của graphit
khá cao so với các khoáng vật khác trong quặng nên graphit thường được
tuyển tách ra trước. Mặc dù graphit có thể tuyển nổi được chỉ bằng thuốc tạo
bọt, tuy nhiên để tuyển nổi triệt để, cũng như trong tuyển nổi than, cần thiết
phải sử dụng phối hợp thêm các thuốc tập hợp không cực. Thuốc tập hợp
dùng để tuyển nổi graphit thường là dầu hỏa (0,2-0,25kg/t) hoặc dầu không
cực nào đó, phối hợp với thuốc tạo bọt (dầu thông, T66...) trong môi trường
kiềm (pH=8-9) hoặc môi trường axit (pH=4-5), được tạo bởi xôđa, vôi hoặc
axit H2SO4. Để đè chìm các khoáng vật không quặng người ta sử dụng thủy
tinh lỏng (0,25-1kg/t), sử dụng florua natri để đè chìm mica (khi chúng có
trong quặng).
Graphit dạng vảy có tỷ trọng tương đối nhẹ và có tính kỵ nước tự nhiên
cao nên cho phép tuyển nổi cỡ hạt thô hơn. Phụ thuộc vào độ lớn của các tinh
thể graphit người ta có thể chia quặng graphit ra làm 3 loại: Graphit dạng vảy
(với kích thước vảy >0,1 mm), graphit tinh thể đặc sít (kích thước vảy <0,1
mm) và graphit tinh thể ẩn tinh (kích thước vảy <0,01 mm). Graphit dạng vẩy
có tính nổi cao hơn graphit dạng ẩn tinh và dạng đặc sít. Tốc độ tuyển nổi
chậm nhất là graphit ở dạng ẩn tinh do bề mặt háo nước của chúng, thông
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
13
Báo cáo tổng kết đề tài
thường graphit dạng ẩn tinh còn chứa một số vật chất hữu cơ gây ra tác dụng
đè chìm graphit khi tuyển nổi.
Có 3 yêu cầu cơ bản đối với các sơ đồ tuyển nổi quặng graphit.
- Chi phí nhỏ nhất cho khâu nghiền
- Thu hoạch macximum đối với quặng tinh graphit vảy lớn.
- Các quặng tinh có độ tro nhỏ nhất.
Với mục tiêu giảm chi phí cho khâu nghiền cần thải ngay một lượng
lớn ở khâu tuyển chính sau khi nghiền thô (đến 45-55 % cấp -0,074 mm), đối
với quặng graphit xâm nhiễm, nghiền đến độ hạt cuối cùng chỉ được thực hiện
đối với quặng tinh. Để tăng thu hoạch quặng tinh graphit tinh thể lớn có giá trị
cao và hiếm người ta thường dùng sơ đồ tuyển nhiều giai đoạn nhằm thải bỏ
các khoáng vật không quặng theo mức độ giải phóng các kết hạch từ graphit.
Để giảm hàm lượng tro trong quặng tinh thực hiện nhiều lần tuyển tinh dựa
trên tính nổi của graphit. Thông thường quặng tinh thô cần được tuyển 6-7 lần
và được nghiền bổ sung 2-4 lần. Quặng tinh cuối cùng chứa > 90%C được sấy
và phân ra các loại riêng biệt theo độ hạt. Trung gian tuyển nổi thường được
sử dụng như sản phẩm graphit đúc chất lượng thấp.
I.4. Tình hình nghiên cứu tuyển quặng graphit trong và ngoài nước.
a. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:
Công nghệ tuyển graphit đã được nghiên cứu nhiều ở các nước và đã
được áp dụng thành công vào thực tế sản xuất, tạo ra được các loại quặng tinh
graphit phục vụ tốt cho các ngành sản xuất như pin, hóa chất, cơ khí, thủy
tinh, nồi nấu kim loại, điện cực và các linh kiện điện, graphit được sử dụng
rộng rãi trong công nghiệp do có các tính chất dẫn điện, nhiệt, bôi trơn và trơ
về mặt hóa học...Công nghệ tuyển chủ yếu áp dụng phương pháp tuyển nổi,
bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp tách–chiết để thu hồi quặng tinh
graphit chất lượng cao.
Liên hợp Stratmin Graphit của Canada đã sản xuất graphit từ quặng
đầu có hàm lượng C từ 6-12 %, thu được quặng tinh graphit có hàm lượng C
≥ 85 %.
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
Báo cáo tổng kết đề tài
14
Mỏ graphit trầm tích ở phía nam Ethiopia đã làm giầu quặng graphit
bằng phương pháp tuyển nổi từ quặng nguyên khai có hàm lượng từ 7-10% C
trung bình là 9,01% C lên 71% C và quặng thải có hàm lượng <1% C.
Nhà máy American graphit K0 của Mỹ đã xử lý quặng graphit có hàm
lượng C trong quặng nguyên khai là 5,5%, quặng tinh nhận được có hàm
lượng C >85% với tỷ lệ thực thu 87%. Sơ đồ công nghệ gồm 1 công đoạn
tuyển chính, 4 lần tuyển tinh, có hai lần nghiền lại quặng tinh thô.
Ở Nga có thể sản xuất 3 loại quặng tinh graphit có chất lượng khác
nhau trong 1 sơ đồ công nghệ của 1 nhà máy tuyển, từ quặng đầu có hàm
lượng ~7,25% C thu được sản phẩm có chất lượng ~91%C. Sơ đồ công nghệ
gồm 1 khâu tuyển chính, 5 lần tuyển tinh, hai lần nghiền lại và một lần tuyển
vét.
b. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Graphit được khai thác, chế biến ở các mỏ Mậu A - Yên Bái, Hưng
Nhượng (Quảng Ngãi).
Công nghệ khai thác lộ thiên, cơ giới hoá bằng ô tô - máy xúc kết hợp
thủ công bán cơ giới chọn lọc quặng giầu sau đó tuyển tiếp để đạt quặng
thương phẩm. Quặng graphit được làm giàu chủ yếu bằng phương pháp tuyển
nổi.
Đã có một số nghiên cứu về tuyển quặng graphit như:
-“Nghiên cứu chế độ và sơ đồ tuyển một số mẫu quặng graphit khu
moong mỏ Mậu A, Yên Bái” Viện Luyện Kim. Theo báo cáo trên thì quặng
tinh thu được có hàm lượng đạt yêu cầu, tuy nhiên hàm lượng C trong quặng
thải còn tương đối cao. Hiện nay, Công ty Khoáng sản Yên Bái đang khai thác
và làm giầu.
-“Nghiên cứu công nghệ tuyển mẫu graphit Hưng Nhượng Quảng
Ngãi”, năm 1996 Viện Nghiên cứu Mỏ - Luyện kim, nghiên cứu này nhằm
nâng cao các chỉ tiêu tuyển của dây chuyền tuyển quặng graphit đã được xây
dựng lắp đặt đi vào sản xuất thành công những năm 1990. Xưởng tuyển
graphit Hưng Nhượng - Quảng Ngãi đã sản xuất ra quặng tinh graphit 8082%C từ nguyên liệu quặng đầu vào dao động từ 30 - 35%C ứng với mức
thực thu 67-70%. Hiện nay, dây chuyền này đã ngừng hoạt động do nhiều lý
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
15
Báo cáo tổng kết đề tài
do. Tuy nhiên, quặng graphit mỏ Nâm Thi, Lào Cai vẫn chưa được đầu tư
nghiên cứu để đưa vào khai thác sử dụng.
Sản lượng graphit các năm gần đây (1995 - 1998) đạt từ 1.450-1.850
tấn. Nhu cầu sử dụng graphit ở ta còn rất nhỏ, chủ yếu chỉ để sản xuất pin và
điện cực.
I.5. Các yêu cầu kỹ thuật đối với quặng tinh graphit.
Đối với các ngành công nghiệp khác nhau thì yêu cầu chất lượng của
graphit cũng khác nhau. Tùy thuộc vào dạng khoáng vật và giá trị của graphit
mà người ta chia ra thành các mác và loại tương ứng. Dưới đây là tiêu chuẩn
chất lượng graphit và lĩnh vực sử dụng của chúng theo tiêu chuẩn của Liên
Xô.
Bảng 2: Chất lượng quặng tinh graphit theo ΓOCT 4596- 75
Chỉ số
Độ tro không lớn hơn
Hàm lượng Fe tinh theo
Fe2O3 không lớn hơn
Độ ẩm không lớn hơn
Chất bốc
Thu hoạch % cấp 0,2mm không lớn hơn
Yêu cầu của mác nguyên
liệu,%
ΓT-1
ΓT-2
ΓT-3
7,0
8,5
10
1,6
1,6
1,6
1,0
1,5
1,0
1,5
1,0
1,5
25
25
25
Lĩnh vực sử
dụng cơ bản
Để chế tạo các
sản phẩm gốm
xứ, graphit chịu
lửa
Bảng 3: Chất lượng quặng graphit dạng tinh thể theo ΓOCT 5279-74
Chỉ số
Độ tro không
lớn hơn
Độ ẩm không
lớn hơn
Thu hoạch %
cấp +0,16 mm
không lớn hơn
Yêu cầu của mác nguyên
liệu,%
ΓЛ-1
ΓЛ -2 ΓЛ -3
13
18
25
1,0
1,0
1,0
40
40
40
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Lĩnh vực sử dụng cơ bản
ΓЛ-1: Phủ bề mặt chi tiết
phức tạp
ΓЛ -2: Sơn màu, bột bôi
trơn chi tiết đơn giản
ΓЛ -3: Bôi khuôn khi đúc
không yêu cầu độ sạch
cao
Năm 2008
16
Báo cáo tổng kết đề tài
Bảng 4: Chất lượng quặng tinh graphit cho pin theo ΓOCT 17022– 81
Yêu cầu của mác nguyên liệu,%
Chỉ số
Độ tro không lớn hơn
Hàm lượng Cu không
lớn hơn
Độ ẩm không lớn hơn
Chất bốc
Thu hoạch % cấp
+0,16mm không lớn hơn
Thu hoạch % cấp 0,063mm không lớn hơn
Thu hoạch % cấp 0,063mm không nhỏ hơn
ΓЭ-1
10
Γ Э-2
14
ΓЭ -3
10
ΓЭ -4
14
0,05
0,05
0,05
0,05
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
40
40
40
40
25
25
-
-
-
-
4
5
Lĩnh vựcsử
dụng cơ bản
Để sản xuất
các nguồn
điện
I.6. Giá và chất lượng đối với quặng tinh graphit trên thị thường
Bảng 5: Giá và chất lượng mốt số quặng tinh graphit điển hình
Tên sản phẩm
Yêu cầu chất lượng
Giá bán, USD/tấn
H.lượng C, %
Độ hạt
Graphite tinh thể lớn
94%÷97%
+80 mesh
660-795
800-950
Graphite tinh thể lớn
90%
+80 mesh
570-655
570-655
Graphite tinh thể trung bình
94%÷97%
+100-80mesh 630-710
730-810
Tinh thể trung bình, carbon,
90%
+100-80 mesh 440-495
440-495
Tinh thể trung bình
85%÷87%
+100-80 mesh 450-555
420-475
Tinh thể bình thường
94%÷97%
+100 mesh
525-640
600-750
Tinh thể bình thường
90%
-100 mesh
410-475
410-475
Vô định hình
80%÷85%
240-260
240-260
2.007
3.00010.000
Graphite nhân tạo
99,95%
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2005 Năm 2006
Năm 2008
17
Báo cáo tổng kết đề tài
CHƯƠNG II - MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
MẪU NGHIÊN CỨU
II.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU.
II.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, xác định được công nghệ tuyển graphit để thu được
quặng tinh graphit chất lượng cao, hàm lượng C ≥ 85%.
- Nghiên cứu xác lập sơ đồ công nghệ tuyển quặng graphit mỏ Nậm
Thi, sơ đồ công nghệ có tính khả thi để có thể nghiên cứu ứng dụng vào các
cơ sở sản xuất.
II.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Để định hướng cho việc lựa chọn công nghệ tuyển quặng graphit mỏ
Nậm Thi đã tiến hành phân tích thành phần vật chất mẫu quặng đầu như phân
tích khoáng vật thạch học, phân tích hóa học, đặc điểm và thành phần khoáng
vật có trong quặng…. Một trong những nội dung nghiên cứu thành phần vật
chất mẫu là nghiên cứu thành phần độ hạt mẫu, xác định mức thu hoạch, hàm
lượng cacbon và mức phân bố cacbon của từng cấp hạt trong mẫu quặng
nguyên khai. Dựa vào các kết quả phân tích cho thấy mẫu nghiên cứu có
thành phần vật chất tương đối phức tạp, ngoài thành phần có ích chính trong
mẫu quặng là các khoáng graphit, còn lại là các khoáng đi kèm bao gồm:
Thạch anh tự do, felspat, cacbonat, các khoáng thuộc nhóm mica, các khoáng
vật chứa sắt...
Để tuyển tách graphit ra khỏi các thành phần khoáng tạp đi kèm trong
quặng như: Thach anh, felspat, mica và các tạp chất khác không thể thực hiện
bằng phương pháp tuyển trọng lực hay tuyển từ mà chỉ có thể sử dụng phương
pháp tuyển nổi mới đạt hiệu quả theo yêu cầu
II.1.3. Các thiết bị được dùng trong quá trình nghiên cứu.
+ Thiết bị gia công:
- Máy đập hàm 100x150.
- Máy đập trục150x 250 .
- Máy sàng rung 300x600.
- Máy nghiền bi sắt 1 lít, 7 lít .
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
18
Báo cáo tổng kết đề tài
+ Thiết bị nghiên cứu tuyển:
- Máy tuyển nổi denver 2,5 lít
- Máy tuyển nổi 1,5 lít.
- Máy tuyển nổi 1 lít.
- Máy tuyển nổi 0,5 lít.
- Máy khuấy thuốc tuyển.
- Tủ sấy.
- Bộ rây tiêu chuẩn.
Nước dùng thí nghiệm là nước máy Hà Nội có độ pH = 6,5-7
II.2. MẪU NGHIÊN CỨU.
II.2.1. Mẫu nghiên cứu.
Mẫu nghiên cứu công nghệ do Công ty TNHH 1 thành viên tư vấn thiết
kế và khảo sát thăm dò địa chất Khoáng Sản Lào Cai lấy theo phương án lấy
mẫu của Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim. Mẫu được lấy tại 2 hào: Hào 11
tuyến 11 và hào 13 tuyến 12 thân quặng II của mỏ graphit Nậm Thi. Mẫu có
khối lượng 1300 kg và có các thành phần khoáng vật cơ bản như: Graphit,
thạch anh, cacbonat, khoáng chứa sắt, khoáng vật khác.
Hàm lượng C trong mẫu nguyên khai 9,45 % C, A= 85,17%.
Kết quả phân tích hóa tại Trung tâm Nghiên cứu vật liệu học Trường
Đại Học Bách Khoa Hà Nội (xem thêm phụ lục), kết quả phân tích hóa kiểm
tra đối chứng tại Viện Luyện Kim Đen – Tổng Công Ty Thép Việt Nam (phụ
lục).
II.2.2. Gia công mẫu.
Mẫu nghiên cứu công nghệ được gia công theo sơ đồ hình 1. Mẫu thí
nghiệm được gia công đến -2mm, khối lượng mẫu tối thiểu trong các quá trình
phân chia, giản lược được tính theo công thức: Qmin > kd2, (kg). trong đó k =
0,1; d là đường kính hạt lớn nhất khi gia công, tính bằng mm.
Sau khi gia công giản lược, gộp mẫu lập được các mẫu:
- Mẫu nghiên cứu thành phần vật chất, phân tích hóa.
- Các mẫu thí nghiệm công nghệ.
- Mẫu lưu.
Viện KH&CN Mỏ - Luyện kim
Năm 2008
- Xem thêm -