BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Báo cáo tổng kết khoa học, kỹ thuật Đề tài:
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHIẾT TÁCH CARDANOL
TỪ DẦU VỎ HẠT ĐIỀU VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT SƠN
TÀU BIỂN VÀ VẬT LIỆU KẾT DÍNH CHẤT LƯỢNG CAO
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS PHẠM THẾ TRINH
7447
15/7/2009
HÀ NỘI 12-2008
Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ,
HĐ số 50.08-RD/HĐ-KHCN
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Báo cáo tổng kết khoa học, kỹ thuật Đề tài:
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHIẾT TÁCH CARDANOL
TỪ DẦU VỎ HẠT ĐIỀU VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT SƠN
TÀU BIỂN VÀ VẬT LIỆU KẾT DÍNH CHẤT LƯỢNG CAO
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS PHẠM THẾ TRINH
Các cán bộ tham gia thực hiện đề tài:
TS. Lưu Hoàng Ngọc
Ths Lê Thị Thu Hà
Ths Mai Văn Tiến
Ths Nguyễn Ngọc Thanh
KS Lê Hồng Bích
KS Nguyễn Mai Cương
KS Nguyễn Thanh Loan
KTV Hà Đại Phong
HÀ NỘI 12-2008
Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ,
HĐ số 50.08-RD/HĐ-KHCN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN...................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về cây điều (Anacardium occidentale L.) ................. 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật cây điều ................................................................. 3
1.1.2. Tình hình kinh tế cây điều .................................................................. 5
1.2. Dầu vỏ hạt điều ......................................................................................... 9
1.2.1. Thành phần, hàm lượng, sản lượng .................................................. 9
1.2.2. Ứng dụng của dầu vỏ hạt điều.......................................................... 11
1.3. Cardanol .................................................................................................. 13
1.3.1. Một số tính chất hóa, lý của cardanol .............................................. 13
1.3.2. Ứng dụng của cardanol .................................................................... 14
1.3.2.1. Ứng dụng trong công nghệ polime .............................................. 14
1.3.2.2. Ứng dụng chế tạo thuốc bảo vệ thực vật ..................................... 18
1.3.2.3. Các ứng dụng khác....................................................................... 18
1.4. Công nghệ sản xuất phân tách dầu vỏ hạt điều và tinh chế cardanol.
.......................................................................................................................... 19
1.4.1. Phân tách dầu vỏ hạt điều ................................................................ 19
1.4.1.1. Phương pháp dùng nhiệt .............................................................. 19
1.4.1.2. Các phương pháp chế biến khác .................................................. 21
1.4.2. Chiết tách và tinh chế cardanol........................................................ 21
1.4.2.1. Phương pháp dùng dung môi để chiết tách và tinh chế cardanol 22
1.4.2.2. Phương pháp dùng CO2 siêu tới hạn để chiết tách và tinh chế
cardanol..................................................................................................... 24
1.4.2.3. Phương pháp chưng cất để chiết tách và tinh chế cardanol........ 25
1.5. Nhựa epoxy .............................................................................................. 25
1.6.Tình hình nghiên cứu chế tạo chất tạo màng trên cơ sở cardanol...... 27
1.6.1. Vật liệu chống ăn mòn trên cơ sở nhựa epoxy-cardanol. ............... 28
1.6.2. Nhựa phenolic dạng novolac trên cơ sở cardanol........................... 30
1.6.3. Nhựa polyurethane trên cơ sở cardanol .......................................... 32
1.6.4. Nhựa cardanol-epoxy biến tính với nhựa polyester không no ....... 34
1.6.5. Chất tạo màng trên cơ sở nhựa cardanol-furfural-formaldehydeepoxy............................................................................................................. 35
1.7. Sơn trên cơ sở cardanol biến tính. ........................................................ 35
1.7.1. Sơn cách điện polyuretan trên cơ sở cardanol ................................ 36
1.7.2. Sơn dùng cho dây men điện từ trên cơ sở nhựa polyvinylformal
biến tính với nhựa phenolcardanolformadehyt. ........................................ 37
1.7.3. Sơn cách điện trên cơ sở ete-este-epoxy-cardanol-styren ............... 38
1.7.4. Sơn chống ăn mòn trên cơ sở nhựa epoxy cardanol....................... 39
1.7.5. Sơn chống ăn mòn trên cơ sở nhựa cardanol-formaldehyde-epoxy
...................................................................................................................... 39
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 41
A. Nghiên cứu chiết tách cardanol ............................................................... 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 41
2.2. Hóa chất, thiết bị..................................................................................... 41
2.2.1. Hóa chất............................................................................................. 41
2.2.2. Thiết bị ............................................................................................... 41
2.3. Các phương pháp và thiết bị phân tích ................................................ 41
2.4. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 42
2.5. Các giai đoạn phân lập, tinh chế đã nghiên cứu .................................. 43
2.5.1. Các nghiên cứu phân lập DVHĐ từ hạt điều .................................. 44
2.5.1.1. Phân lập DVHĐ bằng phương pháp gia nhiệt ............................. 44
2.5.1.2. Phân lập DVHĐ dùng dung môi................................................. 44
2.5.2. Quá trình chiết tách và tinh chế cardanol ....................................... 44
2.5.2.1. Tách loại axit anacardic khỏi DVHĐ .......................................... 45
2.5.2.2. Chiết tách và tinh chế cardanol.................................................... 45
2.5.2.3. Chiết tách và tinh chế cardol........................................................ 46
B. Nghiên cứu chế tạo nhựa epoxy cardanol formaldehyt......................... 46
2.6. Nguyên liệu và thiết bị ............................................................................ 46
2.6.1. Nguyên liệu, hóa chất: ...................................................................... 46
2.6.2. Thiết bị, dụng cụ................................................................................ 47
2.6.3. Các phương pháp kiểm tra chất lượng ............................................ 47
2.6.4 Phương pháp xác định chỉ số epoxy (xem phụ lục 2)...................... 48
2.6.5. Phương pháp xác định nồng độ dung dịch formaldehyde.............. 48
2.7. Thực nghiệm tổng hợp nhựa cardanol – formaldehyde - epoxy. ...... 48
2.7.1. Tổng hợp nhựa cardanol với formaldehyde dạng novolac, sử dụng
xúc tác là H2SO4. ......................................................................................... 48
2.7.1.1. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ mol C/F đến tính chất
cơ, lý của sản phẩm................................................................................... 49
2.7.1.2. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất xúc tác
đến hiệu suất chuyển hóa tạo thành nhựa CF. .......................................... 49
2.7.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến hiệu suất
chuyển hóa tạo thành nhựa CF.................................................................. 49
2.7.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến sự chuyển hóa
tạo thành nhựa CF. .................................................................................... 49
2.7.1.5. Xác định tính chất cơ lý của màng nhựa . ................................... 50
2.7.2. Biến tính nhựa cardanol formaldehyde với nhựa epoxy................. 50
2.7.2.1. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ nhựa CF/E đến tính năng
cơ lý của sản phẩm.................................................................................... 50
2.7.2.2. Sự thay đổi hàm lượng nhóm epoxy theo nhiệt độ trong quá trình
biến tính nhựa CF...................................................................................... 51
2.7.2.3. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất xúc tác
đến sự thay đổi của hàm lượng epoxy. ..................................................... 51
2.7.2.4. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến sự
thay đổi hàm lượng nhóm epoxy. ............................................................. 51
2.7.2.5. Xác định tính chất bền hóa của màng nhựa................................. 51
2.8. Chế tạo sơn trên cơ sở chất tạo màng CF và CFE. ............................. 52
2.8.1. Sơn trên cơ sở nhựa CF.................................................................... 52
2.8.1.1. Đơn phối liệu chế tạo sơn trên cơ sở nhựa CF ............................ 53
2.8.1.2. Quy trình chế tạo sơn:.................................................................. 53
2.8.2. Sơn trên cơ sở nhựa CFE. ................................................................ 54
2.8.2.1. Đơn phối liệu chế tạo sơn trên cơ sở nhựa CFE .......................... 54
2.8.2.2. Quy trình chế tạo sơn trên cơ sở nhựa CFE................................. 55
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 56
3.1. Hoàn thiện công nghệ chiết cách cardanol từ dầu vỏ hạt điều........... 56
3.1.1.Phân tích các chỉ số hóa lý của dầu vỏ hạt điều............................... 56
3.1.2. Nghiên cứu công đoạn phân lập DVHĐ từ hạt điều....................... 56
3.1.3. Nghiên cứu công đoạn chiết tách và tinh chế cardanol.................. 58
3.1.3.1. Khảo sát quá trình loại axit axit anacardic ra khỏi DVHĐ.......... 58
3.1.3.2. Nghiên cứu công đoạn chiết tách và tinh chế cardanol ............... 62
3.1.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi EtOAc/n-hexane tới hiệu suất chiết
cardol......................................................................................................... 65
3.1.4. Các thông số công nghệ chiết tách và tinh chế cardanol................ 66
3.1.5. Phân tích chất lượng cardanol ......................................................... 67
3.1.6. Qui trình công nghệ và đề xuất sơ đồ thiết bị pilot cho sản xuất
cardanol........................................................................................................ 68
3.1.6.1. Sơ đồ qui trình công nghệ............................................................ 68
3.1.6.2. Đề xuất sơ đồ thiết bị pilot........................................................... 69
3.1.6.3. Thuyết minh sơ đồ thiết bị ........................................................... 70
3.2. Nghiên cứu sử dụng cardanol để chế tạo chất tạo màng cho sơn tàu
biển và chất kết dính chất lượng cao. .......................................................... 70
3.2.1. Lựa chọn nguyên liệu chính chế tạo chất tạo màng. ...................... 70
3.2.2. Tổng hợp nhựa cardanol-formaldehyde (CF). ................................ 73
3.2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ mol C/F đến hiệu suất chuyển
hóa và tính chất cơ lý của sản phẩm. ........................................................ 73
3.2.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng chất xúc tác đến hiệu suất chuyển hóa
tạo thành nhựa CF. .................................................................................... 74
3.2.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến hiệu suất chuyển hóa tạo
thành nhựa CF........................................................................................... 75
3.2.2.4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất chuyển hóa tạo
thành nhựa CF........................................................................................... 76
3.2.2.5. Lựa chọn điều kiện thí nghiệm tối ưu tổng hợp nhựa CF............ 77
3.2.2.6. Xác định tính chất của màng từ nhựa CF. ................................... 77
3.2.3. Biến tính nhựa cardanol formaldehyde với nhựa epoxy. ............... 79
3.2.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng nhựa CF/E đến tính chất cơ lý
của sản phẩm............................................................................................. 79
3.2.3.2. Sự thay đổi hàm lượng nhóm epoxy theo nhiệt độ phản ứng trong
quá trình biến tính nhựa CF. ..................................................................... 80
3.2.3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác đến sự thay đổi của hàm lượng
epoxy......................................................................................................... 81
3.2.3.4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến sự thay đổi của hàm lượng
nhóm epoxy............................................................................................... 82
3.2.3.5. Điều kiện thí nghiệm tối ưu để tổng hợp nhựa CFE.................... 83
3.2.3.6. Xác định tính chất của chất tạo màng từ nhựa CFE. ................... 84
3.2.3.7. Xác định tính chất bền hóa của màng nhựa:................................ 86
3.3. Chế tạo sơn trên cơ sở chất tạo màng CF và CFE. ............................. 87
3.4. Chế thử sơn cho tàu biển........................................................................ 90
3.4.1. Đặt vấn đề:......................................................................................... 90
3.4.2. Đơn pha chế sản phẩm sơn phủ cho tàu biển trên cơ sở chất tạo
màng CFE.................................................................................................... 90
3.4.3. Kiểm nghiệm tính chất sơn phủ chế thử. ......................................... 92
3.5. Đề xuất quy trình sản xuất sơn tàu biển trên cơ sở nhựa CFE.......... 94
3.6. Xây dựng giá thành sản phẩm (Tính cho 1 tấn sơn). .......................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 98
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 102
MỞ ĐẦU
Dầu vỏ hạt điều (tên tiếng Anh: Cashew nut shell liquid – CNSL) là một
loại sản phẩm có giá trị, đồng thời là một loại nguyên liệu rất quan trọng trong
công nghiệp chế tạo vật liệu kết dính. Dầu vỏ hạt điều (DVHĐ) được ép, thu hồi
từ vỏ hạt điều, xử lý và bảo quản. Thông thường, từ 1 tấn hạt khô có thể chế
biến được 250-300 kg nhân và 700-750 kg vỏ hạt. Từ 700 kg vỏ hạt có thể ép và
trích ly được 154 kg dầu.
Trong dầu vỏ hạt điều có một thành phần chủ yếu và rất hữu ích khi biến
tính hóa học đó là cardanol. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cardanol
được các nhà khoa học thế giới tiến hành thực hiện.
Các công trình nghiên cứu về cardanol tập trung đặc biệt nhiều tại các
nước có nền công nghiệp phát triển, như Mỹ, Đức, Nhật, Ý và Canada…Sở dĩ
có nhiều công trình nghiên cứu và triển khai về cardanol như vậy là do các sản
phẩm biến tính hóa học của nó có tính chất quý giá, như các loại vật liệu kết
dính chất lượng cao dùng làm chất tạo màng để sản xuất sơn tàu biển; các loại
vật liệu ép, chịu nhiệt, bền hóa chất cho các thiết bị công trình trong công nghiệp
và các loại vật liệu cách điện, ứng dụng trong công nghiệp điện và điện tử…
Việt Nam là một nước khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho cây điều phát
triển. Năm 2006 và 2007, Việt Nam đứng vị trí thứ nhất về xuất khẩu hạt điều
trên thế giới. Chính phủ đang rất quan tâm và chủ trương phát triển diện tích
trồng điều. Năm 2010, dự kiến diện tích trồng điều cả nước tăng lên 360.000 ha,
sản lượng hạt điều thô dự kiến đạt 500.000 tấn. Như vậy, sản lượng dầu vỏ hạt
điều dự kiến đạt 77.000 tấn/năm.
Cardanol tách từ DVHĐ có thể tham gia phản ứng đa tụ với formaldehyde
hoặc biến tính với một số nhựa khác như epoxy, tạo thành vật liệu kết dính rất
có giá trị, ứng dụng để sản xuất các loại sơn chất lượng cao, trong đó có sơn tàu
biển, sơn chống hà. Trong khi đó, việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng vật
liệu này ở nước ta hiện tại chưa nhiều, chúng ta đang tiếp tục phải nhập các loại
sơn cao cấp với một lượng ngoại tệ lớn. Vì vậy, đề tài:” Nghiên cứu công nghệ
1
chiết tách cardanol từ dầu vỏ hạt điều và ứng dụng để sản xuất sơn tàu biển
và vật liệu kết dính chất lượng cao” là vấn đề rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học
và ứng dụng thực tiễn.
Mục tiêu của đề tài là nhằm hoàn thiện công nghệ chiết tách cardanol từ
dầu vỏ hạt điều và xác định công nghệ tổng hợp nhựa trên cơ sở cardanol từ
DVHĐ và chế tạo ra vật liệu kết dính chất lượng cao, dùng làm chất tạo màng
sản xuất sơn tàu biển, sơn cho thiết bị, công trình vùng biển.
Từ mục tiêu trên, đề tài được thực hiện với nhưng nội dung sau:
- Lựa chọn công nghệ sản xuất dầu từ vỏ hạt điều.
- Hoàn thiện công nghệ chiết tách cardanol từ dầu vỏ hạt điều.
- Phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Sản xuất thử nghiệm cardanol.
- Lựa chọn và xác định tiêu chuẩn ổn định cho nguyên liệu đầu (dầu vỏ
hạt điều, cardanol, formaldehyde, epoxy, xúc tác).
- Tiến hành tổng hợp nhựa và xử lý sản phẩm (nghiên cứu ảnh hưởng
của các thành phần tham gia chất xúc tác, nhiệt độ, thời gian …). Lựa
chọn điều kiện công nghệ tối ưu.
- Phân tích tính chất cơ, lý, hóa của sản phẩm nhựa tổng hợp.
- Chế thử: 20 kg vật liệu kết dính
- Chế thử: 50 kg sơn cho tàu biển.
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về cây điều (Anacardium occidentale L.)
1.1.1. Đặc điểm thực vật cây điều
Cây điều (Anacardium occidentaleL.), thuộc chi Anacardium, họ
Anacardiaceae (họ soài), còn gọi là cây đào lộn hột, tên tiếng anh cashew nut
tree. Họ soài là một họ lớn phân bố rộng rãi, trong đó, cây điều là một cây rừng
nhiệt đới, dễ thích nghi với các điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau, không kén
đất, chịu được hạn, đặc biệt phát triển tốt và cho quả có chất lượng cao ở vùng
nhiệt đới gió mùa.
Hình 1. Cây điều (Anacardium occidentaleL.)
Về mặt phân loại, chi Anacardium chỉ có một loài Anacardium
occidentaleL. Nhưng trong gây trồng căn cứ vào màu sắc của quả thịt khi chín,
người ta thường phân biệt hai giống là điều đỏ và điều vàng [1].
3
Cây điều có tuổi thọ lên tới 30 ÷ 40 năm thuộc lớp cây hai lá mầm, thân
mộc, rễ cọc, bộ rễ phát triển có thể ăn xuống rất sâu, do đó cây chịu hạn tốt.
Thân cao từ 6 ÷ 8 mét, trồng nơi đất tốt cây có thể đạt chiều cao trên 10m. Thân
phân cành sớm, cành mọc ngang ngay từ gốc, cành phát triển đều đặn và tạo
thành một tán hình ô xòe rộng. Vỏ thân và vỏ nhánh có nhiều mủ. Lá đơn,
nguyên, hình trái xoan hoặc trứng ngược, hơi tròn ở chóp. Lá lớn, dài từ 10 ÷ 20
cm, rộng 5 ÷ 10 cm. Hoa nhỏ, mọc thành từng chùm, cánh màu vàng hoặc trắng
có gân đỏ hay hồng. Mỗi chùm hoa gồm ba loại hoa: hoa đực, hoa lưỡng tính và
hoa cái thoái hóa, trong đó phần lớn là hoa đực, hoa lưỡng tính chỉ chiếm
khoảng 14%, nhưng số lượng và tỷ lệ các loại hoa cũng thay đổi do điều kiện
ngoại cảnh. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng hoặc gió. Cây điều mọc được 3 năm thì
bắt đầu trổ hoa, thời gian ra hoa kéo dài 2 ÷ 4 tháng [1, 2].
Quả điều theo tên gọi thông thường thật ra chỉ là một trái giả do phần
cuống phình lên tạo thành, còn trái điều thật sự chính là hạt điều như tên thường
gọi. Sau khi hoa thụ phấn, hạt (trái thật) phát triển rất nhanh trong một tháng
rưỡi thì đạt đến kích thước tối đa, khi đó cuống bắt đầu phình to thành trái (trái
giả) chiếm 90% trọng lượng cả trái và hạt điều. Quả điều hình trái lê, nặng 45 ÷
60 g, màu đỏ, hồng hay vàng, cơm mềm chứa nhiều nước, vị thơm, ngọt, chua
và chát, ăn gắt cổ. Loại điều vàng thường quả lớn hơn, nhiều nước và vị ngọt
hơn loại điều đỏ.
Hạt điều có dạng hạt đậu lớn, màu xám xanh khi còn tươi, khi phơi hay
sấy khô hạt có màu nâu. Hạt điều mọc lộ ra ở đầu trái nên còn gọi là đào lộn hột.
Hạt điều nặng khoảng 5 ÷ 7 g, dài từ 2,5 ÷ 3,2 cm, rộng từ 1,6 ÷ 2,2 cm và dày
từ 1,3 ÷ 1,6 cm, gồm ba phần:
- Phần vỏ ngoài, chiếm 70% trọng lượng hạt, vỏ có ba lớp. Vỏ ngoài dai,
cứng, vỏ giữa xốp có cấu tạo hình tổ ong, trong chứa dầu. Trọng lượng dầu vỏ
hạt điều khoảng 21% trọng lượng hạt. Vỏ trong rất cứng;
- Phần vỏ lụa bao quanh nhân, chiếm 5% trọng lượng hạt;
4
- Phần nhân điều chiếm 25% trọng lượng hạt, nhân màu trắng, chứa nhiều
dầu, ăn bùi, béo và thơm [1,3].
1.1.2. Tình hình kinh tế cây điều
Sản phẩm chính của ngành hàng điều là nhân điều, được tách từ hạt điều.
Nhân hạt điều qua chế biến đã được rang chín, có mùi vị thơm ngon rất đặc
trưng, dùng trong thực phẩm. Sản lượng và xuất khẩu hạt điều và nhân điều
những năm gần đây được thống kê trong bảng 1.1 và 1.2 [2,4,5].
Bảng 1.1. Sản lượng hạt điều thô trên thế giới
Nước
2003
Brazil
400
Ấn Độ
535
Mozabic
54
Tanzania
100
Nigieria
80
Indonexia
50
Việt Nam
159
Thái Lan
45
Các nước khác
21
Toàn thế giới
1460
Đơn vị: 1000 tấn
2004
447,2
544,0
55,2
110,4
184,0
73,6
206,0
66,0
43,6
1840,0
2005
450,0
573,0
55,0
111,6
186,0
74,0
232,0
70,0
33,4
1860,0
2006
450
580
57
114
190
75
300
74
50
1900
2007
447
583
57
115
186
66
350
71
58
1950
Bảng 1.2. Xuất khẩu nhân điều một số nước trên thế giới
Nước
2003
Brazil
150
Ấn Độ
230
Mozabic
20
Tanzania
35
Nigieria
30
Indonexia
16
Việt Nam
84
Đơn vị: 1000 tấn
2004
150,0
126,0
20,2
37,0
60,0
18,0
105,0
2005
100,0
114,0
20,3
38,0
60,0
17,0
110,0
2006
100,0
118,0
20,5
38,5
60,5
18,0
130,0
2007
100,0
118,0
20,5
38,5
60,4
18,0
152,0
5
Trong vòng 10 năm qua, sản lượng điều thế giới tăng gấp hơn 2 lần, đạt
gần 2 triệu tấn. Trong đó, hai nước có sản lượng lớn nhất là Ấn Độ và Việt Nam.
Trong khi Việt Nam xuất khẩu hầu hết nhân điều sản xuất được thì Ấn Độ tự
tiêu thụ gần một nửa sản lượng. Vì lý do đó mà năm 2004 Việt Nam đứng thứ 3
về xuất khẩu nhân điều, sau Ấn Độ và Brazil dần đã vượt lên đứng thứ 2 năm
2005 và đứng thứ nhất cả hai năm 2006 và 2007.
Sản lượng hạt điều thế giới mấy năm qua liên tục tăng, nguyên nhân chính
là tăng diện tích trồng điều. Ở nước ta, diện tích trồng điều một số năm gần đây
được thống kê trong bảng 1.3 [6,7,8]
Bảng 1.3. Diện tích trồng điều ở Việt Nam
Vùng/tỉnh
2000
2002
2004
2007
1. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
50
55
87
84
Bình Định
10
11
17
14
Phú Yên
6
6,6
10
10
Khánh Hòa
5
5,5
8
8
Ninh Thuận
5
5,5
8
8
Bình Thuận
15
16
25
16
2. Vùng Đông Nam Bộ
120
132
210
260
-
60
100
120
Đồng Nai
30
33
50
60
Sông Bé
50
55
80
100
Tây Ninh
60
66
100
130
TP. Hồ Chí Minh
3,5
4
6
7
3. Tây Nguyên
20
22
40
38
Daklac
10
11
25
23
Các tỉnh khác
10
11
15
15
10
11
17
17
200
220
350
350
Bình Phước
4. Đồng bằng sông Cửu Long
Toàn quốc
Đơn vị: 1000 ha
6
Sản phẩm thứ hai của ngành hàng điều là dầu vỏ hạt điều (DVHĐ). DVHĐ
là dầu trích ra từ vỏ hạt điều, có giá trị sử dụng công nghiệp rất cao. Hiện nay,
nước ta đã có trên mười cơ sở chế biến dầu điều từ vỏ hạt điều với sản lượng dao
động từ 12.000 - 15.000 tấn/năm. Giá xuất khẩu đạt 425 – 450 USD/tấn. Sản
lượng dầu ước tính nếu chế biến toàn bộ hơn 310 ngàn tấn vỏ hạt là 46,4 ngàn tấn.
Trên thế giới tình hình xuất khẩu DVHĐ ở Ấn Độ được thống kê trong bảng 1.4
Bảng 1.4. Xuất khẩu dầu vỏ hạt điều của Ấn Độ từ năm 2003 đến 2006
2004 – 2005
2003 - 2004
Số
Tên nước
lượng
(Tấn)
Giá trị
(Rs.Crs/tấn)
Số
lượng
(Tấn)
2005 – 2006
Số
Giá trị
(Rs.Crs/tấn)
lượng
(Tấn)
Giá trị
(Rs.Crs/tấn)
Hoa kỳ
6600
6,45
6550
6,45
5834
597
Hàn Quốc
191
0,40
125
0,31
524
1,00
Nhật
135
0,19
154
0,24
31
0,09
Zimbabwe
0
0,00
0
0,00
16
0,03
Indonesia
0
0,00
384
0,50
0
0,00
0
0,00
213
0,33
0
0,00
Trung Quốc
0
0,00
32
0,04
0
0,00
Mexico
0
0,00
16
0,03
0
0,00
Tây Ban
Nha
Đơn vị : Rs.Crs/3,15 = 1.000USD
Chính vì sự gia tăng liên tục của diện tích trồng và sản lượng nhân điều,
làm cho giá điều hạt và nhân hạt điều có xu hướng giảm. Đồng thời, diễn biến
giá điều trên thị trường thế giới còn phụ thuộc vào sản lượng hàng năm và cạnh
tranh từ những loại hạt khác. Giá điều ở nước ta một số năm gần đây được thể
hiện trong bảng 1.5 [9, 10, 11].
Bảng1.5. Giá điều nước ta một số năm gần đây
Sản phẩm
2003
2004
2005
2006
2007
Nhân điều
3,3
4,1
4,6
3,95
3,9
Hạt điều thô
0,5
0,6
1
0,5
1
Dầu vỏ hạt
0,28
0,3
0,3
0,36
0,36
Đơn vị: USD/kg
7
Hạt điều Việt Nam đã xuất khẩu sang hơn 30 thị trường trên thế giới, trong
đó xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất. Kế đó là các thị trường Trung Quốc, Hà Lan,
Úc, Anh, Canada.
Tính đến cuối tháng 11/2006, bốn nước chiếm thị phần cao nhất đối với
nhân hạt điều Việt Nam là Mỹ (35%); Trung Quốc (20%); Australia (11%); Hà
Lan (10%). Các nước còn lại chiếm khoảng 25% khối lượng xuất khẩu. Tình hình
tiêu thụ điều của một số nước trên thế giới được thống kê trong bảng 1.6 [4, 10].
Bảng 1.6. Tình hình tiêu thụ hạt điều của một số nước năm 2005
Thị trường
Thái Lan
Tây Ban Nha
I-ta-lia
Đài Loan
Niu Di Lân
Đức
Nga
Ca-na-đa
Anh
Úc
Hà Lan
Trung Quốc
Hoa Kỳ
Cam-pu-chia
Áo
Phi-líp-pin
U-crai-na
Lát-via
Lithuania
Số lượng
836
898
1.292
1.048
1.097
1.773
2.494
4.105
5.548
10.925
12.284
23.298
34.890
58
58
137
186
174
-
Kim ngạch
4.225
4.622
5.121
5.226
5.582
8.902
12.325
18.546
27.466
54.615
60.875
97.368
156.934
214
303
458
745
854
963
Đơn vị : Tấn, 1.000USD
Ở Việt Nam có nhiều tổ chức chuyên nghiên cứu về ngành điều như Hiệp
hội Điều Việt Nam, Viện nghiên cứu Nông lâm Tây Nguyên,...Vấn đề phát triển
ngành điều Việt Nam ngày càng được chú trọng. Quyết định số 39/2007/QĐ8
BNN, ngày 02 tháng 5 năm 2007 đã phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Điều
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Theo quyết định này, diện tích
trồng điều cả nước năm 2010 là 450.000 ha; diện tích thu hoạch: 360.000 ha;
năng suất bình quân: 1,4 tấn/ha; vùng cao sản đạt trên 2,0 tấn/ha; sản lượng hạt
điều thô: 500.000 tấn. Tổng công suất chế biến vẫn giữ nguyên tổng công suất
chế biến như hiện nay là 715.000 tấn hạt thô/năm; số lượng hạt điều thô đưa vào
chế biến: 625.000 tấn, trong đó có 125.000 tấn nhập khẩu. Sản lượng nhân điều
140.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu: 670 triệu USD.
1.2. Dầu vỏ hạt điều
1.2.1. Thành phần, hàm lượng, sản lượng
DVHĐ có tên thương mại là CNSL (Cashew nut shell liquid), được tách
loại từ vỏ hạt điều trong quá trình sản xuất nhân hạt.
Năm 2002 công ty Chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Đồng
Nai (Donafoods) đã xuất khẩu 1.000 tấn dầu vỏ hạt điều sang thị trường các
nước châu Âu. Giá dầu vỏ hạt điều dao động từ 280 đến 360 USD/tấn đã mang
lại lợi nhuận cao cho Công ty. Công trình chế biến dầu từ vỏ hạt điều là đề tài
nghiên cứu của trường Đại học Bách khoa TP.HCM phối hợp với Công ty
Donafoods đưa vào ứng dụng từ năm 1999 nhằm tận dụng vỏ hạt điều để sản
xuất dầu xuất khẩu thay vì dùng vỏ hạt điều làm chất đốt như trước đây. Đây là
đề tài nghiên cứu ứng dụng chế biến dầu từ vỏ hạt điều lần đầu tiên được áp
dụng thành công ở Việt Nam, mở ra khả năng chế biến phế phẩm vỏ hạt điều ở
tất cả các doanh nghiệp chế biến hạt điều trong nước. Công ty Donafoods đã xây
dựng xưởng sản xuất dầu với các máy móc thiết bị sản xuất trong nước có khả
năng tiêu thụ 40 tấn nguyên liệu vỏ hạt điều/ngày và cho ra lò từ 6 đến 8 tấn
dầu. Ngoài ra, Công ty đang cùng Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM tiếp tục
nghiên cứu các chế phẩm từ vỏ hạt điều như gỗ dán, sơn chống ồn cho tàu biển,
vécni....
9
DVHĐ thương phẩm trên thế giới có màu nâu, mùi hăng, không tan trong:
nước, rượu cồn, ete, tan trong acetone, n-hexan, toluen,…Một số đặc tính hóa lý
của DVHĐ được thống kê ở bảng 1.7:
Bảng 1.7. Đặc tính của một số loại dầu vỏ hạt điều
Đặc tính
Độ nhớt (cps, max)
Tỷ trọng
Chỉ số axit
Chỉ số xà phòng
Chỉ số Iod
Độ tro
Độ ẩm
Chỉ số khúc xạ (41,50C)
Phương pháp tách dầu điều
Nhiệt
Dung môi
Ép lạnh
0
0
800 (25 C)
550 (30 C)
0,955 - 0,975 0,95 - 0,97 0,9668 - 1,0131
(250C)
(300C)
(260C)
14
94 - 107
106 - 119
240
250
270 - 296
1%
1%
-_
0,5 %
1%
-_
1,5158
Trong hạt, dầu có tác dụng bảo vệ nhân khỏi bị sâu hại. Thành phần
hóa học của dầu thay đổi theo phương pháp tách dầu và nhiệt độ sử dụng.
Trong dầu vỏ hạt điều tự nhiên có hai thành phần chính là axit anacardic
90% và cardol 10%.
Cardol (2) là chất lỏng, màu vàng, không bay hơi, nhanh sẫm màu khi gặp
không khí và là thành phần có tính ăn da, làm rộp da tay.
Axit anacardic (1) có mùi nồng và thơm,dễ bị khử nhóm cacboxyl khi đun
nóng tạo thành cardanol (3) là chất quan trọng nhất, quyết định giá trị dầu vỏ hạt
điều thương mại, khi tỷ lệ chất này cao thì dầu càng có giá trị. Ngoài ra trong
DVHĐ chứa 2 – methyl cardol (4) với tỷ lệ thấp.
OH
OH
OH
OH
COOH
R
H3C
HO
1
R
2
R
3
HO
R
4
R = C15H31-2n (n = 0,1,2,3)
10
Thành phần các chất có trong DVHĐ được thể hiện trong bảng 1.8 [12].
Bảng 1.8. Thành phần các chất có trong DVHĐ
Tác giả
Cornelius (1966)
Hammonds (1977)
Tyman et al.
Ohler (1979)
Tyman (1980)
Chemical Data
(s.d. after 1986)
Anacardic
Cardol
Cardanol
acid (%)
(%)
(%)
90
10
82
13,8
1,6
74,1 – 77,4 15,0 – 20,1 1,2 – 9,2
90
10
80
15
Rất ít
82
13,8
1,6
2-methyl
cardol
2,6
1,7 – 2,6
Rất ít
2,6
Để thu nhận nhân hạt, trước hết phải tách dầu ra khỏi vỏ, phương pháp
thông dụng nhất được sử dụng là gia nhiệt tới 1800C. Trong quá trình gia nhiệt,
thành phần chính của dầu là axit anacardic chuyển hóa thành cardanol. Do vậy,
dầu thương mại chứa khoảng 60 – 65 % Cardanol, 15 – 20 % cardol còn lại gồm
axit anacardic và các hợp chất đã bị trùng hợp [1,12].
1.2.2. Ứng dụng của dầu vỏ hạt điều
Hiện nay, với 219 cơ sở chế biến, tổng công suất thiết kế của ngành chế
biến điều đã đạt 674.200 tấn điều nguyên liệu/năm. Việc nghiên cứu các ứng
dụng của DVHĐ có ý nghĩa thực tiễn cao. DVHĐ có rất nhiều ứng dụng, đã có
khoảng hơn 200 phát minh nghiên cứu về ứng dụng của DVHĐ. DVHĐ có thể
tham gia các phản ứng ngưng tụ với formaldehyde qua nhân phenol tạo nhựa
cardanol formandehyde hoặc trùng hợp qua mạch nhánh chưa bão hòa để tạo
thành các sản phẩm nhựa có các đặc tính sau:
- Nhựa sau khi đóng rắn vẫn giữ được độ dẻo cao hơn so với các nhựa
phenol khác nhất là ở nhiệt độ cao.
11
- Có thể hòa tan hoặc tương hợp với các hydrocacbua tương tự như các
nhựa trên cơ sở alkylphenol.
- Có thể chống được axit, kiềm do bản chất kỵ nước của các mạch
hydrocacbon.
Theo nghiên cứu, trên 90 % lượng DVHĐ trên thế giới được nhập khẩu
bởi Mỹ, Anh và Nhật Bản. Các nghiên cứu và các ứng dụng chính của DVHĐ
được thể hiện trong bảng 1.9 và 1.10 [12, 13].
Bảng 1.9. Các ứng dụng chính của DVHĐ
Ứng dụng
Tác giả
Bảo vệ gỗ chống mối, mọt
Nhựa ép chống ma sát
Wolcott (1944)
Dhamaney et al. (1979), Hughes
Xi măng bền hóa chất, sơn, vecni chịu
Evans (1955)
hóa chất
Thuốc trừ sâu, diệt côn trùng
Ramaiah (1976)
Dầu cho tranh sơn mài
RUDECO (1989)
Thuốc chống ung thư
Duke, Kubo et al., Muroi et al. (1993)
Bảng 1.10. Khối lượng DVHĐ sử dụng để chế biến các sản phẩm công nghiệp
Lĩnh vực sử dụng
Nhựa ép má phanh ôtô
Sơn, vecni
Ximăng bền hóa chất
Sơn chịu nhiệt, bền hóa chất
Dầu bôi khuôn đúc
Vật liệu chống thấm
Giấy lọc xăng dầu ôtô
Các loại nhựa
Chế cardanol
1974
1000
900
60
60
700
16
20
850
Số lượng (tấn)
1978
1500
1000
130
100
1600
32
150
50
2280
12
Theo thống kê, một tấn hạt điều khi chế biến sẽ thu khoảng 220 kg nhân,
và 80-200 kg dầu vỏ hạt điều tùy theo công nghệ. Trong khi đó vấn đề thu hồi sử
dụng dầu vỏ hạt điều hiện nay ở nước ta hiện chưa được quan tâm đúng mức,
thậm chí đây còn là vấn đề nan giải của các xí nghiệp chế biến hạt điều do chúng
gây ô nhiễm trầm trọng bởi hiện tại chỉ dùng làm nhiên liệu đốt. Do đó những
nghiên cứu về ứng dụng của DVHĐ hiện nay là vô cùng quan trọng và có ý
nghĩa thực tiễn.
1.3. Cardanol
1.3.1. Một số tính chất hóa, lý của cardanol
Cardanol là một monophenol, có công thức C21H36-2nO (n = 0,1,2,3).
Nhánh bên là một mạch cacbua hydro với 15 nguyên tử cacbon và có mức độ
chưa bão hòa khác nhau.
Cardanol là chất lỏng màu vàng nhạt, mạch nhánh hydrocacbon chưa bão
hòa nên dễ dàng tham gia các phản ứng trùng hợp, và mạch nhánh cũng có tính
chất kỵ nước. Sự thay đổi cấu trúc cardanol có thể được đem lại từ: nhóm
hydroxyl, vòng thơm và nhánh bên cacbua hydro.
OH
Bảng 1.11. Đặc tính của cardanol
Đặc tính
Tỷ trọng ở 300C
Độ nhớt ở 300C
Chỉ số axit
Chỉ số Iod
Chỉ số hydroxyl
Độ ẩm
Cardanol
0,927 - 0,934
45 - 60
5
210 - 230
180 - 190
1%
R
3
R = C15H31-2n
n=0
3%
8'
34 - 36%
n=1
n=2
8'
21 - 22%
8'
n=3
11'
11'
14'
40 - 41%
13
- Xem thêm -