1
MỞ ĐẦU
Công nghệ nano đang là một hướng công nghệ mũi nhọn của thế
giới. Nhiều vấn đề then chốt như: an toàn năng lượng, an ninh lương
thực, môi trường sinh thái, sức khoẻ… sẽ được giải quyết thuận lợi
hơn dựa trên sự phát triển của công nghệ nano. Sự phát triển mạnh và
thiếu kiểm soát của nhiều ngành kinh tế đã tạo ra sự ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng: khí thải CO2 gây ra hiệu ứng nhà kính làm trái
đất nóng lên, mực nước biển dâng cao, bão lũ ngày càng mạnh với sức
tàn phá khủng khiếp đe dọa trực tiếp đến cuộc sống của cư dân ven
biển và sự phát triển kinh tế ở quy mô toàn cầu... Mối quan hệ trái
ngược giữa phát triển kinh tế và ô nhiễm môi trường sống có thể giải
quyết được nếu dựa trên sự phát triển của công nghệ nano với loại vật
liệu điển hình là nano TiO2. Trong thực tế, các vật liệu gốm sứ sử dụng
trong gia đình như bồn cầu, chậu rửa hay bồn tắm... khi làm sạch cần
một lượng lớn hóa chất tẩy rửa thậm chí còn mất rất nhiều công sức để
cọ rửa và có thể gây ô nhiễu môi trường. Mặt khác, đây là những vật
cần phải làm sạch thường xuyên. Để giải quyết vấn đề này cần tạo ra
một bề mặt tự làm sạch cho vật liệu, có khả năng chịu được mài mòn,
diệt được vi khuẩn, nấm mốc.
Chính vì vậy đề tài luận án “Nghiên cứu công nghệ chế tạo nano
TiO2 và ứng dụng tạo màng phủ trên vật liệu gốm sứ” được thực hiện
với mục đích sau.
Mục đích nghiên cứu của luận án
- Xây dựng được quy trình chế tạo sol nano TiO2 đơn pha anatase, ứng
dụng phủ màng.
- Nghiên cứu, tối ưu hóa quy trình phủ màng trên cơ sở sol nano TiO2 lên
các sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty Sứ Thanh Trì đảm bảo được tính chất
cơ lý và hóa học.
- Đánh giá đặc trưng của vật liệu chế tạo được.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Quy trình công nghệ chế tạo màng nano TiO2 kích thước nano bằng
phương pháp sol-gel ứng dụng phủ lên ceramic bằng phương pháp phun phủ.
- Nghiên cứu và tìm ra chế độ công nghệ tối ưu cho quá trình tạo
màng thông qua mô hình thống kê mô tả.
- Nghiên cứu các đặc trưng của vật liệu chế tạo được so sánh với sản
phẩm thương mại TiO2.P25.
2
Phương pháp nghiên cứu
Chế tạo, phân tích thực nghiệm và làm các xét nghiệm vi sinh vật.
- Phương pháp Quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa quá trình sử
dụng phần mềm Design-expert 8.0
- Các phương pháp phân tích xác định cấu trúc và tính chất vật liệu:
Nhiễu xạ tia X; Tán xạ Ra-man; Hấp thụ UV-Vis; Hiển vi điện tử quét
(SEM); Đường đẳng nhiệt hấp phụ và khử hấp phụ N2 (BET); Hiển vi điện
tử (TEM); Hiển vi lực nguyên tử (AFM).
- Các phương pháp xác định tính chất màng: Độ thấm ướt; Độ bền hóa
học; Độ bền mài mòn; Độ cứng theo thang Mohs.
- Các xét nghiệm khả năng diệt khuẩn, diệt nấm của màng TiO2
Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng của chế độ công nghệ đến quá
trình tạo màng nano TiO2.
Nghiên cứu và tìm ra chế độ công nghệ tối ưu cho quá trình tạo
màng thông qua mô hình thống kê mô tả lần đầu tiên được nghiên cứu
tại Việt Nam (ứng dụng triển khai quy trình công nghệ phủ màng nano
TiO2 trên bề mặt ceramic của công ty Cổ phần Sứ Viglacera Thanh Trì
bằng phương pháp phun phủ ở nhiệt độ thường). Đây là công nghệ đơn
giản, dễ thực hiện, thân thiện với môi trường.
Xác định được hiệu suất diệt khuẩn và diệt nấm của màng nano
TiO2 trong điều kiện phòng thí nghiệm và điều kiện thực tế.
Kết cấu của luận án:
Luận án được trình bày trong các phần sau:
Các danh mục.
Mở đầu.
Chương 1. Tổng quan.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa công nghệ chế tạo
màng nano TiO2 trên ceramic.
Chương 4. Nghiên cứu tính chất cơ lý hóa và khả năng diệt khuẩn, diệt
nấm của màng nano TiO2.
Kết luận, kiến nghị.
Danh mục các công trình công bố, Tài liệu tham khảo, Phụ lục.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1. Tóm tắt tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án “Nghiên
cứu công nghệ chế tạo nano TiO2 và ứng dụng tạo màng phủ trên vật
liệu gốm sứ”
1.1. Vật liệu TiO2 và ứng dụng
Từ năm 1964, Kato xử lý tetralin (1,2,3,4 - tetrahydrona - phthalene)
dựa vào quá trình quang xúc tác bởi một hệ thống oxi hóa pha lỏng với
hệ huyền phù TiO2, sau đó là McLintock xác định khả năng phân hủy
ethylene và propylene khi có mặt của TiO2. Đã có rất nhiều các nghiên
cứu về TiO2 đã được hình thành trong năm thập kỷ qua và một số ý kiến
về các khía cạnh khác nhau của TiO2 đã được công bố.
1.2 Cấu trúc của vật liệu TiO2
Titan dioxide (TiO2) có thể kết tinh ở ba dạng thù hình khác nhau là
anatase, rutile và brookite. Hai dạng thù hình chính thường gặp và
thường được sử dụng là anatase và rutile. Khi sử dụng cho quá trình oxi
hóa quang xúc tác thông thường sử dụng ở dạng anatase là chủ yếu, vì
hoạt tính quang xúc tác của nó cao hơn 2 dạng còn lại.
1.3 Cơ chế của phản ứng quang xúc tác với TiO2 kích thƣớc nano mét
Nguyên lý cơ bản về hoạt động quang xúc tác trên các chất bán dẫn
là: khi được kích thích bởi ánh sáng có năng lượng lớn hơn hay bằng độ
rộng vùng cấm của chất bán dẫn (thường là tia tử ngoại vì độ rộng vùng
cấm của TiO2 khá lớn ~3.2eV) thì sẽ tạo ra cặp electron - lỗ trống (e, h+) ở
vùng dẫn và vùng hóa trị. Những cặp (e, h+) này sẽ di chuyển ra bề mặt
ngoài của vật liệu để thực
hiện phản ứng oxi hóa- khử
hóa. Các lỗ trống có thể
tham gia trực tiếp vào phản
ứng oxi hóa các chất ô
nhiễm (hữu cơ), hoặc có thể
tham gia vào giai đoạn trung
gian tạo thành các gốc tự do
hoạt động như (OH─, O2─).
Tương tự như thế các
electron sẽ tham gia vào các
quá trình khử hóa tạo thành
Hình 1.1 Cơ chế phản ứng quang xúc
các gốc tự do. Các gốc tự do
tác của vật liệu TiO2 khi được chiếu sáng
4
sẽ tiếp tục oxi hóa các chất hữu cơ bị hấp phụ trên bề mặt chất xúc tác
thành sản phẩm cuối cùng không độc hại là CO2 và H2O. Người ta đã phủ
TiO2 lên các vật liệu khác nhau như kính hoặc gạch lát, bề mặt vật liệu có
khả năng tự làm sạch với việc sử dụng phản ứng quang xúc tác. Các chất
có tính oxy hoá mạnh sẽ làm phân huỷ các chất hữu cơ và cũng có tác
dụng diệt các mầm bệnh và vi khuẩn. Song song với tính chất quang xúc
tác, khi được chiếu ánh sáng tử ngoại dạng TiO 2 - anatase còn thể hiện
một tính chất nữa cũng rất đặc biệt, đó là tính chất siêu thấm ướt.
1.4 Ứng dụng của TiO2 trên thế giới
Quang xúc tác oxi hóa bởi TiO2 đã được áp dụng mạnh mẽ ở một
số nước như Nhật, Mỹ, Hà Lan và cả một số nước như Hàn Quốc, Đài
Loan để xử lý các chất ô nhiễm trong không khí. Ở Nhật Bản các nhà
khoa học nghiên cứu chế tạo và ứng dụng TiO2 ở dạng màng , sơn hoặc
bột với hiệu quả rất cao trong xử lý ô nhiễm không khí. Với nguồn sáng
40W, khoảng cách chiếu sáng 150cm, TiO2 có thể khử H2S, amoni,
trimetylamin từ 30ppm xuống còn 1,9-2,0 ppm sau 2 giờ được chiếu
sáng. Ngoài ra, trong lĩnh vực xử lý môi trường các nhà khoa học tại
Nhật Bản đã chế tạo được hỗn hợp chứa TiO2 và tẩm thành công lên các
loại vật liệu khác nhau để: diệt khuẩn, diệt nấm mốc, loại bỏ các khí độc
NOx, SOx. Một số hãng sản xuất vật liệu phủ TiO2 nổi tiếng tại Nhật Bản
như: Ishihara Sangyo, Kaisha, Kogyo...
Theo thống kê của một nhóm nghiên cứu tại Đại học Công nghệ
Tokyo: Năm 2001 đã có khoảng 2.000 hãng với doanh số hơn 400 triệu
USD. Nano TiO2 đã hiện diện trong các sản phẩm cao cấp của các hãng
thương mại hàng đầu thế giới với những tính năng đặc biệt như: kính
chống nhòe nước, chống tia cực tím của ô tô Toyota, Honda, thiết bị y tế
sơn phủ chống kháng khuẩn bằng nano TiO2.
1.5 Ứng dụng của TiO2 tại Việt Nam
Những nghiên cứu và ứng dụng về nano TiO2 được triển khai hầu hết
tại các cơ sở nghiên cứu hàng đầu tại Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại
đây: nghiên cứu và ứng dụng nano TiO2 trong chế tạo sensor hóa học tại
Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu và Đào tạo Khoa học Vật liệu nano
(ITIMS), sensor quang học tại Khoa Vật lý, trường đại học Khoa học tự
nhiên, nghiên cứu chế tạo màng phủ nano TiO2 trên kính phục vụ xây dựng,
tổng hợp bột nano TiO2 quy mô pilot, ứng dụng TiO2 vào xử lý nước của
Viện Kỹ thuật Hóa học, nghiên cứu ứng dụng TiO2 cho chế tạo pin mặt trời
tại Viện Vật lý kỹ thuật, nghiên cứu vật liệu và tính chất TiO2 trong các quá
5
trình hóa học chống ăn mòn đang được triển khai tại khoa Hóa, trường đại
học Khoa học tự nhiên, Quốc gia Hà Nội, nghiên cứu chế tạo điện cực trong
suốt cho pin mặt trời; chế tạo sơn nano có khả năng diệt khuẩn; màng nano
TiO2 có khả năng tự làm sạch, phân hủy chất độc, chống nấm mốc, diệt
khuẩn, tính chất siêu ưa nước của Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị Khoa
học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hiện nay, hướng nghiên cứu
mới tổng hợp nano TiO2 pha tạp phi kim và kim loại (N, V, Ag, Fe...) nhằm
đưa vùng hấp thụ về vùng ánh sáng khả kiến đang được các nhà khoa học
tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội, trường đại học Sư phạm và trường
đại học Khoa học tự nhiên, đại học Quốc Gia Hà Nội triển khai và thu được
một số kết quả khả quan.
1.6 Ứng dụng của màng nano TiO2 trên ceramic
Trong hầu hết các đường hầm ở Nhật Bản, đèn natri phát ra ánh
sáng màu vàng được sử dụng cho chiếu sáng. Đèn natri cao áp cũng phát
ra ánh sáng tia cực tím khoảng 3 mW/cm2 ở vị trí của rìa kính của nó .
Ánh sáng tia cực tím này không được dùng với mục đích chiếu sáng mà
đủ để giữ bề mặt sạch sẽ khi kính bọc ngoài được phủ với quang xúc tác
TiO2. Khả năng tự làm sạch nhờ ánh sáng này dựa trên hiệu ứng quang
xúc tác phân hủy được sử dụng rất rộng rãi như trong các sản phẩm
thương mại: rèm, cửa sổ… Do phản ứng phân hủy quang xúc tác có thể
được ứng dụng để tiêu diệt vi sinh vật Escherichia coli (E. coli) hoàn
toàn có thể biến mất trên TiO2 sau khoảng một tuần dưới tia UV của 1
mW/cm2…
Như vậy việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu công nghệ chế tạo nano
TiO2 và ứng dụng tạo màng phủ trên vật liệu gốm sứ” rất hữu dụng và
cần thiết.
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu chế tạo vật liệu nano TiO2 từ TTIP
Phương pháp chế tạo màng phủ nano TiO2 trên ceramic gồm các
bước chính sau:
- Bước 1: Tổng hợp sol nano TiO2 bằng phương pháp sol-gel đi từ TTIP;
- Bước 2: Quá trình phun phủ vật liệu;
- Bước 3: Quá trình làm khô;
- Bước 4: Quá trình nung.
6
2.2 Phương pháp nghiên cứu chế tạo sol nano TiO2 theo phương pháp
sol-gel
Quy trình chế tạo sol nano TiO2 được tiến hành theo sơ đồ (hình 2.1)
Isopropanol
Dung dịch TTIP
Khuấy trộn 30 phút
Thêm chậm nước cất
Axit
HNO3 68%
PEG
(4000g/mol)
Khuấy trộn 1 giờ
Khuấy trộn 1 giờ ở 850C
Sol A
Khuấy trộn 5 giờ
Sol nano TiO2
Hình 2.1 Quy trình tạo sol nano TiO2 đi từ TTIP
Dung dịch sol nano TiO2 được điều chế từ nguyên liệu ban đầu là
TTIP. Isopropanol được sử dụng như một dung môi kết hợp với TTIP để
tạo dẫn xuất alkoxide bền không bị thủy phân hoàn toàn.
Dung dịch sau khi điều chế được bảo quản kín tránh không khí và được
sử dụng trong thời gian dài.
2.3 Phương pháp nghiên cứu chế tạo màng nano TiO2 để thực hiện
quy hoạch thực nghiệm
Nghiên cứu và tìm các thông số tối ưu cho quá trình tạo màng trên
ceramic với mục đích thu được màng mỏng nano TiO2 có khả năng diệt
khuẩn, diệt nấm tốt nhất. Để thực hiện quy hoạch thực nghiệm quá trình
chế tạo màng nano TiO2 trên ceramic, các thông số thí nghiệm được
thay đổi theo ma trận thực nghiệm và thực hiện theo quy trình hình 2.1
với các yếu tố thay đổi điều kiện nồng độ TTIP ban đầu, thể tích axit
HNO3, thời gian và nhiệt độ nung.
2.4 Phương pháp nghiên cứu chế tạo màng nano TiO2.P25 trên
ceramic
Dung dịch sol TiO2 .P25 được tạo thành khi cho TiO2 nano dạng bột
phân tán trong dung dịch. Kích cỡ hạt tạo thành của TiO2 có ảnh hưởng
lớn đến quá trình phản ứng, khi kích thước hạt càng nhỏ, các hạt sẽ phân
7
tán tốt trong dung dịch, thời gian lắng kéo dài và đặc biệt diện tích bề mặt
tăng làm tăng khả năng hấp phụ chất phản ứng lên bề mặt chất xúc tác.
Dung dịch sol
TiO2.P25 được tạo
thành theo các bước
sau:
Cân chính xác
0,1g bột TiO2.P25.
Chuẩn bị 50 ml
nước đã khử ion.
Cho bột nano
TiO2.P25 vào nước
khử ion, dung dịch Hình 2.2 Sol nano TiO2(a) và sol nano TiO2.P25 (b)
được khuấy mạnh ở
nhiệt độ phòng nhằm tách các hạt TiO2.P25 thành các hạt TiO2 riêng lẻ.
Rung siêu âm dung dịch thu được trong 60 phút cho đến khi
TiO2.P25 phân tán đều thành dung dịch màu trắng sữa.
Thêm PEG (4000g/mol) vào dung dịch trên dưới điều kiện khuấy
mạnh sao cho PEG chiếm 5% khối luợng dung dịch. Quá trình khuấy trộn
được thực hiện trong 5 giờ ở nhiệt độ phòng tạo thành sol nano TiO2.P25.
2.5 Phương pháp thực nghiệm đánh giá hiệu suất diệt khuẩn và nấm
Các loại vi sinh vật sẽ được sử dụng trong thí nghiệm bao gồm vi
khuẩn E.coli và nấm Candida albicans (lấy từ Viện vệ sinh an toàn thực
phẩm Quốc gia). Sau đó pha loãng khuẩn lạc với dung dịch nước muối
sinh lý 8,5% để đạt nồng độ 106CFU/ml (sử dụng máy đo độ đục).
Dung dịch thu được sau khi quét được sử dụng để cấy lên môi trường
thạch NA. Nhỏ 0,1 ml dịch này lên đĩa môi trường và cấy đều trên bề mặt
thạch, đặt đĩa trong tủ ấm với nhiệt độ 370C. Sau 24 giờ đếm số khuẩn lạc
xuất hiện trên bề mặt các đĩa thạch, xác định được số lượng vi sinh vật sống
sót trên bề mặt mẫu.
2.6 Phƣơng pháp quy hoạch hóa bậc 1 và bậc 2
+ Quy hoạch tuyến tính bậc 1
Quy hoạch thí nghiệm toàn phần được dùng để xác định hệ số của
các phương trình hồi quy dạng tuyến tính có hệ số tương quan:
8
k 1
k
k
y ( j ) b0( j ) bi( j ) xi bil( j ) xi xl với j=1,2,…
i 1
i 1 l i 1
Tính chất về điều kiện tiêu chuẩn hóa: tổng bình phương các thành
phần véctơ bằng tổng số thí nghiệm.
+ Quy hoạch thực nghiệm bậc 2
Mô hình thống kê dạng bậc 2 đầy đủ có dạng như sau:
k
k 1
k
k
k 2 k 1
y ( j ) b0 bi( j ) xi bil( j ) xi xl bii( j ) xii2
i 1
i 1 l i 1
i 1
k
b
i 1 l i 1mi 2
( j)
ilm i l m
xxx
Các hệ số của phương trình hồi quy nhận được nhờ các kế hoạch trực
giao bậc hai được xác định với độ chính xác khác nhau trong khi đó các ma
trận trực giao bậc một đảm bảo hệ số có độ chính xác như nhau.
+ Xác định các giá trị tối ƣu của hàm mục tiêu
Sau khi xây dựng được hàm mục tiêu từ những số liệu thực nghiệm,
việc xác định giá trị của hàm mục tiêu là tìm giá trị cực trị của hàm nhiều
biến. Các giá trị tối ưu của hàm mục tiêu được xác định nhờ các phương
pháp tối ưu hóa thường dùng như phương pháp tìm cực trị cổ điển,
phương pháp quy hoạch hình học, quy hoạch tuyến tính hoặc phi tuyến,
phương pháp biến phân, phương pháp thừa số Lagrandre, nguyên lý cực
đại của Pontryagin… để đạt được độ chính xác cao.
2.7 Các phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng vật liệu
Các phép đo đạc và phân tích các tính chất của mẫu đã dùng như
phép đo phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp hiển vi điện
tử quét (SEM), phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) phương
pháp hấp phụ và nhả hấp phụ vật lý N2 (BET), phương pháp đo phổ hấp
thụ UV-Vis, phương pháp AFM, phương pháp phổ tán xạ micro-Raman
và các phương pháp xác định độ diệt khuẩn, diệt nấm của mẫu. Các
phương pháp này là công cụ tốt nhất cho việc nghiên cứu hoàn toàn phù
hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam.
CHƢƠNG 3. QUY HOẠCH THỰC NGHIỆM VÀ TỐI ƢU HÓA
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÀNG NANO TiO2 TRÊN CERAMIC
3.1 Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố công nghệ đến cấu
trúc, kích thƣớc tinh thể nano TiO2 và hiệu suất diệt khuẩn và diệt
nấm của màng nano TiO2 trên ceramic
9
+ Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ TTIP ban đầu đến cấu trúc, kích
thước tinh thể nano TiO2 và hiệu suất diệt khuẩn, nấm của màng nano
TiO2 trên ceramic. Kết quả thu được cho trên bảng 3.1 và đồ thị 3.1.
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ TTIP ban đầu đến cấu trúc, kích
thước và hiệu suất diệt khuẩn, nấm của màng nano TiO2 trên ceramic
Số Nồng độ Cấu trúc Kích thước
Hiệu suất
Hiệu suất
TT
TTIP
pha
tinh thể TB diệt khuẩn
diệt nấm
(mol/l)
(nm)
(%)
(%)
1
0,6
anatase
25
67,2
35,2
2
0,8
anatase
23
77,4
43,5
3
1,0
anatase
20
82,3
45,3
4
1,2
anatase
27
81,5
44,9
5
1,4
anatase
30
66,4
36,2
Đồ thị 3.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ TTIP ban đầu đến hiệu
suất diệt khuẩn, diệt nấm của màng nano TiO2 trên ceramic
Từ kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ TTIP ban đầu đến hiệu suất
diệt khuẩn, diệt nấm của màng nano TiO2 trên ceramic trên đồ thị 3.1, ta
nhận thấy khi tăng nồng độ TTIP ban đầu từ 0,6 mol/l đến 1,0 mol/l thì
hiệu suất diệt khuẩn tăng từ 67,2% đến 82,3%. Sau đó, mặc dù tăng
nồng độ TTIP lên đến 1,4 mol/l nhưng hiệu suất diệt khuẩn lại giảm dần
xuống còn 66,4%. Tương tự như hiệu suất diệt khuẩn, hiệu suất diệt nấm
tăng từ 35,2% đến 45,3% khi nồng độ TTIP ban đầu tăng từ 0,6 mol/l
đến 1,0 mol/l và giảm đến 36,2% khi nồng độ TTIP tăng đến 1,4 mol/l.
Kết quả giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy, nano TiO2 thu được chỉ có
10
pha tinh thể là anatase, không có pha rutil với kích thước tinh thể trung
bình trong khoảng từ 20 nm đến 30 nm. Kích thước tinh thể trung bình
nhỏ nhất là 20 nm ở mẫu có nồng độ TTIP ban đầu bằng 1,0 mol/l. Điều
này hoàn toàn phù hợp với kết quả hiệu suất diệt khuẩn và diệt nấm của
các mẫu. Khi kích thước của các hạt TiO2 giảm, tỉ lệ nguyên tử TiO2 có
mặt trên bề mặt tăng lên, điều này có thể thúc đẩy hoạt tính quang xúc
tác, bởi vì có nhiều tâm xúc tác Ti (III) chưa bão hòa trên bề mặt. Kích
thước hạt nhỏ cũng là thuận lợi để các hạt tải điện không phải di chuyển
đi xa khi lên đến bề mặt hạt để tham gia phản ứng oxi-hóa khử.
Như vậy, căn cứ trên kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ TTIP
ban đầu đến cấu trúc, kích thước tinh thể nano TiO2 và hiệu suất diệt
khuẩn, nấm của màng nano TiO2 trên ceramic ta nhận thấy nên chọn
khoảng giá trị nồng độ TTIP ban đầu từ 0,8 mol/l đến 1,2 mol/l để tiến
hành quy hoạch thực nghiệm và tìm giá trị tối ưu cho quá trình.
+ Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến cấu trúc, kích thước tinh
thể nano TiO2 và hiệu suất diệt khuẩn, nấm của màng nano TiO2 trên
ceramic
Tương tự qui trình thực nghiệm chế tạo sol nano TiO2. Thực hiện 5
thí nghiệm (mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình)
tương ứng với các nhiệt độ nung khác nhau khi nhiệt độ nung thay đổi
tăng dần 3500C, 4000C, 4500C, 5000C và 5500C. Kết quả thu được trên
đồ thị 3.2
Ta nhận thấy hiệu suất diệt
khuẩn đạt giá trị lớn nhất là
82,9% và hiệu suất diệt nấm đạt
45,9% khi nhiệt độ nung đạt
4500C. Hiệu suất diệt khuẩn
tăng dần từ 75,5% đến 82,9%
khi nhiệt độ nung tăng dần từ
350 đến 4500C và giảm dần đến
65,7% khi nhiệt độ nung tăng
đến 5500C. Hiệu suất diệt nấm
Đồ thị 3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ
hoàn toàn tương tự, tăng dần từ
nung đến hiệu suất diệt khuẩn, diệt
43,4% đến 45,9% khi nhiệt độ
nấm
của màng nano TiO2 trên ceramic
nung tăng dần từ 350 đến
0
450 C và giảm dần đến 36,5% khi nhiệt độ nung tăng đến 5500C.
Căn cứ trên kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến cấu
11
trúc, kích thước tinh thể nano TiO2 và hiệu suất diệt khuẩn, nấm của
màng nano TiO2 trên ceramic ta nhận thấy nên chọn khoảng giá trị nhiệt
độ nung từ 400 đến 5000C để
tiến hành quy hoạch thực
nghiệm và tìm giá trị tối ưu cho
quá trình.
+ Khảo sát ảnh hưởng của thể
tích axit HNO3 đến cấu trúc, kích
thước tinh thể nano TiO2 và hiệu
suất diệt khuẩn, nấm của màng
nano TiO2 trên ceramic. Kết quả
thu được trên đồ thị 3.3
Từ kết quả khảo sát ảnh
Đồ thị 3.3 Ảnh hưởng của thể tích
hưởng của thể tích axit HNO3
axit HNO3 đến hiệu suất diệt khuẩn,
đến cấu trúc, kích thước tinh thê
diệt nấm của màng nano TiO2 trên
nano TiO2 và hiệu suất diệt
ceramic
khuẩn, nấm của màng nano TiO2
trên ceramic ta có thể chọn vùng khảo sát tối ưu trong khoảng từ 0,2 đến
0,6 ml.
+ Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nung đến cấu trúc, kích thước tinh thê
nano TiO2 và hiệu suất diệt khuẩn, nấm của màng nano TiO2 trên ceramic
(đồ thị 3.4). Hiệu suất diệt khuẩn đạt giá trị lớn nhất là 82,05% và hiệu
suất diệt nấm đạt 45,2% khi thời
gian nung là 60 phút, hiệu suất
diệt khuẩn tăng dần từ 76,5%
đến 82,05% và hiệu suất diệt
nấm cũng, tăng dần từ 43,6%
đến 45,2%.
Từ các kết quả khảo sát
nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến quá cấu trúc, kích
thước tinh thể nano TiO2 và
hiệu suất diệt khuẩn và diệt nấm
Đồ thị 3.4 Ảnh hưởng của thời gian
của màng nano TiO2 nghiên cứu
nung đến hiệu suất diệt khuẩn, diệt nấm
sinh đã chọn ra miền khảo sát
của màng nano TiO2 trên ceramic
thích hợp của các yếu tố công
nghệ cho các nghiên cứu tiếp theo như sau:
12
- Nồng độ TTIP ban đầu: từ 0,8 đến 1,2 (mol/l)
- Nhiệt độ nung: 400 đến 500 0C
- Thể tích axit HNO3: Từ 0,2 đến 0,6 (ml)
3.2 Tối ƣu hóa công nghệ chế tạo tạo màng nano TiO2
* Thực hiện quy hoạch thực nghiệm bậc nhất
Tối ưu hóa công nghệ chế tạo tạo màng nano TiO2. Từ các thí
nghiệm lặp ở tâm cho kết quả:
+ Phương trình hồi quy thực nghiệm để thu hiệu suất diệt khuẩn lớn nhất là:
yI = 76,3315 + 1,6370x1 + 0,9587x2 - 0,8667x3 + 1,7668x1x2 + 2,1863x1x3 +
0,052x2x3
2
S du
0,0237
Từ đó tính được chuẩn số Fisher: F = 26,35
Tra bảng ở mức có nghĩa p = 0,05, ứng với bậc tự do lặp f2 = 2, bậc
tự do dư f1= 8-7= 1, ta tìm được FB=18,5.
So sánh giá trị của F tính được và FB ta thấy: F = 26,35 > FB = 19,2.
Như vậy mô hình trên (yI) không tương hợp với bức tranh thực nghiệm.
+ Phương trình hồi quy thực nghiệm để thu hiệu suất diệt nấm lớn nhất là:
yII = 42,5188 + 0,7963x1 + 0,7375x2 - 0,313x3 + 0,7775x1x2 + 1,0475x1x3
Từ đó tính được chuẩn số Fisher:
F 35,47
Tra bảng ở mức có nghĩa p = 0,05, ứng với bậc tự do lặp f 2 =2,
bậc tự do dư
f1= 8 - 6 = 2, ta tìm được FB =19,2.
So sánh giá trị của F tính được và FB ta thấy: F = 35,47 > FB =19,2
Như vậy mô hình yII không tương hợp với bức tranh thực nghiệm.
Chính vì mô hình thực nghiệm bậc một không tương hợp, cần thiết
phải cải tiến mô hình sang dạng phi tuyến xác định các tham số bằng
cách tiến hành thực nghiệm với x' theo kế hoạch bậc hai trực giao.
* Thực hiện quy hoạch thực nghiệm bậc hai trực giao
Mô hình thống kê biểu diễn hiệu suất diệt khuẩn, diệt nấm và các
biến mã hóa theo quy hoạch thực nghiệm bậc hai trực giao ta được:
+ Hiệu suất diệt khuẩn = yI* = 82,0287+ 1,6318 x1 + 0,9717x2 0,8509x3 + 1,7588x1 x2 + 2,1943x1x3-1,8280x12-1,4906 x22 -2,3425x32
13
Có F = 10,04 > FB = 19,3. Như vậy mô hình (yI*) tương hợp với bức
tranh thực nghiệm.
Mô hình hóa dạng 3D và 2D hiệu suất diệt khuẩn ảnh hưởng
bởi các yếu tố nồng độ TTIP ban đầu, nhiệt độ nung và thể tích
HNO3 được thể hiện ở hình 3.1, hình 3.2 (sử dùng phần mềm
Design expert 8.0). Nhận thấy giá cho hiệu suất diệt khuẩn lớn nhất
nằm ở tâm kế hoạch tại C TTIP =1,0 mol/l; nhiệt độ nung 450 0C; thể
tích axit HNO 3=0,4 ml.
Hình 3.1 Mô hình hóa dạng 3D (a) và 2D (b) hiệu suất diệt khuẩn
ảnh hưởng bởi nồng độ TTIP ban đầu và nhiệt độ nung
Hình 3.2 Mô hình hóa dạng 3D (a) và 2D (b) hiệu suất diệt khuẩn
ảnh hưởng bởi nhiệt độ nung và thể tich HNO3
+ Tương tự hiệu suất diệt nấm = yII* = 45,5783 + 0,8362x1 + 0,6885x2
-0,3464x3 + 0,7775x1 x2 + 1,0475x1x3-0,9685x12- 0,8044 x22 -1,2833x32
Có F = 8,28 < FB = 19,3
Như vậy mô hình (yII*) tương hợp với bức tranh thực nghiệm.
14
Mô hình hóa dạng 3D và 2D hiệu suất diệt nấm ảnh hưởng bởi
các yếu tố nồng độ TTIP ban đầu, nhiệt độ nung và thể tích HNO 3
được thể hiện ở hình 3.3, hình 3.4 (sử dùng phần mềm Design
expert 8.0). Nhận thấy giá cho hiệu suất diệt khuẩn lớn nhất nằm ở
tâm kế hoạch tại C TTIP=1,0 mol/l; nhiệt độ nung 450 0 C; thể tích axit
HNO3=0,4 ml.
Hình 3.3 Mô hình hóa dạng 3D (a) và 2D (b) hiệu suất diệt nấm
ảnh hưởng bởi nồng độ TTIP ban đầu và nhiệt độ nung
Hình 3.4 Mô hình hóa dạng 3D (a) và 2D (b) hiệu suất diệt nấm
ảnh hưởng bởi nhiệt độ nung và thể tich HNO3
* Tối ưu hóa công nghệ tạo màng trên ceramic
Kết quả tối ưu hóa quá trình được xác định bằng phần mềm
Design-Expert 8.0. Ta được kết quả tối ưu (bảng 3.2).
15
Bảng 3.2 Kết quả tối ưu công nghệ chế tạo màng
Nồng độ
Nhiệt độ
Thể tích
Hiệu suất Hiệu suất diệt
TTIP ban đầu nung (0C)
axit HNO3 diệt khuẩn
nấm (%)
(mol/l)
(ml)
(%)
1,08
448
0,38
83,0492
46,0247
3.3 Cơ chế diệt khuẩn và diệt nấm của màng nano TiO2
Dưới tác dụng của các tác nhân oxi hóa mạnh do phản ứng quang
hóa của màng nano TiO2 gây ra, màng tế bào của vi khuẩn và nấm bị phá
hủy. Sự phân hủy của màng tế bào dẫn đến sự thay đổi khả năng thẩm
thấu của màng tế bào. Khi khả năng thẩm thấu của màng tế bào bị thay
đổi, ở đây là sự thẩm thấu của màng tế bào tăng lên cho phép các loại
phản ứng dễ dàng tiếp cận tế bào chất. Do đó, màng tế bào chất bị tấn
công bởi các loại phản ứng, dẫn đến sự phá hủy màng tế bào. Các rối
loạn về cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất do quá trình thẩm
thấu và hệ quả của các phản ứng dẫn đến khả năng phát triển tế bào
không còn và tế bào chết. Theo một số nghiên cứu cho thấy, tế bào bị rối
loạn do phản ứng xúc tác quang TiO2. Như vậy, khả năng tiêu diệt vi
khuẩn và nấm của màng nano TiO2 cho thấy ưu điểm hoạt động quang
hóa của màng nano TiO2 .
CHƢƠNG 4. NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CƠ LÝ HÓA VÀ KHẢ
NĂNG DIỆT KHUẨN, DIỆT NẤM CỦA MÀNG NANO TiO2
4.1 Nghiên cứu chế tạo sol nano TiO2 từ TTIP theo phƣơng pháp
sol-gel
Qui trình tổng hợp sol nano TiO2
được tiến hành ở mục 2.2. Các mẫu
sol nano TiO2 tổng hợp được có độ
đồng đều, trong suốt, thích hợp phủ
lên ceramic vì không làm ảnh hưởng
đến tính thẩm mỹ của sản phẩm.
+ Kết quả phân tích bằng phương
pháp hiển vi điện tử quét (SEM) cho
thấy kết quả hoàn toàn tương tự. Ảnh
Hình 4.1. Ảnh SEM của mẫu
SEM của mẫu M1 cho thấy các hạt
M3 lấy sau khi nung ở 450oC
co lại thành cụm kích thước lớn. Sau
khi thủy phân trong môi trường axit thì các mẫu đã có sự phân tách nhỏ
16
hơn và đặc biệt sau khi khuấy trộn với PEG thì mẫu M3 (hình 4.1) có kích
thước hạt min, rất đồng đều, không co cụm, mẫu P25 có kích thước hạt
khoảng 23nm, mẫu TiO2.TƯ khoảng 20nm.
+ Kết quả phân tích bằng phương pháp nhiễu xạ tia X
Mẫu TiO2.TƯ có kết quả phân tích phổ nhiễu xạ tia X (hình 4.2). Kết
quả từ phổ nhiễu xạ cho thấy, mẫu TiO2.TƯ xuất hiện các pic tại các vị trí
2θ = 25,260 (101); 37,000 (103); 37,780 (004); 38,560 (112); 48,000 (200);
48,920 (105); 55,100 (211); 62,200 (213) và 62,850 (204) ứng với TiO2 có
cấu trúc pha
anatase. Để xác
định kích thước
hạt của TiO2
chúng tôi sử
dụng
phương
trình
DebyeSherrer. Thay số
vào công thức ta
có kích thước
hạt trung bình Hình 4.2 Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu TiO2.TƯ sau khi nung
của
mẫu
TiO2.TƯ là 20 nm và của TiO2.P25 là 25 nm.
+ Kết quả phân tích bằng phổ tán xạ Raman
Đối với phổ Raman của mẫu TiO2.P25, ngoài các mode đặc trưng cho
TiO2 pha anatase còn xuất hiện các mode đặc trưng cho TiO2 pha rutile tại
các vị trí có số sóng 143 cm-1, 235 cm-1, 445 cm-1 và 612 cm-1.
+ Kết quả phổ hấp thụ UV-Vis
Kết quả cho thấy bước song bắt đầu xủa ra sự hấp thụ UV-Vis của
mẫu TiO2.P25 là 375 nm và của mẫu TiO2.TƯ là 385 nm. Với khả năng
hấp thụ photon như trên việc sử dụng đèn UV với bước sóng 365nm là
thích hợp.
+ Kết quả phân tích đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp phụ (BET)
Tính chất xốp và cấu trúc mao quản của TiO2.TƯ được nghiên cứu bằng
phép đo đường đẳng nhiệt hấp phụ và khử hấp phụ N2 ở 77K. Đồ thị 4.1
chỉ ra rằng hình dạng của đường cong hấp phụ và giải hấp phụ của
TiO2.TƯ thuộc loại IV theo phân loại của IUPAC, đường phân bố kích
thước mao quản của mẫu TiO2.TƯ có 1 pic tù, cho phép dự mẫu
17
TiO2.TƯ có 1 pic tù, cho phép dự đoán vật liệu
Đồ thị 4.1 Đường phân bố kích thước mao quản của mẫu TiO2.TƯ
thu được có nhiều loại mao quản. Pic cực đại ứng với kích thước mao
quản trung bình 9 nm, do vậy mẫu TiO2.TƯ chủ yếu chứa các mao quản
trung bình với đường kính khoảng 9 nm.
+ Kết quả phân tích ảnh hiển vi điện tử (TEM)
Kết quả phân tích ảnh hiển vi điện tử của mẫu TiO 2.TƯ sau khi
xử lý nung ở 4480C. Các hạt TiO2 của mẫu TiO 2.TƯ có dạng hình
cầu, kích thước hạt tập trung trong khoảng 18 23nm, các hạt được
phân tán khá tốt. Kết quả này phù hợp với kết quả nhận được từ phân
tích X-Ray và SEM như đã tính toán và phân tích ở trên.
4.2 Đặc trƣng màng nano TiO2 trên ceramic
+ Độ dày màng
Bằng phương pháp chụp SEM (hình 4.3) ta cũng xác định được độ
dày màng của mẫu TiO2.P25 khoảng từ 350 ÷ 360 nm.
TiO2.P25
TiO2.TƯ
Hình 4.3 Ảnh đo độ dày màng của các mẫu TiO2.P25 và mẫu TiO2.TƯ
18
Đo FE-SEM ta xác định được độ dày màng của mẫu TiO 2.P25 là
khoảng 351 355nm và độ dày màng của mẫu TiO 2.TƯ là 359 nm.
Cấu trúc màng khá xít chặt, bề mặt màng có độ xốp nhất định.
+ Để đánh giá chất lượng của màng TiO2 chúng tôi thực hiện chụp
ảnh hiển vi lực nguyên tử AFM (hình 4.4).
a)
b)
Hình 4.4 Ảnh AFM của mẫu TiO2.P25 (a) và mẫu TiO2.TƯ (b)
Qua phân tích ảnh AFM của các mẫu TiO 2 .P25 và mẫu TiO2.TƯ,
nhận thấy màng phủ tạo được là lớp phủ thống nhất, khá đồng đều,
màng có chất lượng tốt, độ đồng nhất cao và phẳng với độ ghồ ghề
bề mặt nhỏ dưới 10 nm. Màng nano TiO 2.TƯ có độ gồ ghề khoảng 8
nm còn độ gồ ghề của màng TiO 2 .P25 khoảng 5 nm. Như vậy diện
tích bề mặt hiệu dụng của màng nano của mấu TiO 2 .TƯ lớn màng
nano của mẫu TiO 2 .P25. Nên khả năng quang hóa của mẫu TiO 2.TƯ
lớn hơn mẫu TiO 2 .P25.
4.3 Khảo sát một số tính chất cơ hóa lý của màng nano TiO2
+ Độ thấm ướt
Kết quả cho thấy mẫu ceramic phủ màng TiO2.TƯ và TiO2.P25 đều
có tính năng kị nước ở điều kiện thường và ưa nước khi chiếu sáng
UVA. Đặc biệt mẫu TiO2.TƯ có góc thấm ướt giảm nhanh và trở thành
màng ưu nước chỉ sau 90 phút chiếu sáng (góc thấm ướt bằng 8 0). Mẫu
ceramic phủ màng TiO2.P25 cũng có khả năng chuyễn từ kị nước sang
ưu nước sau 300 phút chiếu sáng UVA. Đây là hai đặc tính hết sức quan
trọng khi chế tạo màng phủ.
+ Độ bền hóa học
Được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6415-2013 tại Viện
Vật liệu xây dựng, Bộ xây dựng. Kết quả: Mẫu ceramic được phủ màng
19
TiO2. TƯ có độ bền hóa học tương đương với mẫu không phủ màng, tức
là vẫn giữ được độ bền hóa học theo tiêu chuẩn. Đối với dung dịch thử
dân dụng và loãng thì không thấy thay đổi gì trên bề mặt mẫu, còn đối
với dung dịch thử đậm đặc thì thấy có sự thay đổi trên cạnh bị cắt. Còn
mẫu được phủ màng TiO2. P25 có độ bền hóa học kém ngay cả khi dung
dịch thử loãng hay đậm đặc.
+ Độ bền mài mòn
Mẫu ceramic được phủ màng TiO2. TƯ có độ bền mài mòn tương
đương với mẫu không phủ màng, tức là vẫn giữ được độ bền mài mòn
theo tiêu chuẩn. Giai đoạn mài mòn bắt đầu xuất hiện khuyết tật đối với
mẫu TiO2. TƯ và mẫu chưa phủ màng là 300 vòng. Còn mẫu được phủ
màng TiO2. P25 có độ bền mài mòn rất kém , xác định thấy mài mòn khi
số vòng chỉ là 100 vòng.
+ Xác định độ cứng theo thang Mohs
Mẫu ceramic được phủ màng TiO2. TƯ có độ cứng theo thang Mohs
bằng độ cứng với mẫu không phủ màng, tức là vẫn giữ được độ cứng theo
tiêu chuẩn (bằng 4). Còn mẫu được phủ màng TiO2. P25 có độ cứng theo
thang Mohs rất kém, chỉ là 1.
4.4 Nghiên cứu khả năng diệt khuẩn của màng nano TiO2 trong PTN
+ Đánh giá khả năng diệt khuẩn của vật liệu đã chế tạo
Dựa vào kết quả đếm số khuẩn lạc trên các loại thạch, số lượng vi sinh
vật trên các mẫu được tính toán cho kết quả cụ thể trên đồ thị (4.2). Các kết
quả được tính dựa theo số lượng khuẩn lạc trên thạch NA.
Đồ thị 4.2 Số lượng vi khuẩn sống sót theo thời gian
20
Mặt khác kết quả trên đồ thị 4.4 cho thấy, ngay tại thời điểm sau 1
giờ thí nghiệm, lượng mẫu vi khuẩn ở mẫu M 1-S bị tiêu diệt lớn không
đáng kể so với mẫu M 0-S, tỷ lệ tương ứng là 5,2% và 7%. Lượng mẫu
vi khuẩn bị tiêu diệt ở mẫu M 2-S có tỷ lệ 24,8% gấp 3,5 lần so với mẫu
M1-S và gần 5 lần so với mẫu và M 0-S. Nhưng sau 3 giờ chiếu sáng, tỷ
lệ vi khuẩn chết ở mẫu M 1-S là 89,4% và mẫu M 2-S gần như tuyệt đối
là 98,4%. Còn mẫu M0-S chỉ tiêu diệt được 21,4%. Sau 6 giờ chiếu
sáng, số lượng vi khuẩn trên các mẫu M1-S và M2-S chết gần như hoàn
toàn tương ứng với tỷ lệ 96,4% và 99,2%. Như vậy, hầu hết số vi
khuẩn sau thời gian chiếu sáng từ 3 đến 6 giờ đã bị tiêu diệt hoàn
toàn.
So sánh các mẫu để trong bóng tối, sau 1 giờ chưa có bất kỳ vi
khuẩn nào bị tiêu diệt. Sau 3 giờ lượng vi khuẩn trong mẫu M 1-T và
M2-T bị tiêu diệt là rất ít khoảng 14,6% đến 14,6% và sau thời gian 6
giờ tăng lên 23,2% đến 23,6%. Nguyên nhân của sự suy giảm này có
thể do quá trình chết tự nhiên. Thực nghiệm nghiên cứu khả năng diệt
khuẩn của vật liệu trên các đĩa thạch dinh dưỡng sau khi cấy và để
trong tủ ấm ở 370C trong vòng 24 giờ.
Tỷ lệ vi khuẩn bị tiêu diệt (%)
Số lượng vi khuẩn sống sót (105CFU)
+ Đánh giá khả năng diệt nấm của vật liệu đã chế tạo
Trong thí nghiệm tiếp theo với nấm Candida albicans, các kết quả
được tính theo số lượng lạc khuẩn xuất hiện trên thạch SA. Kết quả thu
được cho trên đồ thị (4.3).
Thời gian chiếu sáng (giờ)
Thời gian chiếu sáng (giờ)
Đồ thị 4.3 Số lượng và tỷ lệ nấm Candida albicans sống sót theo thời gian
Ta thấy, đồ thị (4.3) của nấm Candida albicans có dạng tương
đương với đồ thị của vi khuẩn trình bày ở trên. Sau 1 giờ chiếu sáng,
- Xem thêm -