HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
NGUYỄN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ 4G VÀ
TRIỂN KHAI 4G CHO VNPT HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60.52.70
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS.
LÊ XUÂN CÔNG
Phản biện 1: ……………………………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………..
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông
Vào lúc:
....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ ĐẦU
Trước sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của các dịch vụ số liệu, trước xu
hướng tích hợp và IP hoá đã đặt ra các yêu cầu mới đối với công nghiệp Viễn
thông di động. Mạng thông tin di động thế hệ ba ra đời đã khắc phục được các
nhược điểm của các mạng thông tin di động thế hệ trước đó. Tuy nhiên, mạng di
động này cũng có một số nhược điểm như: Tốc độ truyền dữ liệu vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của người dùng, khả năng đáp ứng các dịch vụ
thời gian thực như hội nghị truyền hình là chưa cao, rất khó trong việc download
các file dữ liệu lớn, khi đưa một dịch vụ mới vào mạng sẽ gặp rất nhiều vấn đề do
tốc độ mạng thấp, tài nguyên băng tần ít,…
Trong bối cảnh đó người ta đã chuyển hướng sang nghiên cứu hệ thống
thông tin di động mới có tên gọi là 4G. Sự ra đời của hệ thống này mở ra khả năng
tích hợp tất cả các dịch vụ, cung cấp băng thông rộng, dung lượng lớn, truyền dẫn
dữ liệu tốc độ cao, cung cấp cho người sử dụng những hình ảnh video màu chất
lượng cao, các trò chơi đồ hoạ 3D linh hoạt, các dich vụ âm thanh số. Việc phát
triển công nghệ giao thức đầu cuối dung lượng lớn, các dich vụ gói dữ liệu tốc độ
cao, công nghệ dựa trên nền tảng phần mềm công cộng mang đến các chương trình
ứng dụng chất lượng cao trên nền các mạng di động.
Hiện nay thị trường di động Việt Nam có số thuê bao không ngừng tăng,
nhu cầu về việc sử dụng các dịch vụ và các dịch vụ đa phương tiện ngày càng cao
và càng đòi hỏi cao hơn trong tương lai. Do đó việc nghiên cứu một công nghệ
mới để đáp ứng các nhu cầu thị trường trong tương lai là rất cần thiết. Với cơ sở lý
thuyết trên để ứng dụng thực tế triển khai cho Viễn thông Hòa Bình.
Luận văn bao gồm có 3 chương.
Chƣơng 1: Tổng quan
Chƣơng 2: Công nghệ 4G LTE
Chƣơng 3: Nghiên cứu mạng 4G cho VNPT Hòa Bình..
Với mong muốn phục vụ người dùng các dịch vụ chất lượng cao, Việc
nghiên cứu các xu hướng phát triển về công nghệ và dịch vụ mới để đáp ứng mục
tiêu này
Công nghệ 4G với những tính năng ưu việt của nó cũng như lợi ích trong
việc cung cấp và sử dụng dịch vụ là một xu hướng tất yếu cho các nhà cung cấp
dịch vụ di động.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.
1.1 Mạng thông tin di động hiện nay.
1.1.1 Lịch sử phát triển
Lịch sử ra đời và sự phát triển của dịch vụ di động từ thế hệ đầu tiên 1G tới
thế hệ 4G trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Quá trình bắt đầu với các thiết kế đầu
tiên được biết đến như là 1G trong những năm 70 của thế kỷ trước! Các hệ thống ra
đời sớm nhất được thực hiện dựa trên công nghệ tương tự và cấu trúc tế bào cơ bản
của thông tin di động.
Các hệ thống 2G này cung cấp các dịch vụ thông tin dữ liệu chuyển mạch
kênh ở tốc độ thấp. Tính cạnh tranh lại một lần nữa dẫn tới việc thiết kế và thực
hiện các hệ thống bị phân hoá thành các chuẩn khác nhau không tương thích
như: GSM (hệthống di động toàn cầu) chủ yếu ở châu Âu, TDMA (đa truy nhập
phân chia theo thời gian) IS-54/IS-136 ở Mỹ, PDC (hệ thống di động tế bào số cá
nhân) ở Nhật và CDMA (đa truy nhập phân chia theo mã) IS95, một hệ thống khác
tại Mỹ. Các hệ thống này hoạt động rộng khắp trên lãnh thổ quốc gia hoặc quốc tế
và hiện nay chúng vẫn chiếm vai trò là các hệ thống chủ đạo, mặc dù tốc độ dữ
liệu của các thuê bao trong hệ thống bị giới hạn nhiều.
Bước chuyển tiếp giữa 2G và 3G là 2.5G. Thế hệ 2,5G được phát triển từ
2G với dịch vụ dữ liệu và các phương thức chuyển mạch gói, và nó cũng chú trọng
tới các dịch vụ 3G cho các mạng 2G.
1985
1995
2000
2005
2010
HSPA
1XEVDO
Cao
GSM
cdmaOne
+
2015
LTE/UMB
IMT-Advanced
4G
E3G
Trung bình
3G
2G
3G
1G
WCDMA
cdma20001x
WIMAX/
IEE802.16e
AMPS
TACS
WIFI/
IEE802.11
Thấp
< 10kbps
< 20kbps
300kps-10Mbps
Tốc độ số liệu
< 100Mbps
100Mbps-1Gbps
Hình 1.1 Lộ trình phát triển thông tin di động lên 4G
Các hệ thống 3G hứa hẹn cung cấp những dịch vụ viễn thông tốc độ cao
hơn, bao gồm thoại, fax và internet ở bất cứ thời gian nào, bất cứ nơi đâu với
sự chuyển vùng roaming toàn cầu không gián đoạn. Chuẩn 3G toàn cầu của ITU
đã mở đường cho các ứng dụng và dịch vụ sáng tạo. Mạng 3G đầu tiên được thiết
lập tại Nhật bản. Các mạng 2.5G, như là GPRS (dịch vụ vô tuyến gói chung)
3
triển khai rộng rãi ở Châu Âu. Công nghệ 3G hỗ trợ băng thông 144 Kbps với tốc
độ di chuyển lớn (trên xe hơi), 384 Kbps (trong một khu vực), và 2 Mbps (đối với
trường hợp trong nhà).
1.1.2 Đánh giá ưu nhược điểm của mạng thông tin di động hiện nay.
a) Mạng thông tin di động 3G.
Mạng thông tin di động thế hệ ba ra đời đã khắc phục được các nhược điểm
của các mạng thông tin di động thế hệ trước đó. Với việc cấu trúc mạng dùng giao
thức IP kết hợp với công nghệ ATM, cùng với việc hỗ trợ tốc độ lên tới 2Mbps,
mạng thông tin di động thế hệ ba WCDMA có thể hỗ trợ người dùng các dịch vụ
như: hội nghị truyền hình, truy cập internet tốc độ cao, download các file dữ liệu
nhỏ,…
Tuy nhiên, mạng di động này cũng có một số nhược điểm như: Tốc độ
truyền dữ liệu là 2Mbps, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người
dùng, khả năng đáp ứng các dịch vụ thời gian thực như hội nghị truyền hình là chưa
cao, rất khó trong việc download các file dữ liệu lớn,…
Mạng thông tin di động thế hệ ba WCDMA chưa đáp ứng được các yêu
cầu như:
Hàng nghìn tỷ được các nhà mạng Việt Nam đầu tư cho 3G, nhưng xem ra
kế hoạch thu hồi vốn khó được hoàn tất đúng thời gian dự định.
Các nhà mạng cung cấp dịch vụ 3G khác sau những đầu tư ban đầu khá
rầm rộ, ở thời điểm hiện tại phải tính toán, đã giảm tốc độ phát triển 3G, cụ thể
giảm tốc độ mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao chất lượng phủ sóng 3G
1.2 Giới thiệu về hệ thống thông tin di động 4G.
1.2.1 Giới thiệu về mạng di động 4G.
Thế hệ thứ tư của công nghệ di động - 4G hay là bước tiếp theo trong sự
phát triển của công nghệ mạng di động.
Với nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội, 4G không chỉ là một cải tiến đối với
ngành di động. 4G cho phép xây dựng một thế giới kết nối hoàn chỉnh hơn, nơi
mà gần như tất cả các thiết bị kỹ thuật số của chúng ta trở lên di động, linh hoạt
hơn và tích hợp chặt chẽ hơn vào cuộc sống hàng ngày. Người tiêu dùng sẽ có thể
xem truyền hình, gọi video và tiếp cận với các nội dung thông tin, giải trí, truyền
thông xã hội dù ở bất cứ đâu.
Đối với các nước đang phát triển, nơi mà việc truy cập kết nối băng thông
rộng cố định đang bị giới hạn, 4G sẽ mang lại kết nối tốc độ cao hơn nhiều và
giúp họ cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Các nhân viên cũng có được những lợi
ích từ 4G để thực hiện nhanh chóng các công việc như kiểm tra mail và đọc tài
liệu. Tóm lại, với 4G, bạn có thể thực hiện công việc nhanh hơn, làm việc từ xa và
khai thác nhiều dịch vụ đám mây khác qua các thiết bị di động của mình.
1.2.2 Đặc điểm mạng thông tin di động 4G
Mạng 4G ra đời là cuộc cách mạng về tốc độ truyền dữ liệu, khả năng
tương tác, giao tiếp giữa các mạng khác nhau. Nó là sự kết hợp giữa các mạng khác
nhau dựa trên nền IP.
Mục đích chính của mạng là cho phép người dùng có thể truy nhập và khai
thác các dịch vụ trong mạng với tốc độ cao, chất lượng tốt, an toàn, bảo mật. Vì
4
vậy, để đáp ứng được các nhu cầu và các dịch vụ đó, mạng 4G phải đáp ứng được
các yêu cầu sau:
a) Mạng 4G phải đáp ứng được yêu cầu tích hợp được các mạng khác như các
mạng di động thế hệ 2, thế hệ 3, thế hệ 3,5G,… và WLAN, WiMAX, và các
mạng không dây khác
Mạng 4G có khả năng kết hợp với các mạng khác nhau dựa trên nền giao
thức IP, với tốc độ cao, nó cung cấp các dịch vụ đa dạng thời gian thực, các ứng
dụng chất lượng cao,… Đây là yếu tố rất quan trọng giúp cho một mạng, công
nghệ mới đạt được thành công
b) Mạng có tính mở.
Xem xét các ứng dụng, dịch vụ mạng hiện nay, chúng ta thấy rằng các hệ
thống mạng hiện nay vẫn đang phát triển như là các hệ thống đóng. Trong mạng
thế hệ hai, dịch vụ cung cấp chỉ là những dịch vụ đơn giản như tin nhắn SMS,
MMS,… Các mạng di động thế hệ ba đã bắt đầu cung cấp một số ứng dụng, dịch
vụ nhưng còn rất ít, chất lượng chưacao. Cấu trúc mở của mạng 4G cho phép hệ
thống cài đặt các thành phần mới với các giao diện mới giữa các cấu trúc khác nhau
trên các lớp.
Do đó mạng phải đảm bảo cho khả năng đáp ứng các nhu cầu này ngay từ
thời điểm hiện tại cho đến tương lai.
c) Đảm bảo chất lượng dịch vụ cho các ứng dụng đa phương tiện trên nền IP
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, cần sự kết hợp chặt chẽ giữa các lớp
truy nhập, truyền tải và các dịch vụ Internet. Đặc biệt đối với các vấn đề về độ trễ
mạng, băng thông dịch vụ…vv. Mạng 4G yêu cầu tốc độ truyền dữ liệu cao, độ trễ
nhỏ, dịch vụ thời gian thực, chất lượng cao.
d) Đảm bảo tính an toàn, bảo mật thông tin
Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của hệ thống. Hệ thống thông tin
càng phát triển, càng có nhiều người dùng ở các mạng khác nhau cung truy nhập
vào hệ thống thì thông tin bí mật của người dùng càng không đảm bảo an toàn.
e) Mạng đảm bảo tính di động:
Một trong những vấn đề quan trọng của 4G đó là cách để truy nhập nhiều
mạng di động và không dây khác nhau. Có ba khả năng: Sử dụng thiết bị đa chế
độ, vùng phủ đa dịch vụ, hoặc sử dụng giao thức truy nhập chung.
f) Mạng phải đảm bảo về tốc độ:
Mạng mới ra đời phải có tốc độ truyền dữ liệu cao, đáp ứng được yêu cầu của
người sử dụng. Tốc độ truyền dữ liệu trong mạng mới có thể lên đến 1Gbps, và
100Mbps.
1.2.3 Xu hướng công nghệ.
Hiện thế giới đang tồn tại 2 chuẩn công nghệ lõi của mạng 4G là WiMax
và Long Term Evolution (LTE). WiMax là chuẩn kết nối không dây được phát
triển bởi IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) còn LTE là
chuẩn do 3GPP, một bộ phận của liên minh các nhà mạng sử dụng công nghệ
GSM. Cả WiMax và LTE đều sử dụng các công nghệ thu phát tiên tiến để nâng
cao khả năng bắt sóng và hoạt động của thiết bị, mạng lưới. Tuy nhiên, mỗi công
nghệ đều sử dụng một dải băng tần khác nhau.
1.2.4 Thực tế triển khai thử nghiệm.
5
VH- Bộ TT&TT đồng ý cho 5 doanh nghiệp VNPT, Viettel, FPT Telecom,
CMC và VTC được thử nghiệm mạng di động 4G trước khi đấu giá lấy tần số và
giấy phép 4G.
Ngay sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thử
nghiệm dịch vụ công nghệ 4G, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) đã nỗ lực khẩn trương triển khai và lắp đặt thành công trạm BTS công
nghệ LTE đầu tiên tại Việt Nam.
VNPT là một trong năm doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông
cấp giấy phép thử nghiệm dịch vụ công nghệ 4G. Ngay sau khi có được giấy phép
này, VNPT đã khẩn trương tiến hành thực hiện Dự án thử nghiệm cung cấp dịch
vụ vô tuyến băng rộng công nghệ LTE (Long Term Evolution), công nghệ Tiền
4G.
Trạm BTS công nghệ LTE này được đặt tại nhà Internet, lô 2A, làng Quốc
tế Thăng Long, Cầu Giấy, Hà Nội (trụ sở của công ty Điện toán và truyền số liệu
VDC). Với tốc độ truy cập Internet lên đến 60 Mb/giây, dịch vụ truy cập Internet
vô tuyến LTE hứa hẹn sẽ mang tới cho khách hàng các ứng dụng đòi hỏi băng
thông lớn như video, HDTV, giải trí trực tuyến,...
Doanh nghiệp thứ 2 trong ngành viễn thông Việt Nam là Tập đoàn Viettel
đã cho thử nghiệm hệ thống 4G tại thành phố Hồ Chí Minh bằng việc thiết lập
hoàn chỉnh một mạng hoàn toàn mới với 40 trạm phát LTE (4G) và 200 thiết bị
đầu cuối.
Cùng với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhỏ hơn cũng đang tìm
cách triển khai 4G bằng việc liên kết giữa doanh nghiệp có hạ tầng mạng và đơn
vị khai thác nội dung.
1.3 Kết luận chƣơng
Các mạng thông tin di động thế hệ 3 WCDMA và thế hệ 3,5G HSDPA và
HSUPA ra đời đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của người tiên dùng như: tốc độ
truyền dữ liệu lên tới 2Mbps đối với mạng WCDMA, 10Mbps đường xuống đối
với công nghệ 3,5G, có thể truy nhập được nhiều dịch vụ như: truyền hình hội
nghị, truy nhập Internet tốc độ cao.
Tuy nhiên, các mạng di động này còn nhiều nhược điểm như: tốc độ truyền
dữ liệu chưa cao, do đó chất lượng của các dịch vụ thời gian thực chưa cao, tốc độ
truyền dữ liệu vẫn còn thấp, đặc biệt là tính di động kém.
Trong tương lai, người sử dụng mong muốn được sử dụng nhiều loại hình
dịch vụ khác nhau với tốc độ truyền cao lên tới hàng trăm Mbps, hàng Gbps, có
chất lượng tốt, có thể thâm nhập vào mạng từ mọi nơi, có khả năng sử dụng các
dịch vụ mới một cách dễ dàng.
6
CHƢƠNG 2: CÔNG NGHỆ 4G LTE
2.1 Mô hình mạng thông tin di động 4G/LTE
2.1.1 Tổng quan.
LTE (Long Term Evolution: phát triển dài hạn) là tên dành cho tiêu chuẩn
mới do 3GPP phát trển để đáp ứng các yêu cầu không ngừng tăng về tốc độ số
liệu để đáp ứng các dịch vụ đa phương tiện IP. LTE là bước phát triển tiếp sau
của các hệ thống 2G và 3G để tiến đến cung cấp mức độ chất lượng tương tự
như các mạng hữa tuyển hiện nay.
Các mục tiêu thiết kế chính của LTE bao gồm:
Hệ thống phải hỗ trợ tốc độ đỉnh đường lên là 100Mbps và đường xuống
là 50Mbps trong băng thông 20 MHz hay tương đương với các giá trị hiệu suất
phổ tần đỉnh là 5bps/Hz đường xuống và 2,5bps/Hz đường lên. Hệ thống tham
chuẩn có 2 anten trong UE cho đừơng xuống và 1 anten trong UE cho đường
lên.
Di động lên đến 350km/giờ.
Sử dụng phổ linh hoạt, đồng tồn tại với các công nghệ trước và giảm độ
phức tạp cũng như giá thành.
Các công nghệ quan trọng nhất trong mạng truy nhập vô tuyến của LTE là
OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplex), an định tài nguyên động đa
kích thứơc (thời gian, tần số) và thích ứng đường truyền, truyền dẫn MIMO
(Multiple Input Multiple Output), mã hóa turbo và HARQ (Hybrid Automatic
Repeat Request) với kết hợp mềm.
Truyền dẫn đa anten là một trong số các công nghệ quan trọng nhất để đạt
đựơc các mục tiêu tốc độ cao cho LTE. Trên đường xuống LTE phiên bản đầu hỗ
trợ một, hai hay bốn anten phát trong eNodeB và một, hai hay bốn anten thu trong
UE. Đa anten có thể được sử dụng theo nhiều cách: để nhận được phân tập phát
thu hay để nhận được ghép kênh không gian nhằm tăng tốc độ số liệu bằng cách
tạo ra nhiều kênh con song khi điều kiện cho phép. Tuy nhiên trên đường lên LTE
chỉ hỗ trợ một anten phát tai UE và một, hai hay bốn anten thu tại eNodeB. Vì thế
trên đường lên đa anten chỉ được sử dụng cho phân tập thu. Để đạt được các mục
tiêu khác nhau.
LTE sử dụng đa anten với các công nghệ MIMO khác nhau bao gồm SUMIMO (Single-User MIMO: MIMO đơn người sử dụng), MU-MIMO (MultiUser MIMO: MIMO đa người sử dụng, tiền mã hóa cấp hạng 1 vòng kín và tạo
búp dành riêng. Các sơ đồ SU-MIMO được đặc tả cho cấu hình hai hay bốn anten
phát trên đường xuống để hỗ trợ truyền dẫn nhiều lớp không gian (lên đến bốn
lớp) cho một UE. Sơ đồ phân tập phát được đặc tả cho bốn anten phát trên đường
xuống và hai anten phát trên đường lên. Sơ đồ MU- MIMO cho phép ấn định các
lớp không gian khác nhau cho các người sử dụng khác nhau trong cùng một tài
nguyên thời gian-tần số. và được hỗ trợ cả ở đường lên lẫn đường xuống. Sơ đồ
tiền mã hóa vòng kín cấp hạng 1 được sử dụng để cải thiện vùng phủ sóng sử
dụng công nghệ SU-MIMO dựa trên tín hiệu tham chuẩn chung đặc thù ô với việc
sử dụng một bản tin báo hiệu điều khiển thông lượng thấp để
2.1.2 Mô hình mạng thông tin di động 4G/LTE:
7
Lớp dịch vụ
AS
Lớp chức
năng
AS
Signaling
SGW
AS
Security
SEG
Mobility
AS
AS
Billing
System
IP
multimedia
MGW
Lớp lõi
MGW
MGW
Các mạng
khác
RAC
RAC
RAC
Lớp truy
nhập vô
tuyến
Hình 2.1 Mô hình cấu trúc mạng 4G/LTE
Phạm vi của mạng 4G sẽ bao phủ toàn bộ từ các phần truyền dẫn vô tuyến,
truyền dẫn trong mạng lõi đến tận các ứng dụng trên thiết bị đầu cuối. Với yêu cầu
một kiến trúc phân lớp cho hệ thống, nhằm đảm bảo tính mở và tính thích ứng cho
hệ thống, các thành phần chức năng trong mạng sẽ được chuẩn hoá theo các chức
năng chung và mỗi chức năng chung này sẽ đại diện cho chức năng trong 1 lớp. Với
yêu cầu này, chúng tôi phân chia cấu trúc mạng trên cơ sở của 4 lớp chức năng,
tương ứng với 4 phạm vi chức năng của các thành phần trong hệ thống mạng
Nút duy nhất trong E-UTRAN là eNodeB (evolved Node B: Nút B phát
triển). eNodeB là trạm gốc vô tuyến chịu trách nhiệm điều khiển tất cả các chức
năng liên quan đến vô tuyến trong phần cố định của hệ thống. eNodeB thông
thường được phân bố trên các vùng phủ sóng của mạng, eNodeB được đặt gần các
anten vô tuyến thực tế.
Về mặt chức năng eNodeB hoạt động như một cầu nối lớp 2 giữa UE và
EPC và là điểm kết cuối của tất cả các giao thức vô tuyến hướng đến UE và
chuyển tiếp số liệu giữa kết nối vô tuyến và kết nối dựa trên IP tương ứng đến
EPC. Trong vai trò này, eNodeB thực hiện mật mã hóa/giải mật mã hóa số liệu và
8
đồng thời nén/giải nén tiêu đề IP. eNodeB cũng chịu trách nhiệm cho nhiều chức
năng của mặt phẳng điều khiển (CP). eNodeB chịu trách nhiệm quản lý tài
nguyên vô tuyến (RRM: Radio Resource Management), nghĩa là điều khiển mức
độ sử dụng giao diện vô tuyến bao gồm: ấn định các tài nguyên vô tuyến theo
yêu cầu, đặt mức ưu tiên và lập biểu lưu lượng theo chất lượng dịch vụ (QoS)
yêu cầu và thường xuyên giám sát tình trạng sử dụng tài nguyên
2.2 Các giao thức trên giao diện vô tuyến LTE.
Giao diện vô tuyến được ký hiệu là LTE Uu. 4G LTE không sử dụng RNC.
Các chức năng trước đây của RNC được đặt ngay trong eNodeB để có thể xử lý
nhanh hơn các thay đổi trên đường truyền vô tuyến nhanh hơn. Ngoài ra mạng lõi
là mạng lõi gói phát triển được xây dựng trên nền IP. Giao diện vô tuyến giữa UE
và eNodeB được ký hiệu là LTE Uu
2.3 Quản lý di động trong 4G LTE.
Vị trí của được MME nhận biết với độ chính xác đến vùng theo bám (TA:
Tracking Area). Khi UE ở trạng thái rỗi, mỗi lần chuyển dịch từ một TA này sang
một TA khác nó phải thực hiện thủ tục TA để thông báo cho MME về TA mới.
Kích thước TA phải được chọn hợp lý để không bị lớn quá (dể giảm tải báo hiệu
tìm gọi) và không bị nhỏ quá (đến tránh thường xuyên báo hiệu cập nhật vị trí).
Cũng giống như vùng định tuyến (RA: Routing Area) trong WCDMA/HSPA, TA
trong LTE thông thường bao phủ vài trăm BTS.
2.4 Cấu trúc tài nguyên truyền dẫn trong LTE.
Các tài nguyên trong LTE có các kích thước thời gian, tần số và không
gian. Kích thước không gian được đo bằng ‘lớp’ và đựơc truy nhập bởi nhiều
anten phát và nhiều anten thu.
Các thông số của khối tài nguyên RB số các sóng mang trong một khối tài
nguyên NRC là 12 hoặc 24 đối với các trường hợp băng thông sóng mang con
bằng 15 kHz và 7,5KHz. Băng thông sóng mang con 7,5kHz chỉ được sử dụng
cho truyền dẫn MBSFN (MB Single Frequency Network). Mỗi khe bao gồm 7 ký
hiệu OFDM trong trường hợp độ dài CP bình thường hoặc 6 ký hiệu OFDM trong
trường hợp độ dài CP mở rộng và được lập cấu hình theo đặc điểm của ô
Theo quy định số RB tối thiểu trong miền tần số là 6 (tương ứng với
6x12= 72 sóng mang con và băng thông truyền dẫn là 1,08MHz) và số RB cực
đại trong trong miền tần số là 100 (tương ứng với 100x12=1200 sóng mang con
và băng thông truyền dẫn là 18MHz).
2.5 Quy hoạch tần số trong LTE
Bảng 2.1 liệt kê các băng tần hiện thời được quy định cho LTE. Hiện thời
có 17 băng cho FDD và 8 băng cho TDD. Mỗi khi có thể, các quy định vô tuyến
cho FDD và TDD được duy trì như nhau để đảm bảo sự tương đồng tối đa giữa
hai chế độ này.
Bảng 2.1 Các băng tần LTE
BăngLTE
1
Đường lên
1920MHz-1980 MHz
Đường xuống
2110 MHz - 2170 MHz
Chế độ song
công
FDD
9
2
3
1850 MHz - 1910 MHz
1710 MHz - 1785 MHz
1930 MHz - 1990 MHz
1805 MHz - 1880 MHz
FDD
FDD
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
17
18
19
1710 MHz - 1755 MHz
824 MHz - 849 MHz
830 MHz - 840 MHz
2500 MHz - 2570 MHz
880 MHz - 915 MHz
1749,9 MHz - 1784,9 Hz
1710 MHz - 1770 MHz
1427,9 MHz - 1452,9
698
MHzMHz - 716 MHz
777 MHz - 787 MHz
788 MHz - 798 MHz
704 MHz - 716 MHz
815 MHz - 830 MHz
830 MHz - 845 MHz
2110 MHz - 2155 MHz
869 MHz - 894 MHz
875 MHz - 885 MHz
2620 MHz - 2690 MHz
925 MHz - 960 MHz
1844,9 MHz - 1879,9
MHz
2110 MHz - 2170 MHz
1475,9 MHz - 1500,9
MHz
728 MHz - 746 MHz
746 MHz - 756 MHz
758 MHz - 768 MHz
734 MHz - 746 MHz
860 MHz - 875 MHz
875 MHz - 890 MHz
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
FDD
33
34
35
36
37
38
39
40
1900 MHz - 1920 MHz
2010 MHz - 2025 MHz
1850 MHz - 1910 MHz
1930 MHz - 1990 MHz
1910 MHz - 1930 MHz
2570 MHz - 2620 MHz
1880 MHz - 1920 MHz
2300 MHz - 2400 MHz
1900 MHz - 1920 MHz
2010 MHz - 2025 MHz
1850 MHz - 1910 MHz
1930 MHz - 1990 MHz
1910 MHz - 1930 MHz
2570 MHz - 2620 MHz
1880 MHz - 1920 MHz
2300 MHz - 2400 MHz
TDD
TDD
TDD
TDD
TDD
TDD
TDD
TDD
2.6 Các nút chuyển tiếp.
Dự định sử dụng băng thông cao có thể giảm mật độ phổ công suất khả
dụng và thậm chí phổ rộng sẽ chỉ khả dụng tại các băng tần cao và điều này đồng
nghĩa với suy hao cao. Các thuê bao yêu cầu các dịch vụ tốc độ số liệu cao thường
đựơc đặt trong nhà và phải chịu cường độ tín hiệu thấp vì sóng vô tuyến phải thâm
nhập qua các tường ngăn của tòa nhà. Để chống lại các ảnh hưởng này và đảm
bảo thông lượng cao ổn định trên toàn mạng, các nút phát cần đựơc đặt gần người
sử dụng hơn để đạt đựơc các tốc độ số liệu người sử dụng cao. Không như các ô
Femto (các BTS có kích thước nhỏ và rẻ tiền đặt gần thuê bao để hỗ trợ tốc độ số
liệu cao), các nút chuyển tiếp (RN: Relay Node) rất hấp dẫn vì chúng cho phép
lắp đặt đơn giản và là giải pháp kinh tế cho các triển khai mật độ ô cao vì không
cần đường trục hữu tuyến. Có thể đạt đựơc thông lượng cao trên các đường truy
nhập vô tuyến nhờ RN ở gần và vùng phủ sóng nhỏ hơn của nó. Đường trục từ
RN đến eNodeB cũng hưởng lợi từ vị trí RN tốt hơn so với UE được phục vụ và
vì thế cho phép eNodeB thông qua RN cung cấp vùng phủ tốt hơn với hiệu suất
phổ tần cao hơn.
Về căn bản, xét từ góc độ đầu cuối, RN lớp 2 sẽ hoạt động giống như một
eNodeB bình thường bao gồm cả lập biểu và quản lý tài nguyên, nhưng đường
10
trục được thực hiện bởi một đường truyền LTE đến eNodeB bằng cách sử dụng
một băng tần bổ sung (ngoài băng) hay cùng băng (trong băng) cho đường truy
nhập này. Phương pháp thứ hai cũng thường đựơc sử dụng vì nó không cần cấp
phép tần số bổ sung và không cần cách ly cao đối với tự nhiễu nhờ việc sử dụng
phân cách TDMA giữa phát RN đến các đầu cuối và thu từ eNodeB (một giải
pháp đơn giản cho phân cách TDMA là RN dành trứơc một số khung con
MBSFN). Khung con MBSFN cho phép truyền dẫn không liên tục từ eNodeB.
Trước đây nó được đưa ra để hỗ trợ khai thác phát quảng bá đơn sóng mang từ
một số eNodeB, nhưng bây giờ cũng dùng để che dấu đường trục đối với các đầu
cuối R6 để đạt được khai thác RN hoàn toàn tương thích ngược.
Hình 2.2 Nút chuyển tiếp
2.7 Kỹ thuật đa anten trong LTE
3GPP đã hoàn thiện đặc tả chuẩn LTE. Các công nghệ MIMO được đưa ra
trong LTE như ghép kênh không gian, phân tập phát và tạo búp là các phần tử
then chốt để cung cấp tốc độ số liệu đỉnh cao hơn với hiệu suất phổ tốt hơn và là
các công nghệ căn bản để hỗ trợ dịch vụ số liệu băng rộng không dây tương lai.
3GPP đã đặc tả công nghệ E-UTRAN hay còn gọi là LTE được xây dựng
trên cơ sở truyền dẫn OFDM để hỗ trợ tốc độ bit lên đến 300 Mbps cho đường
xuống và 75Mbps cho đường lên. Trong LTE MIMO được sử dụng để cải thiện
tốc độ số liệu đỉnh đường xuống, vùng phủ sóng cũng như thông lượng trung
bình. LTE sử dụng đa anten với các công nghệ MIMO khác nhau bao gồm SUMIMO (Single-User MIMO: MIMO đơn người sử dụng), MU-MIMO (MultiUser MIMO: MIMO đa người sử dụng, tiền mã hóa vòng kín và tạo búp dành
riêng. Các sơ đồ SU-MIMO được đặc tả cho cấu hình hai hay bốn anten phát trên
đường xuống để hỗ trợ truyền dẫn nhiều lớp không gian (lên đến bốn lớp) cho
một UE.
Công nghệ SU-MIMO hiện có được mở rộng để hỗ trợ cấu hình với tám
anten phát trên đường xuống và bốn anten phát trên đường lên. Ngoài ra truyền
dẫn đa điểm phối hợp nhiều ô (CoMP) cũng đang được tích cực nghiên cứu và
đánh giá.
LTE hỗ trợ di động trên toàn mạng và được tối ưu hóa cho tốc độ di động
thấp từ o đến 15km/giờ. Tốc độ di động cao hơn từ 15 đến 120 km/giờ cũng đựơc
11
hỗ trợ với hiệu năng cao. Ngoài ra LTE cũng có thể hỗ trợ tốc độ từ 120 đến
350km/giờ (thậm chí lên đến 500 km/giờ).
2.7.1 SU-MIMO đường xuống trong LTE.
Sơ đồ SU-MIMO được áp dụng cho PDSCH (kênh vật lý chia sẻ đường
xuống). Bằng ghép kênh không gian của SU-MIMO, hệ thống LTE cung cấp tốc
độ đường xuống 150Mbps với hai anten phát và 300Mbps với bốn anten phát.
Tồn tại hai chế độ khai thác trong ghép kênh không gian SU-MIMO: chế độ ghép
kênh không gian vòng kín và ghép kênh không gian vòng hở.
a) Mô hình truyền dẫn SU-MIMO đường xuống
Mô hình truyền dẫn SU-MIMO tổng quát cho trường hợp truyền dẫn vòng
kín được cho trên hình 2.7. Mô hình trên hình vẽ sử dụng cấp hạng L với P cửa
anten cho truyền dẫn SU-MIMO từ eNodeB đến UE (đường xuống) trên tài
nguyên thời gian tần số được cấp phát riêng cho UE. Để mô hình này hoạt động
số lượng anten phát tại eNodeB (P) và số lượng các anten tại UE (M) phải bằng
hoặc lớn số luồng (>L). Từ mô hình này ta thấy tại eNodeB, L luồng (hay còn gọi
là L lớp) được tiền mã hóa bởi bộ tiền mã hóa đựơc chọn lựa từ thông tin phản hồi
từ UE (RI: Rank Indication: chỉ thị cấp hạng, PMI: Precoder Matrix Indication:
chỉ ma trận tiền mã) và được phát đi từ P anten theo L búp sóng đến các anten của
Hình 2.3 Mô hình truyền dẫn SU-MIMO
b) Xử lý tín hiệu số trong SU-MIMO đường xuống.
Ghép kênh không gian vòng kín với L lớp và P anten phát (P>L) được
minh họa trên hình 2.8.
12
Xc(i)
CW0
Mã Hoá
Yc(i)
Sắp xếp điều
chế
X1(i)
Y1 (i)
CW1
Mã Hoá
Sắp xếp điều
chế
Sắp xếp lớp
CW (Q-1)
Mã Hoá
Tiền mã hoá
X L(i)
Sắp xếp điều
chế
YP(i)
P cửa
anten
L lớp
Hình 2.4 Xử lý tín hiệu SU-MIMO vòng kín phía phát.
c) Quá trình xử lý tín hiệu số phía thu.
Xử lý thu tuyến tính có thể được sử dụng kết hợp với quá trình khôi phục
tín hiệu ghép không gian. Tuy nhiên, hệ thống có thể đạt được hiệu năng giải
điều chế tốt hơn nếu áp dụng xử lý thu phi tuyến trong trường hợp ghép kênh
không gian.
Giải pháp máy thu tối ưu cho các tín hiệu ghép không gian là áp dụng tách
tín hiệu khả giống cực đại (ML: Maximum-Likelihood). Tuy nhiên trong nhiều
trường hợp, tách tín hiệu ML quá phức tạp. Vì thế đã có một số đề xuất để giảm
độ phức tạp cho hầu hết các sơ đồ ML Môt giải pháp khác, xử lý phi tuyến để
giải điều chế các tín hiệu ghép không gian được gọi là khử nhiễu lần lượt (SIC:
Successive Interferrence Cancellation). SIC dựa trên giả thiết là các tín hiệu đã
được mã hóa riêng biệt trước khi ghép không gian. Quá trình này thường được
gọi là truyền dẫn nhiều từ mã (Multi-Codeword).
CW0
MMSE
Giải mã CW0
CW1
Loại bỏ CW0
MMSE
Giải mã CW1
Tín hiệu
thu
Loại bỏ
CW0, CW1...
MMSE
Giải mã
CW Q-1
CW0
CW (Q-1)
CW1
Hình 2.5 Máy thu MMSE-SIC
Trong trường hợp đa từ mã, các CRC cá lẻ được gắn vào các khối thông
tin nhỏ hơn (cho từng từ mã) và sau đó các khối nhỏ này được mã hóa kênh và
13
điều chế riêng rẽ. Cần lưu ý rằng trong trường hợp truyền dẫn đa từ mã, điều chế
và mã hóa khác nhau có thể được áp dụng cho từng luồng cá lẻ dẫn đến sơ đồ
PARC (per antenna control: điều khiển theo từng anten).
Sở dĩ như vậy vì có thể kiểm tra CRC trên từng từ mã trước khi loại bỏ nó
từ tổng tín hiệu. Bằng cách làm này, chỉ các từ mã thu đúng là được loại bỏ nhờ
vậy tránh được truyền lan nhiễu trong quá trình loại bỏ
Xử lý tín hiệu phát:
Xc(i)
CW0
Mã Hoá
Sắp xếp điều
chế
Yc(i)
X -(i)
S/P
Y- (i)
Sắp xếp lớp
X 2(i)
Tiền mã hoá
Y2 (i)
CW1
Mã Hoá
Sắp xếp điều
chế
S/P
Y3(i)
X3(i)
4 cửa
anten
Xử lý tín hiệu thu:
Xc(i)
X2(i)
Giải điều chế
lớp 0
Cấu trúc lại
lớp 0
te
xt
Giải điều chế
lớp 2
Giải mã
CW0
Giải mã
CW1
X-(i)
Giải điều chế
lớp 1
Cấu trúc lại
lớp 1
te
xt
Giải điều chế
lớp 3
X3(i)
Hình 2.6. Mô hình truyền dẫn SU-MIMO bốn cửa anten, 2 từ mã, bốn lớp với máy
thu SIC
2.7.2 MIMO đa người sử dụng
a) MIMO đa người sử dụng (MU-MIMO) đường xuống.
MIMO đa người sử dụng (MU-MIMO) là phân đoạn không gian và truyền
dẫn đến nhiều người sử dụng đồng thời trên các phần tử tài nguyên giống nhau,
mặc dù từ các ô khác nhau, có thể được xem như là một dạng ghép kênh không
gian. Tuy nhiên 3GPP cũng đồng ý hỗ trợ sơ đẳng ghép kênh không gian cho các
UE khác nhau trong cùng một ô. Sơ đồ này giống như đa truy nhập phân chia theo
không gian (SDMA) nhưng trong 3GPP đựơc gọi là MU-MIMO (MIMO đa người
sử dụng). Khác với SU-MIMO, mục tiêu của MU-MIMO là hỗ trợ SDMA cho các
cấu hình anten tương thích, nghĩa là các cấu hình anten được đặt cách nhau nửa
bước sóng tại phía eNodeB dẫn đến các kênh có tương quan cao. Bằng cách lập
biểu đồng thời cho một số UE nằm tại các phương vật lý đủ cách biệt nhau và tập
trung truyền dẫn vào các búp hẹp đến từng UE để có thể duy trì nhiễu thấp giữa
các UE đựơc lập biểu đồng thời trong cùng một ô. Vì kênh có tương quan cao,
14
mỗi UE được phục vụ bởi tạo búp cấp hạng đơn. Rõ ràng rằng điều này hướng
đến các kịch bản có trải góc nhỏ tại eNodeB.
Trong MU-MIMO luồng cố định, eNodeB sẽ phát nhiều luồng còn bộ lập
biểu sẽ ấn định từng người sử dụng vào luồng thích hợp để đạt được hiệu năng tốt
nhất. Phương pháp này phù hợp cho trường hợp tốc độ di động cao và có thể làm
việc không cần các hoa tiêu dành riêng.. Ngoài ra hiệu năng của phương pháp này
có thể được cải thiện với sử dụng các phần tử anten gần nhau trong không gian
với các búp hẹp hơn. Trong trường hợp các luồng đặc thù người sử dụng, các
luồng được tạo ra cho từng người sử dụng tùy theo CQI của từng người sử dụng.
Mô hình MU-MIMO với tạo búp dựa trên bảng mã cho nhiều UE sử dụng
cùng một tài nguyên thời gian-tần số eNodeB.
Hình 2.7. MU-MIMO với tạo búp dựa trên bảng mã cho nhiều UE sử dụng
cùng tài nguyên thời gian tần số
b) MIMO đa người sử dụng (MU-MIMO) đường lên
Trong R8, UE sử dụng một anten phát và nhiều anten thu. Vì thế SUMIMO không thể sử dụng trên đường lên nhưng có thể sử dụng MU-MIMO
đường lên. Hỗ trợ nhiều anten phát tại UE chỉ được áp dụng cho LTE-Advanced.
Khi kênh không gian giữa UE1 và eNodeB rất khác kênh không gian giữa UE2 và
eNodeB, cả hai UE đều có thể sử dụng cùng một tài nguyên thời gian tần số.
Kết luận chƣơng.
Nghiện cứu các công nghệ cơ bản của 4G/LTE: Các giao thức trên giao
diện vô tuyến, cấu trúc tài nguyên truyền dẫn, hay kỹ thuật đa anten gúp
chúng ta hiểu được nguyên lý cơ bản trong LTE, với công nghệ có tốc độ
đường truyền lớ
15
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU MẠNG 4G CHO VNPT
HOÀ BÌNH.
3.1 Đặc điểm mạng thông tin di động của Hoà Bình.
3.1.1 Đặc điểm tỉnh Hoà Bình.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, có vị trí ở
phía Nam Bắc Bộ, Thành phố Hòa Bình nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội
73 km. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội. Tỉnh Hòa Bình
nằm giáp ranh giữa 3 khu vực: Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ của Việt
Nam.
Hòa Bình gồm 1 thành phố và 10 huyện tổng cộng 214 phường, xã, thị
trấn: Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 4.662 km², có 945.000 dân.
Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh như: Quốc lộ 6 đi qua
các huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn, thành phố Hòa Bình, huyện Tân Lạc, Mai Châu
nối liền Hòa Bình với thủ đô Hà Nội và các tỉnh Tây Bắc khác, điểm gần trung
tâm Hà Nội nhất trên quốc lộ 6 của Hòa Bình thuộc huyện Lương Sơn là gần
40 km ; Quốc lộ 15A đi từ huyện Mai Châu nối quốc lộ 6 với các huyện vùng cao
tỉnh Thanh Hóa; Quốc lộ 12B nối thẳng quốc lộ 6 (ở Mãn Đức- Tân Lạc) đi qua
các huyện Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thuỷ và tỉnh Ninh Bình là con đường ngắn nhất
từ Tây Bắc xuyên ra Biển Đông; Đường Hồ Chí Minh chạy song song với quốc lộ
21, gặp quốc lộ 12B xã Hưng Thi, Lạc Thủy và quốc lộ 12A tại địa bàn giáp ranh
giữa xã Yên Nghiệp của huyện Lạc Sơn và xã Lạc Thịnh của huyện Yên Thuỷ.
Hòa Bình là một tỉnh có khá nhiều những suối nước khoáng nóng, những thung
lũng như: Suối nước khoáng Kim Bôi, Thung lũng Mai Châu,.
Lương Sơn - Huyện cửa ngõ của tỉnh Hòa Bình, nới tiếp giáp giữa đồng
bằng châu thổ sông Hồng và miền núi Tây Bắc, với vị trí chỉ cách Hà Nội khoảng
40 km tiện lợi về giao thông, là nơi tập trung rất nhiều khu du lịch sinh thái, địa
điểm giải trí.
3.1.2 Hiện trạng mạng thông tin di động Hoà Bình.
Hoà Bình hiện có 04 nhà mạng đang cung cấp dịch vụ trên địa bàn: gồm
vinaphone, Mobiphone, Viettel, Vietnamobile. Với đầy dủ các loại dịch vụ điện
thoại cố định, ADSL, FTTH, truyền số liệu, dịch vụ di động 2G, 3G. Doanh thu
hàng năm từ các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin đem lại trong năm
2012 đạt khoảng 600 tỷ đồng. trong đó tập trung chủ yếu là các dịch vụ di động
2G, và 3G. Tăng trưởng về doanh thu từ các dịch vụ viễn thông hàng năm đạt trên
20%. Dự báo đến năm 2016 doanh thu Viễn thông và công nghệ thông tin của
toàn tỉnh Hoà Bình đạt 1.000 tỷ. Trong đó tập trung chủ yếu vào dịch vụ di động
2G, 3G.
Hiện nay có các nhà mạng chính kinh doanh trên địa bàn tỉnh là VNPT
Hoà Bình, Mobiphone và chi nhánh Viettel Hoà Bình đã xây dựng và phát triển
được cơ sở hạ tầng về cáp quang, nhà trạm là lớn. Hiện đã đảm bảo 100% các xã
được phủ kín sóng di động. Mặc dù là tỉnh miền núi gặp nhiều khó khăn trong
việc phát triển mạng lưới và xây dựng nhà trạm, những trong những năm qua các
doanh nghiệp trên địa bàn đã cố gắng phát triển phục vụ các cơ quan Đảng và
chính quyền, khách hàng trên địa bàn tỉnh.
16
Bảng 3.1 Cơ sở hạ tầng và thuê bao trên địa bàn tỉnh
Doanh nghiệp
Trạm BTS 2G
VNPT Hoà Bình
250
Mobiphone Hòa Bình
130
Viettel hoà Bình
365
Tổng
725
Trạm BTS 3G
90
65
285
440
Thuê bao 2G
165000
94000
237000
496000
Thuê bao 3G
9300
3200
14000
26500
Do đặc thù miền núi nhiều nên theo đó dân cư phân bố tập trung các vùng
thị trấn thị tứ nên cũng thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ trọng điểm cho
nền kinh tế của tỉnh cũng như thuận lợi cho việc đầu tư của các doanh nghiệp viễn
thông.
3.2 Nhu cầu và hƣớng phát triển từ 2G/3G lên 4G tỉnh Hoà Bình.
Việc phân tích nhu cầu và thị trường, dự báo đến năm 2016 doanh thu từ
Viễn thông và công nghệ thông tin đạt trên 1.000 tỷ đồng. Khi mà việc phát triển
của xã hội cũng như nhu cầu của khách hàng cần đến dịch vụ 4G với tốc độ cao
đáp ứng.
Với điều kiện địa lý thuận lợi là một tỉnh giáp danh với thu đô Hà Nội nên
việc thông thương, đi lại thuận lợi. Hiện tỉnh đang được nhà nước đầu tư triển
khai đường cao tốc Láng Hoà Lạc kéo dài đến thành phố Hoà Bình. Đó cũng là
điều kiện thuân lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Trong năm 2014-2015 tỉnh
phát triển với nhiều khu kinh tế trọng điểm như Khu công nghiệp Lương Sơn,
Hình thành nhiều Khu công nghiệp, nhà máy ven thành phố Hoà Bình. Tỉnh Hòa
Bình cũng đẩy mạnh phát triển các điểm du lịch. Ở Hoà Bình có các điểm du lịch
nổi tiếng như Bản Lác-Mai Châu, Suối Khoáng Kim Bôi, Đền Bờ trên lòng hồ
sông Đà, Các khu resoft ven thành phố ở khu vực Lương Sơn, Kỳ Sơn, Kim Bôi.
Các ngày cuối tuần hay mùa du lich có lượng lớn khách du lịch thăm quan đến
Hoà Bình.
Hoà Bình là một tỉnh miền núi hiện có 945.000 dân cư nhưng chủ yếu tập
trung tại các thị trấn và tập trung ở Thành Phố Hoà Bình. Vì vậy cũng thuận lợi
cho phát triển kinh tế đô thị. Đối với các nhà mạng việc dân cư tập trung sẽ thuận
lợi cho việc phát triển mạng lưới, tính toán đầu tư thiết kế tập trung để phục vụ
cho một số lượng lớn dân cư, với các dịch vụ trọng điểm.
3.3 Nghiên cứu triển khai mạng thông tin di đông 4G cho VNPT Hoà
Bình.
3.3.1 Triển khai mạng 4G.
Thiết kế cung cấp ước tính nhanh đầu tiên cho việc lập cấu hình mạng vô
tuyến dự kiến. Quy hoạch tổng thể bao gồm quy hoạch chi tiết và tối ưu mạng
không dây. Nói chung quy hoạch là quá trình lặp bao gồm thiết kế, tổng hợp và
thực hiện. Mục đích của toàn bô hoạt động này là thiết kế một mạng không dây
đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Có thể thay đổi quá trình này để phù
hợp với các nhu cầu của mọi mạng không dây. Đây là một quá trình rất quan
trong khi triển khai mạng.
Ước tính phủ sóng được sử dụng để xác định vùng phủ sóng của từng BTS.
Ước tính phủ sóng tính toán diện tích mà tại đó máy thu của người sử dụng có thể
17
bắt được tín hiệu từ eNodeB. Nó cung cấp diện tích cực đại mà eNodeB có thể
phủ sóng. Nhưng không nhất thiết phải là một kết nối chấp nhận được giữa trạm
thu phát sóng và MS. Tuy nhiên máy thu MS có thể phát hiện được trạm thu
phát sóng trong vùng phủ sóng.
Quy hoạch phủ sóng bao gồm phân tích quỹ đường truyền vô tuyến và
vùng phủ. Quỹ đường truyền vô tuyến tính toán công suất thu được bởi máy thu
khi cho trước công suất phát. Quỹ đường truyền vô tuyến bao gồm tất cả các độ lợi
và tổn hao trên đường truyền từ máy phát đến máy thu. Dựa trên tính toán quỹ
đường truyền vô tuyến ta được tổn hao truyền sóng cực đại cho phép. Tổn hao
đường truyền được chuyển vào khoảng cách bằng cách sử dụng các mô hình
truyền sóng thích hợp. Khoảng cách này hay bán kính ô được sử dụng để tính
toán số site cần thiết để phủ toàn bộ diện tích nhận được từ ước tính vùng phủ
sóng.
Quy hoạch dung lượng xét đến khả năng của mạng cung cấp các dịch vụ
cho các người sử dụng với mức chất lượng dịch vụ yêu cầu. Sau khi đã tính toán
diện tích phủ sóng của site, sử dụng ước tính ước tính này để phân tích các vấn đề
liên quan đến dung lượng. Quá trình này bao gồm chọn site và cấu hình hệ thống
chẳng hạn kênh, các phần tử kênh và các đoạn ô. Các phần tử này khác nhau đối
với từng hệ thống. Cấu hình được chọn để đáp ứng được các yêu cầu lưu lượng.
Trong trường hợp này, số liệu về phân bố thuê bao và dự báo phát triển thuê
bao có tầm quan trọng rất lớn. Chúng ta định cỡ phải đưa ra được ước
tính về số lượng trạm cần để đảm bảo lưu lượng dự kiến trên vùng phủ này
Các bước thiết kế mạng truy nhập LTE
Bước 1: Phân tích số liệu và lưu lượng
Đây là bước đầu tiên trong quá trình định cỡ LTE. Bước này bao gồm thu
thập các đầu vào cần thiết và phân tích chúng để chuẩn bị sử dụng chúng trong quá
trình định cỡ LTE. Số liệu và yêu cầu của nhà khai thác được phân tích để xác
định cấu hình hệ thống tốt nhất. Một khả năng khác là chọn ra một nhóm các cấu
hình và tiến hành định cỡ cho từng cấu hình để chọn ra cấu hình phủ hợp tốt.
Chẳng hạn có thể chọn hai hoặc ba băng thông kênh để phân tích.
Bước 2: Phân tích lưu lượng
Phân tích yêu cầu lưu lượng để đạt được cấu hình mạng tốt nhất có thể với
chi phí thiết bị tối thiểu. Trong phần này ta sẽ xét ba kiểu lưu lượng: VoIP, truyền
luồng và lướt web. Khi tính toán tốc độ bit tịnh cho các kiểu lưu lượng này cần xét
đến các chi phí do các lớp cao hơn. Lưu lượng đỉnh được sử dụng thay cho các giá
trị trung bình. Tương tự cũng cần xem xét yêu cầu đối với các dịch vụ khác.
Bước ba: Quy hoạch vùng phủ
Phân tích vùng phủ về nguyên tắc vẫn là bước tối quan trọng trong thiết kế
mang LTE giống như đối với các hệ thống 3G. RLB (Radio Link Budget: quỹ
đường truyền vô tuyến) là trung tâm của quy hoạch vùng phủ. Nó cho phép kiểm
tra mô hình tổn hao đường truyền và tốc độ số liệu đỉnh yêu cầu đối với các mức
phủ sóng đích. Kết quả cho ta một dải các kích thước ô để tìm ra số lượng site bị
hạn chế bởi phủ sóng. Điều này đòi hỏi phải chọn được mô hình truyền sóng phù
hợp để tính toán tổn hao đường truyền. Khi biết được các ước tính kích thước ô và
diện tích cần phủ sóng, có thể tìm được ước tính tổng số site. Ước tính này
dựa trên các yêu cầu phủ sóng và cần được kiểm tra đối với các các yêu cầu
dung lượng.
18
Bước bốn: Quy hoạch dung lượng
Với ước tính sơ bộ về kích thước ô và số site, thực hiện kiểm tra phân tích
phủ sóng cho dung lượng yêu cầu. Kiểm tra xem liệu với mật độ site đã cho, hệ
thống có thể truyền được tải quy định hay cần bổ sung thêm các site mới. Trong
LTE, chỉ thị dung lượng chính là phân bố SINR trong ô. Phân bố này nhận được
bằng cách thực hiện mô phỏng mức hệ thống. Có thể chuyển đổi trực tiếp phân bố
này vào dung lượng (tốc độ số liệu). Dung lượng ô LTE chịu ảnh hương bởi một
số nhân tố, chẳng hạn thực hiện bộ lập biểu gói, các sơ đồ MCS được hỗ trợ, các
cấu hình anten và các mức nhiễu. Vì thế nhiều tập các kết quả mô phỏng cần thiết
cho phân tích toàn diện. Sau đó số lượng site dựa trên dung lượng được so
sánh với kết quả phủ sóng và số lớn hơn trong hai số sẽ được chọn làm số
lượng site cuối cùng như đã đề cập trong phần trước.
Bước 5: Định cỡ truyền tải
Định cỡ truyền tải xét đến định cỡ các giao diện giữa các phần tử mạng
khác nhau. Trong LTE, S1 (giữa eNodeB và S-GW/MME) và X2 (giữa các
eNodeB) là hai giao diện cần định cỡ.
3.3.2 Thiết kế mạng 4G cho VNPT Hoà Bình.
Với nhu cầu phát triển lên 4G của Tập đoàn Bưu chính viễn thông nói
chung và của Viễn thông Hòa Bình nói riêng cũng là để đáp ứng nhu cầu và theo
xu hướng công nghệ. Việc thiết kế các điểm đặt phát sóng eNodeB theo địa hình,
tập trung dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng đáp ứng. Căn cứ vào thực tế, thiết kế
triển khai 4G theo vùng địa lý tại các điểm trong tỉnh Hòa Bình được đưa ra các
vùng có kinh tế phát triển và tập trung đông dân cư, có nhu cầu cần sử dụng.
a) Thành Phố Hòa Bình.
Là trung tâm kinh tế, chính trị , dân cư của tỉnh, tập trung nhiều cơ quan,
doanh nghiệp, nhiều các công ty, nhu cầu sử dụng và số lượng khách hàng lớn
nhất. Bảng 3.2 là vị trí các eNodeB được thiết kế.
Bảng 3.2 Địa điểm thiết kế các eNodeB cho khu vƣc thành phố.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
ĐỊA ĐIỂM
P. Đồng Tiến
Đài VT Chăm Mát
Chợ Phương Lâm
UBND Phường Hữu Nghị
Tổ 6 - Phường Chăm Mát
BC Đồng Tiến-xã Sủ ngòi
Đài TH Hoà Bình
Trung tâm Viễn thông I
Phường Hữu nghị)
Tổ 8, Phường Tân thịnh,
Đài VT Tân Thịnh
Xã Thịnh Lang
Khu Bắc Trần Hưng Đạo
HUYỆN/TP
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
TP Hoà Bình
VĨ ĐỘ
20.822900
20.788030
20.820020
20.836890
20.787280
20.819730
20.816580
20.817600
20.839890
20.823300
20.830200
20.834440
20.821350
KINH ĐỘ
105.345440
105.349200
105.340000
105.333690
105.334700
105.349640
105.341300
105.336490
105.338940
105.331170
105.340100
105.346450
105.354090
- Xem thêm -