Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại huyện trùng khánh tỉnh...

Tài liệu Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại huyện trùng khánh tỉnh cao bằng

.PDF
90
3
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------- NGUYỄN VĂN DƯƠNG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC Thái nguyên, năm 2020 ĐẠII HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------- NGUYỄN VĂN DƯƠNG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH TỈNH CAO BẰNG Ngành: Lâm Học Mã số: 8.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS TS: Lê Sỹ Trung Thái nguyên, năm 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chính tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả Nguyễn Văn Dương ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Lâm học -Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Khoa Lâm học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp công sức, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả Nguyễn Văn Dương iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết .................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 2 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 4 1.1. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng và quản lý rừng cộng đồng..................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm về cộng đồng ............................................................................. 4 1.1.2. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng .......................................................... 4 1.1.3. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng .................................................... 5 1.2. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 7 1.2.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng ....................................... 7 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về Lâm nghiệp cộng đồng tại một số nước . 9 1.3. Những nghiên cứu ở trong nước .............................................................. 12 1.3.1. Các giai đoạn phát triển rừng cộng đồng ở Việt Nam .......................... 12 1.3.2. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam .................................. 13 1.3.4. Những thực tiễn tốt của rừng cộng đồng .............................................. 18 1.3.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 23 CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 25 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25 iv 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 25 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 2.3.1. Nghiên cứu các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng tại địa phương .................................................. 25 2.3.2. Thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại địa phương ....................................................................................................... 25 2.3.3. Đánh giá quản lý rừng cồng đồng tại khu vực nghiên cứu ................... 25 2.3.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng ... 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 2.4.1. Lựa chon địa điểm nghiên cứu .............................................................. 26 2.4.2. Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp .............................................. 26 2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 27 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28 2.4.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 28 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 29 3.1. Các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng tại địa phương ....................................................................... 29 3.1.1. Chính sách liên quan đến quyền và trách nhiệm của cộng đồng dân cư thôn tham gia quản lý, phát triển rừng cộng đồng .......................................... 29 3.1.2. Chính sách hưởng lợi liên quan đến quản lý rừng cộng đồng .............. 34 3.2. Thực trạng quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng .............. 37 3.2.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. ..................................................................................... 37 3.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại 03 xã nghiên cứu ....................................................................................................... 41 3.3. Kết quả đánh giá quản lý rừng cộng đồng tại 03 xã nghiên cứu ............. 43 v 3.3.1. Kết quả đánh giá các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng tại 03 xã ................................................................................................................ 43 3.3.2. Kết quả về sự tham gia của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu ........... 46 3.3.3. Tác động của mô hình đến phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ..... 48 3.4. Kết quả phân tích khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng ................................. 50 3.4.1. Kết quả phân tích những khó khăn trong quá trình quản lý rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng .................................................. 50 3.4.2. Một số giải pháp hình thành, quản lý và sử dụng rừng cộng đồng....... 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73 1. Kết luận ....................................................................................................... 73 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT 1 LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng 2 LNXH Lâm nghiệp xã hội 3 GĐGR Giao đất giao rừng 4 UBND Uỷ Ban nhân dân 5 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 6 Luật BV&PTR Luật bảo vệ và phát triển rừng 7 KTXH Kinh tế xã hội vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Diện tích và các loại rừng của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng ......................................................................................................... 38 Bảng 3.2: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của cộng đồng và UBND xã quản lý của huyện Trùng Khánh .............................................................................. 40 Bảng 3.3: Diện tích rừng và đất rừng phân theo chủ quản lý của 03 xã nghiên cứu ....................................................................................................... 41 Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn tình hình biến động tài nguyên rừng cộng đồng tại 3 xã thuộc khu vực nghiên cứu .................................................................. 42 Bảng 3.5: Mức độ tham gia và nhận thức của người dân tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 47 Bảng 3.6: Ý kiến của người dân về tác động của rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 49 Bảng 3.7: Tổng hợp những khó khăn quá trình hình thành, quản lý rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh........................................................................... 50 Bảng 3.8. Một số hoạt động khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng............ 64 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong những năm qua, xu hướng nhận thức về vai trò của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã có nhiều thay đổi. Thực tế đã chỉ ra rằng trải qua nhiều thế hệ, những cộng đồng sống trong rừng, phụ thuộc vào các sản phẩm từ rừng đã đúc kết cho mình những kiến thức bản địa, những luật tục truyền thống trong quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng xung quanh họ. Những lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm của cộng đồng thể hiện lòng tin, tín ngưỡng của người dân đối với rừng, sự tôn trọng của họ với rừng, nơi đã cung cấp những nhu yếu phẩm cần thiết hàng ngày cũng như cuộc sống tâm linh của họ. Hơn hai thập kỷ qua Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong phát triển tài nguyên rừng. Tuy nhiên, trên bình diện chung thì tỷ lệ che phủ rừng vẫn còn ở mức độ thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái rừng ở Việt Nam. Trong đó việc người dân chưa được trực tiếp tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ rừng là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất. Ở nhiều địa phương chính quyền và các cơ quan chuyên môn chưa có được một giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy, lôi kéo sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Những kinh nghiệm bản địa, luật tục và thể chế truyền thống vẫn chưa được nhận diện, nhìn nhận và sử dụng một cách đúng mức. Song những kinh nghiệm đó vẫn chưa được vận dụng, phát huy và lồng ghép một cách có hiệu quả với những thể chế và luật pháp của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng [20]. Cao Bằng là tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển rừng cộng đồng, theo số liệu thống kê thì Cao Bằng có đến 24.479 ha đất rừng do cộng đồng quản lý [2]. Trong vài năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý rừng, Cao 2 Bằng đã từng bước triển khai các hoạt động giao đất, giao rừng cho cộng đồng (bản làng, nhóm hộ) để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay diện tích rừng được giao cho cộng đồng mới chỉ đạt 1.371,8 ha. Mặt khác, các mô hình quản lý rừng cộng đồng tại Cao Bằng cũng còn gặp rất nhiều khó khăn thách thức như: Đòi hỏi sự chỉ đạo và vào cuộc của các ngành chức năng hay sự cần thiết của việc tìm ra phương thức quản lý hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương để người dân có thể yên tâm sinh sống, bảo vệ và phát triển bền vững những mô hình quản lý rừng này. Xuất phát từ yêu cầu trên đề tài “Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng” được thực hiện nhằm tìm ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn trong việc quản lý rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh, Cao Bằng. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung Quản lý có hiệu quả và bền vững rừng cộng đồng góp phần vào việc bảo vệ, phát triển nguồn tài nguyên rừng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. * Mục tiêu cụ thể Đánh giá được thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. Đánh giá được kết quả và tác động của quản lý rừng cộng đồng tới kinh tế, xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu đồng thời đề xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của quản lý rừng cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng. 3. Ý nghĩa nghiên cứu * Ý nghĩa khoa học Đề tài là công trình nghiên cứu có tính hệ thống tiềm năng quản lý rừng cộng đồng ở Cao Bằng. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất 3 các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng, góp phần vào công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng nói riêng và các địa phương khác có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự. * Ý nghĩa thực tiễn - Giúp các nhà quản lý tại khu vực nghiên cứu tham khảo đề xuất chính sách quản lý phù hợp hơn. - Là tài liệu tham khảo trong quản lý rừng cộng đồng cho các khu vực có điều kiện sinh thái, xã hội tương đồng. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng và quản lý rừng cộng đồng 1.1.1 Khái niệm về cộng đồng Thuật ngữ “Cộng đồng” được khái niệm khác nhau khi đứng trên quan điểm, góc nhìn khác nhau: Theo FAO thì “Cộng đồng” trong khái niệm quản lý rừng cộng đồng, được giới hạn là tập hợp của các cá nhân trong một thôn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hóa - xã hội [11]. Theo (Lê Hồng Phúc, 2007) [8] “Cộng đồng là một tập hợp người với những đặc trưng về địa lý, chủng tộc, văn hoá, tín ngưỡng nghề nghiệp hoặc kinh tế xã hội tương tự. Các cộng đồng có thể được định rõ tính chất bởi tính địa phương, chủng tộc, dân tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, lợi ích hay thu nhập trong những vấn đề đặc biệt hoặc là những ràng buộc chung khác” 1.1.2. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng Lâm nghiệp cộng đồng không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng trang trại, khu nhà ở hay ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử dụng, quản lý rừng tự nhiên và việc cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều nguồn khác nhau [1]. Theo FAO (2000) Lâm nghiệp cộng đồng cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương, tăng cường quản lý sử dụng cây cối để cải thiện mức sống của người dân theo một phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo [1]. Theo Arnold, J (1992) [29] đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên. 5 Một số người quan niệm: Lâm nghiệp cộng đồng được gọi là lâm nghiệp xã hội, vì họ quan niệm lâm nghiệp xã hội như sau: Wietsum (1994) nêu khái niệm [1]: “Lâm nghiệm xã hội có thể được xem xét như là một chiến lược phát triển hoặc can thiệp của các Nhà lâm nghiệp và các tổ chức phát triển khác với mục đích khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân địa phương vào các hoạt động quản lý rừng ở mức độ nhỏ khác nhau, như là một biện pháp nâng cao điều kiện sống của người dân địa phương”. Simon (1994) đã nêu khái niệm [1]: “Lâm nghiệm xã hội là một chiến lược mà nó tập trung vào giải quyết các vấn đề của người dân địa phương và duy trì môi trường của khu vực. Vì vậy sản phẩm chính của lâm nghiệp không chỉ là gỗ đơn thuần mà lâm nghiệp có thể trực tiếp sản xuất nhiều loại hàng hóa phụ thuộc vào nhu cầu của người dân trong khu vực bao gồm: Chất đốt, lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, nước, cảnh quan du lịch...” Có khá nhiều các khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát như sau: LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho cộng đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng bền vững nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày một tốt hơn [1]. 1.1.3. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng Khái niệm quản lý rừng cộng đồng lần đầu tiên được tổ chức FAO đưa ra vào năm 1978 trong hội nghị lâm nghiệp thế giới đó là “tất cả các hoạt động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm những hoạt động nhỏ lẻ ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu cầu cuộc sống của người dân và đến việc trồng cây ở các trang trại cây hàng hoá, sản xuất chế biến các sản phẩm lâm nghiệp ở quy mô hộ gia đình, hợp tác xã để tăng thu nhập cho những cộng đồng sống trong rừng”. Tổ chức 6 Fern (2005) lại đưa ra một khái niệm cô đọng và đơn giản hơn đó là "tiến trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào những kiến thức bản địa, cấu trúc truyền thống, những lễ hội và luật tục của cộng đồng”. Hoạt động quản lý rừng cộng đồng bao gồm cả các hoạt động của cá nhân và cộng đồng liên quan đến rừng, đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng [1]. Thực ra, khó có một định nghĩa nào đầy đủ có thể phản ánh được thực tế của việc quản lý rừng cộng đồng mà nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở mỗi nơi một khác nhau. Từ đó các hình thức quản lý rừng cộng đồng cũng trở nên rất khác nhau. Ngoài ra, việc quản lý rừng cộng đồng không chỉ đóng khung trong các hoạt động của cộng đồng mà nó liên quan đến nhiều bên tham gia như các nhà lập định chính sách, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cơ quan tài trợ và các nhà khoa học. Sự tham gia của các tổ chức này ít nhiều cũng có tác động đến tiến trình quản lý, bảo vệ rừng cũng như điều kiện kinh tế, xã hội của các cộng đồng [1]. Mặc dù không có một định nghĩa hoàn toàn chính xác về quản lý rừng cộng đồng, nhưng không vì thế mà tiến trình của phát triển rừng cộng đồng trên thực tế lại giảm đi. Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã được người dân thực hiện hàng trăm năm trước đây, công bằng mà nói thì hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã được người dân thực hiện trước tất cả những khái niệm về rừng cộng đồng được các nhà khoa học nhắc tới. Hiệu quả về mặt sinh thái, xã hội của các khu rừng cộng đồng đã chỉ ra rằng quản lý rừng cộng đồng là một trong những hoạt động mang tính logíc và hiệu quả nhất trong việc tìm ra những nguyên lý, những chiến lược cơ bản về quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng [1]. 7 1.2. Các nghiên cứu trên thế giới 1.2.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng Phương thức quản lý rừng cộng đồng bắt đầu được nhận diện vào những năm đầu của thập kỷ 70, khi mà hạn hán ở châu Phi và lũ lụt ở Châu Á đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Nhiên liệu và chất đốt cho các cộng đồng nông thôn trở nên ngày càng khó khăn. Chính tại thời điểm này các kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng ở Ấn Độ (mô hình lâm nghiệp xã hội), Hàn Quốc (mô hình vườn cây cấp bản), Thái Lan (mô hình rừng cấp bản) và ở Tanzania (trồng rừng cấp bản) đã được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt chú ý và chúng được coi như là một giải pháp nhằm phát triển rừng và giải quyết vấn đề chất đốt ở nông thôn. Đến những năm cuối thập kỷ 70 thì khái niệm về quản lý rừng cộng đồng đã được thừa nhận một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Năm 1978 đại hội thế giới về lâm nghiệp đã lấy tiêu đề là “rừng cho cộng đồng” nhằm tôn vinh và thúc đẩy các hoạt động rừng cộng đồng Arnold, J (1992) [29] [1]. Trong thập kỷ 80 các dự án phát triển rừng cộng đồng được mở rộng ra khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Ấn Độ và Nepal. Tên gọi về rừng cộng đồng cũng có những thay đổi như “cùng quản lý rừng – Join Forest Management”; “lâm nghiệp xã hội – Social Forestry”, “quản lý rừng dựa vào cộng đồng – Community Based Forest Management” … Tuy nhiên về bản chất của các hoạt động quản lý rừng cộng đồng vẫn không thay đổi, đó là quá trình lấy người dân làm trung tâm trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Cuối những năm 80 và thập kỷ 90, các nhà khoa học tập trung nhiều hơn về nghiên cứu thể chế trong quản lý rừng cộng đồng, kể cả những thế chế truyền thống và thể chế của nhà nước, nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển rừng cộng đồng. Trong giai đoạn này các khái niệm về quyền sở hữu được đưa ra để thảo luận một cách rộng rãi, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tư 8 nhân, sở hữu cộng đồng và sử dụng tự do. Đã có lúc khái niệm rừng cộng đồng bị phê phán một cách kịch liệt theo cách nhìn nhận của Hardin trong “Bi kịch của sở hữu chung” (1968) [31] cho rằng phương thức sở hữu cộng đồng về rừng là đồng nghĩa với sử dụng tự do. Đó là hình thức sử dụng mà mọi thành viên đều muốn lợi dụng của chung để tối đa hoá lợi ích cho mình, vì thế rừng bị khai thác một cách kiệt quệ [1]. Trái ngược với Hardin (1968) [31], Arnold, J (1978) [29] lại cho rằng rừng cộng đồng mang lại hiệu quả lớn trong phát triển rừng và phát triển cộng đồng. Ông nhấn mạnh rằng rừng cộng đồng phải là một hợp phần không thể thiếu trong phát triển nông thôn, mà mục tiêu chủ yếu là nhằm giúp đỡ những cộng đồng nghèo tự duy trì và phát triển cuộc sống của họ … Vì thế, rừng cho phát triển cộng đồng phải là rừng của người dân, cho người dân và phải có sự tham gia của người dân trong quản lý và phát triển. Với cách nhìn như vậy thì Arnold đã chỉ ra 3 mục tiêu cơ bản của rừng cộng đồng là (1) cung cấp nhiên liệu và những nhu yếu phẩm khác nhằm phục vụ cho những nhu cầu cơ bản của cộng đồng, (2) cung cấp bền vững nguồn lương thực và môi trường sống cho một quá trình sản xuất lương thực liên tục, và (3) tạo nguồn thu nhập, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương [1]. Burda (1997) cũng đã nhìn nhận về quản lý rừng cộng đồng rằng [30]: “Những người dân sống lâu ở trong rừng có những kiến thức đặc biệt về sinh thái bản địa và những ảnh hưởng dài hạn về mặt xã hội, môi trường của rừng đến cuộc sống của họ. Sự tập trung hoá trong hệ thống quản lý quan liêu thiếu đi sự linh động và khả năng thích ứng với những điều kiện thực tiễn của các địa phương khác nhau. Trong khi đó quản lý rừng cộng đồng giúp cho con người sống gần gũi hơn với thiên nhiên và từ đó lập ra những thiết chế, kế hoạch nhằm quản lý và sử dụng rừng một cách hiệu quả hơn. Quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra một 9 hệ thống nhạy bén để nhanh chóng đưa ra những quyết định và hành động nhằm thích ứng với những thay đổi của điều kiện cụ thể. Các quyết định này nhằm đáp ứng lợi ích của toàn thể cộng đồng, những người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc đưa ra những quyết định đó”. Herb (1991) cũng đã đưa ra những lập luận nhằm ủng hộ quản lý rừng cộng đồng rằng “quản lý rừng bởi cộng đồng tạo ra những cơ hội để tìm kiếm các giải pháp mà ở hệ thống tập trung quyền lực không có được. Cộng đồng là nơi mà các hoạt động được thực tế diễn ra, và kế hoạch được xác lập hàng ngày. Quá trình lập kế hoạch và hành động được lồng ghép một cách có trách nhiệm bởi vì chúng được thực hiện ở tại một nơi và bởi cùng một cộng đồng” [1]. Bất chấp những tranh luận thì rừng cộng đồng vẫn phát triển một cách tự nhiên và nhanh chóng. Rất nhiều nơi trên thế giới nó đã được chấp nhận rộng rãi và được xem như một chiến lược quan trọng trong quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về Lâm nghiệp cộng đồng tại một số nước Ở Nêpan, LNCĐ mới xuất hiện nổi bật là sự tham gia của người dân vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn thu nhập và cơ hội tạo việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông thôn. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế, chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần lớn chương trình đã thành công trong giai đoạn này [1]. Ở Ấn Độ, hình thức “đồng quản lý rừng” đang được mở rộng nhanh chóng bởi cải cách thể chế trong chính sách về rừng đang được thực thi với dấu hiệu rõ nhất là phi tập trung hóa và dân chủ hóa quản lý nguồn tài nguyên. D’Silva (1997) tin rằng chương trình “đồng quản lý rừng” tuy còn ở giai đoạn đầu – giai đoạn chuyển việc bảo vệ rừng từ sự kiểm soát của Nhà nước sang 10 việc kiểm soát của cộng đồng. Ấn Độ đang thực hiện bước cải cách thể chế tổ chức mặc dù các vấn đề đặt ra cho việc cải cách thì còn xa mới đạt tới [1]. Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của lâm nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của Chính phủ về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính là không an toàn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm được câu trả lời như quyền chiếm hữu không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu công về rừng, đất rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những người sống về đất, những người thiếu đất và việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính của việc phá hoại nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin tưởng giữa người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham gia cũng là nguyên nhân dẫn đến mất rừng [1]. Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của Dự án LNCĐ do ADB tài trợ cho Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có người dân tham gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không đem lại lợi ích nào về kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn tài nguyên địa phương, nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ chức cộng đồng được ủy quyền để quyết định việc giao đất rừng cho trồng trọt và với một số lượng rất hạn chế của cán bộ Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến việc kiểm soát lỏng lẻo việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp trong toàn quốc. Năm 1995, Chính phủ Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan lâm nghiệp mới, trong đó đề ra việc tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc. Rừng thuộc sở hữu Nhà nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các 11 chương trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang được thực thi [1]. Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp công đồng của Philipin có thể chia làm 3 giai đọan. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn thứ hai là củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ 3 là mở rộng và thể chế hóa. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng rừng và trồng cây công cộng là khuynh hướng chính của LNCĐ thông qua sự tham gia của người dân địa phương. Việc hợp nhất chương trình LNXH và LNCĐ là chương trình chủ yếu trong giai đoạn thứ 2 và tăng trưởng rừng cộng đồng trong giai đoạn 3. Người dân trở thành đối tác, người quản lý và người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường bảo vệ, quản lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang làm việc trên diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền 25 năm với rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ, quản lý và bán các sản phẩm rừng ở các rừng cộng đồng của họ [1]. Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở Thái Lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã chuyển các mục tiêu từ quản lý khai thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng. Quyền của các cộng đồng địa phương quản lý các nguồn tài nguyên của họ đã trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên cứu. Gỵmour và Fisher (1997) nhận xét rằng các họat động quản lý rừng cộng đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích đã mất rừng, ở
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất